Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh Thép Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.64 KB, 96 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân
phối, lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt
động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’ hay nói cách
khác nó gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng.Như vậy, trong hoạt động
kinh doanh thương mại, bán hàng là hoạt động cơ bản, nó giữ vai trò chi phí
các hoạt động khác. Các chu kỳ kinh doanh chỉ diễn ra liên tục, nhịp nhàng
khi khâu tiêu thụ được tổ chức tốt nhằm tăng tốc độ quay của vốn, tăng cường
khả năng sinh lời.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, khi mà nhà nước ta đã mở cửa
nền kinh tế, thì cạnh tranh không chỉ diễn ra với các doanh nghiệp trong nước,
mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Để có thể đứng vững được thì các
doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt công tác bán hàng, chủ động thích
ứng với môi trường, nắm bắt tốt cơ hội, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Những biến đổi thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định
được vai trò, vị trí của thông tin kế toán nói chung , thông tin kế toán bán
hàng và xác định kế toán bán hàng nói riêng trong việc quản trị doanh nghiệp.
Nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, biết được doanh thu và kết quả tiêu
thụ của từng loại mặt hàng trong kỳ, xác định được lợi nhuận của doanh
nghiệp.Từ đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra được những sách
lược phù hợp, giúp doanh nghiệp mình có thể tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán
hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức
năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
1


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
củng cố hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH kinh doanh Thép Hà Nội
cùng với lý luận kế toán mà em đã được học, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh
doanh Thép Hà Nội ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,bài khóa luận của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH kinh doanh Thép Hà Nội
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh Thép Hà Nội.
Do nhận thức còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của thầy
giáo Nguyễn Quốc Trân và cán bộ nghiệp vụ của Công ty để bài viết của em
thêm đầy đủ và sát với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Uông Khánh Ly
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
2
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
Chương 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại

1.1.1. Khái niệm về bán hàng, kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua.
Như vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá được thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển
từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để
mở rộng kinh doanh.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã
thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị
trường hoạt động.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ
"thuận mua vừa bán", doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao
sản phẩm cho người mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng
kinh tế đã ký giữa hai bên. Quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã
hoàn tất việc giao hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho
số sản phẩm hàng hóa đó. Khi quá trình bán hàng chấm dứt, doanh nghiệp sẽ
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
3
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
có một khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hóa hay còn gọi là
doanh thu bán hàng.Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập
khác( ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi

đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các
doanh nghiệp thương mại nói riêng phải thực hiện tốt công tác bán hàng của
mình. Do vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công
tác bán hàng như:quản lý chặt chẽ trong phương thức bán hàng, theo dõi từng
khách hàng, đôn đốc thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định
đúng đắn kết quả của từng hoạt động
1.1.1.2. Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả của
hoạt động kinh doanh hàng hoá. Kết quả đó được đo bằng phần chênh lệch
giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá với các khoản chi phí kinh doanh
phát sinh trong kỳ. Nếu phần chênh lệch đó là một dương thì kết quả bán hàng
của doanh nghiệp là có lãi, và ngược lại, nếu phần chênh lệch là một số âm thì
kết quả bán hàng là lỗ.
1.1.2. Yêu cầu của quản lý quá trình bán hàng:
Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hoá hay nền kinh tế thị
trường… việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
4
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát

sườn của doanh nghiệp. Bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của
hàng hoá mới được xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp
những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác tăng nhanh quá trình tiêu thụ là
tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng những
nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm dụng đảm bảo thu hồi vốn
nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng quy cách phẩm chất, đúng số lượng yêu cầu sẽ giúp
doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất góp phần tăng lơị nhuận
cho doanh nghiệp bạn, tăng uy tín cho doanh nghiệp mình.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng việc thực hiện tốt việc tiêu thụ
hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn được các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hoá theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không
ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.3.1. Vai trò:
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng có vai trò quan trọng, từng
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2

5
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá
chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình
tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và kết quả bán hàng cung
cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh
về kế toán bán hàng và kết qủa bán hàng, từ đó tìm ra những biện pháp
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu mua - dự trữ - bán để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế, đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài
chính và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ -
bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa; bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.

Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
6
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực
hiện theo các phương pháp sau:
1.2.1.1. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất … Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn
thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn
hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua.
1.2.1.2. Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc

hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện
dưới các hình thức sau:
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
7
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong
đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên
bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hoá ở quầy
hàng do mình phụ trách.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua hàng được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền
thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả
chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh
toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.

- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các
nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng
cho người mua.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
8
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
1.2.1.3. Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên
nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau, tuỳ vào sự tín
nhiệm thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho
phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng hai phương
thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận được hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền
cho doanh nghiệp, có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển
khoản hay thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng).
- Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh

nghiệp. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu
đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10
ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ
được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua
phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh
toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
9
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
1.3. Doanh thu bán hàng
1.3.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính; doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia; doanh thu kinh doanh bất động
sản; thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn

liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể:
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm chuyển giao rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu cho ngời mua là sau khi hàng hoá được giao
cho bên mua, bên mua ký nhận đủ hàng, đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
+ Theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm chuyển giao này là khi bên
bán nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
10
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
+ Theo hình thức gửi đại lý bán thì thời điểm chuyển giao rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khi doanh nghiệp nhận được tiền
do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Theo hình thức bán lẻ, bán trả góp thì thời điểm chuyển giao này là
lúc giao hàng cho người mua, người mua thanh toán toàn bộ tiền hoặc thanh
toán một phần.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Thứ hai: Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá
như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Trường hợp
doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Nếu doanh nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu
được ghi nhận.

Thứ ba: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, tức là đã xác
định được tương đối chắc chắn về thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
Thứ tư: Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong.
Thứ năm: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi
nhận doanh thu được thoả mãn.
Khi hạch toán doanh thu lưu ý các quy định sau đây:
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
11
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực "Doanh thu
và thu nhập khác", nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào
doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng
ngành hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh
thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt
hàng, từng sản phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị

doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
1.4. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại bao gồm trị giá mua
của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã xuất bán trong
kỳ.
Trị giá vốn
hàng bán
=
Trị giá mua
hàng hoá
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
hoá xuất bán
Trong đó:
- Trị giá mua hàng hoá: theo Chuẩn mực kế toán số 02, có 4 phương
pháp xác định như sau:
 Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế
hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
12

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
quân = hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
 Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản
lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng. Trị giá hàng hoá được xác định theo
đơn chiếc hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất, khi xuất hàng hoá, giá thực tế xuất kho của hàng hoá đó sẽ được căn cứ
theo số lượng xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của hàng hoá đó.
 Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất kho
trước, nghĩa là giá thực tế xuất kho của hàng hoá xuất mỗi lần trong kỳ là giá
thực tế nhập của hàng hoá đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
 Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tương tự như phương pháp nhập trước xuất trước, chỉ
khác là hàng hoá nào nhập sau thì sẽ được xuất trước.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá xuất bán: được xác định như sau:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hoá đã
bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+

Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của “Hàng hoá
tồn cuối kỳ” và hàng hoá đã xuất bán
trong kỳ
1.5. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.5.1. Tổ chức chứng từ
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 - GTTT)
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
13
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH )
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
1.5.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu

sau để phản ánh quá trình bán hàng và kết quả bán hàng:
* TK 156 - Hàng hóa
- Nội dung: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại
các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán( bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm: giá
mua theo hóa đơn và chi phí thu mua hàng hóa.
- Quy định về hạch toán tài khoản 156:
1) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên TK 156 được phản ánh
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02”Hàng tồn
kho”
- Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu( nếu không
được khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trinh thu mua, vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản từ nơi mua về kho doanh nghiệp.
- Hàng hóa mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thì giá gốc của hàng hóa mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
14
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
- Hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT thì giá gốc hàng hóa mua vào được phản ánh theo
tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
2) Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo giá gốc của từng

nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu
mua hàng hóa.
3) Để tính giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong
bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo quy định trong chuẩn mực kế
toán số 02”Hàng tồn kho”.
4) Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng
phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
5) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ hàng hóa.
TK 156- Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
-TK 1561- Giá mua hàng hóa: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho(tính theo trị giá mua vào)
-TK 1562- chi phí thu mua hàng hóa: phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan tới số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình
hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.
-TK 1567- hàng hóa bất động sản: phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
15
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
- Nội dung: TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào.

+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong 1
hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phương thức hoạt động.
- Quy định về hạch toán tài khoản 511:
1) TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
2) Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lí, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
16
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD

- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
chất lượng, quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK
5211 "Chiết khấu thương mại", TK 5212 "Hàng bán bị trả lại" hoặc TK 5213
"Giảm giá hàng bán"( theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng BTC).
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng,
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK
511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", mà chỉ hạch toán vào bên có
TK 131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù
hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền có thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo
qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức
thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản
ánh trên TK 5114 "Doanh thu trợ cấp giá".
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:

+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
17
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa
được xác định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
-TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
TK này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư,
lương thực
-TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm(thành phẩm, bán thành phẩm) đã
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp…
-TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.

TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như:
giao thông vân tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán…
-TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
18
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà
nước.
-TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: TK này dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản.
-TK 5118- Doanh thu khác: TK này dùng để phản ánh các khoản doanh
thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài
doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư.
* TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuật trong cùng một công ty, tổng công ty, hạch toán toàn ngành.
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1) Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2) Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa
các đơn vị trong một công ty hay một Tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh
thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công ty.

3) Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty,
Tổng công ty; cho công ty con, cho công ty mẹ trong cùng tập đoàn.
4) Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
nội bộ của công ty, Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc.
Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần
bán hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty và các đơn
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
19
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước theo các luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
5) Tài khoản 512 phải được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng công ty hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
*) TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC thì
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
-TK 5211- Chiết khấu thương mại:
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá). Dịch vụ với khối
lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết
khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua,
bán hàng).
- Hạch toán vào TK 5211 cần tôn trọng một số quy định sau:
1) Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại

người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
2) Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi
giảm trừ vào giá bán trên "Hóa đơn (GTGT)" hoặc "Hóa đơn bán hàng" lần
cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số tiền
chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được
ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho
người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được
hạch toán vào TK 5211.
3) Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
20
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
hạch toán vào TK 5211. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết
khấu thương mại.
4) Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), cung
cấp dịch vụ.
5) Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK 5211 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương
mại được kết chuyển toàn bộ sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
-TK 5212- Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số thành phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng

kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá
trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu
bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính
theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn).
-TK 5213- Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng
bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém chất lượng
hay không đúng quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá
đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
21
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
* TK 3331 thuế GTGT phải nộp chi tiết 33311 - Thuế GTGT đầu ra:
- Nội dung: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1) Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế
toán số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí
phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
2) Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời
các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế
phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo

thông báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất
cứ lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
3) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
4) Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng ĐồngViệt Nam).
* TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
- Nội dung: Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động).
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu, kì phiếu ).
Hạch toán vào tài khoản này số tiền của khách hàng đã trả trước cho
một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho
vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả
chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; Lãi tỷ giá hối đoái phát
sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân
bổ dần; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
22
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng vớ phần lợi ích của bên góp liên
doanh.
Không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua
mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Nội dung: TK này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm - hàng hóa,

lao vụ, dịch vụ đã bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công giá trị
khấu hao hụt vốn được tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập và hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa
chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê Bất động sản đầu tư theo phương thức cho
thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh
lý bất động sản đầu tư,…
* TK 157 - Hàng gửi bán
- Nội dung: phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1) Hàng gửi đi bán phản ánh trên TK 157 được thực hiện theo nguyên
tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
2) Chỉ phản ánh vào TK 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hoá,
thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn
vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa xác định là
đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hoá,
thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
3) Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá,
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
23
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã
bán.
4) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp, …

chi hộ khách hàng.
5) TK 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành
phẩm gửi đi bán. Dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng, cho từng cơ sở
nhận đại lý.
* TK 642 - Chí phí quản lý kinh doanh
Theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC thì
TK 642 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6421- chi phí bán hàng: dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
-TK 6422- chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
*) TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nội dung: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế TTDN hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này
bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi
xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một năm tài chính.
2) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
3) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2
24
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QTKD

+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các
năm trước.
4) Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các
năm trước.
TK 821 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
*) TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Nội dung: TK này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết qủa hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả
hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài
chính hiện hành.
2) Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng
hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại,
dịch vụ, hoạt động tài chính …). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể
cần hạch toán chi tiết chi từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch
vụ.
3) Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này
là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Sinh viên: Uông Khánh Ly Khóa luận tốt nghiệp
Lớp : K16KT2

25

×