Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần kỹ thuật xây lắp Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.32 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
3.1.2. Nhược điểm về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty 63
3.2 Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên 65
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 BV Bệnh viện
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 CĐT Chủ đầu tư
7 CN Công nhân
8 CNV Công nhân viên
9 CP Chi phí
10 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
11 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
12 CP SDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
13 CP SXC Chi phí sản xuất chung
14 CPSXKDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
15 CT Công trình
16 GTGT Giá trị gia tăng


17 GT Giao thông
18 HTKT Hạ tầng kỹ thuật
19 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
20 KLXLGK Khối lượng xây lắp giao khoán
21 K/C Kết chuyển
22 KPCĐ Kinh phí công đoàn
23 NVL Nguyên vật liệu
24 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
25 QLDA Quản lý dự án
26 SXKD Sản xuất kinh doanh
27 TK Tài khoản
28 TSCĐ Tài sản cố định
29 TT Thị trấn
30 XD Xây dựng
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
3.1.2. Nhược điểm về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty 63
3.2 Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên 65
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.1.2. Nhược điểm về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty 63
3.2 Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên 65
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác là lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp mình
hoạt động có hiệu quả, thu nhập không những đủ bù đắp cho chi phí mà còn
phải có lãi, đó là câu hỏi mà các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm
đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận
cao dựa trên những nguồn lực hiện có doanh nghiệp phải lập các chiến lược
kinh doanh và chính sách tài chính hợp lý; khai thác tối ưu hiệu quả sử dụng
vốn, tài sản, thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh. Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành là một công tác kế toán rất được quan tâm vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngành xây dựng là một ngành rất phát triển ở nước ta hiện nay. Ngành
xây dựng cần nhiều vốn, tạo ra sản phẩm được sử dụng lâu dài, do đó hiện
tượng thất thoát và lãng phí chi phí rất hay xảy ra. Để thực hiện tốt công tác
quản lý chi phí, các nhà quản lý đã sử dụng kế toán như một công cụ đặc biệt
để quản lý nguồn chi phí với mục đích kiểm soát và để hạ giá thành sản phẩm.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp
Hưng Yên, được sự giúp đỡ tận tình của Phòng Kế toán, đặc biệt là sự hướng
dẫn của thầy giáo TS Phan Trung Kiên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây
lắp Hưng Yên" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề
có 3 phần:
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.
Do kiến thức, khả năng tổng hợp, nghiên cứu còn hạn chế, báo cáo
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được
góp ý của Phòng kế toán, thầy giáo Phan Trung Kiên và các bạn để báo cáo
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 13 tháng 6 năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HƯNG YÊN
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên
Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng. Xây dựng là một
ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như mọi ngành sản xuất
vật chất khác, hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi
đối tượng lao động thành sản phẩm. Sản phẩm xây dựng là một loại sản phẩm
đặc biệt mang tính đặc thù riêng, chi phối công tác hạch toán của mỗi doanh
nghiệp trong ngành, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành
sản phẩm dài và giá trị sử dụng lâu dài. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,

giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, công nhân phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình. Mặt khác việc xây dựng còn chịu nhiều tác động của
địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương , cho nên
công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư công trình rất phức tạp, đòi hỏi
phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp ở từng vùng lãnh thổ.
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
- Các sản phẩm xây lắp phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng công
trình theo quy định của Bộ Xây dựng dành riêng cho từng hạng mục công
trình như công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy lợi….
Công trình xây dựng phải được sử dụng an toàn trong khoảng thời gian mà
nhà nước quy định về thời gian sử dụng đối với loại tài sản đó.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp như xí
nghiệp, các đội xây dựng …Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà
còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của
bộ phận nhận khoán.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước,
vì vậy mang tính chất là hàng hóa không rõ.
Với những đặc điểm trên của sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp thường
xuyên phải tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá sản phẩm và được cụ thể
như sau:
Cuối năm hay cuối mỗi kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp tiến hành tổng
hợp và đánh giá sản phẩm. Trong số đó có những công trình đã hoàn thành

bàn giao đưa vào sử dụng và có những công trình còn dở dang. Những công
trình dở dang là những công trình chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất,
còn đang sản xuất dở dang trên dây chuyền công nghệ sản xuất hay ở các
phân xưởng sản xuất cần phải được tiếp tục theo dõi, hoàn thiện đến khi hoàn
thành.
Sau đây là một số công trình mà công ty đã và đang thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Bảng1.1: Các công trình công ty đã thực hiện
TT Ký hiệu Tên công trình
1 11HD01TSĐB
Thi công xây dựng công trình: Trụ sở đường bộ tỉnh
Hưng Yên
2 11HD02TCHY
Thi công xây dựng công trình: Nhà lớp học trường
chuyên Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
3 11HD06BVĐK
Thi công xây dựng công trình: Bệnh viện Đa khoa II tỉnh
Hưng Yên - Thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
4 11HD03ĐCT
Thi công xây dựng công trình: Đường bê tông Cầu Trâu
thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
5 10HD04TBTH
Thi công xây dựng công trình: Nhà quản lý trạm bơm
Tây Hồ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
6 11HD05ĐBSHB
Thi công xây dựng công trình: Đường bờ sông Hoà
Bình, thị trấn Trần Cao, huyện Phừ Cừ, tỉnh Hưng Yên.
7 10HD07XĐĐ

Thi công xây dựng công trình: UBND xã Đoàn Đào,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
8 10HD08TTT
Thi công xây dựng công trình: Trường Tiểu học xã Tiên
Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
9 11HD09TTH
Thi công xây dựng công trình: Trường Trung học cơ sở
Tiên Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây
lắp Hưng Yên
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây
lắp Hưng Yên
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản thời gian để hoàn thành sản
phẩm dài hay ngắn phụ thuộc vào quy mô công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào quy mô công trình, theo quy định của Luật Xây dựng, công trình
có thể được đấu thầu rộng rãi hoặc có thể được chủ đầu tư chỉ định thầu. Sau
đây là sơ đồ mô tả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần
xây lắp Hưng yên
Sơ đồ 1.1 trang 6 được diễn giải cụ thể như sau: Khi dự án được phê
duyệt, chủ đầu tư tiến hành mời các đơn vị xây lắp tham gia đấu thầu để lựa
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Hồ sơ dự thầu
Đơn vị lập hồ
sơ dự thầu
Đấu thầu
cạnh tranh

Ký kết
hợp đồng
Thông báo
trúng thầu
Chỉ định thầu
Lập phương án
tổ chức thi công
Tổ chức thi
công
Biên bản
nghiệm thu
theo giai đoạn
Lập kết toán
giai đoạn
Biên bản bàn
giao công trình
đưa vào sử dụng
Quyết toán
công trình
Công tác bảo
hành công trình
Hồ sơ mời thầu
của Chủ đầu tư
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
chọn cho mình một đơn vị đủ điều kiện, đủ năng lực thực hiện dự án. Nhận
được thông báo mời thầu của chủ đầu tư (CĐT), Công ty nộp hồ sơ dự thầu.
Quá trình đấu thầu cạnh tranh diễn ra một cách rộng rãi và công khai. CĐT
hoặc đơn vị tư vấn thông báo doanh nghiệp trúng thầu thực hiện dự án dựa
trên những điều kiện cơ bản như quy mô công ty, vốn điều lệ, bề giày kinh

nghiệm… Đơn vị trúng thầu tiến hành ký kết hợp đồng với CĐT, lập phương
án tổ chức thi công trình CĐT phê duyệt. Sau khi được CĐT phê duyệt
phương án tổ chức thi công, đơn vị thực hiện thi công công trình theo hồ sơ
thiết kế và theo phương án đã được duyệt. Trong quá trình thi công, đơn vị và
CĐT tiến hành nghiệm thu theo giai đoạn thi công, khối lượng nghiệm thu
giai đoạn sẽ làm căn cứ đề nghị CĐT thanh toán tiền. Công trình hoàn thành,
đơn vị tiến hành bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Đơn vị thi công làm hồ
sơ quyết toán công trình trình lên cơ quan chức năng có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán công trình. Đơn vị thi công có trách nhiệm bảo hành công
trình trong một thời gian nhất định tùy theo quy mô công trình, loại hình công
trình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng
Yên
Để tổ chức quản lý và thực hiện được công việc sản xuất của mình một
cách có hệ thống và hiệu quả, Công ty đã tiến hành tổ chức bộ máy sản xuất
của mình và được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau đây:
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
7
Bộ phận sản xuất
Đội XD
số 01
Đội XD
số 02
Đội DV
cơ khí
Đội XD
số
Đội XD
số 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng
Yên
Sơ đồ 1.2 được diễn giải cụ thể như sau: Bộ phận sản xuất của Công ty
là bộ phận trực tiếp thực hiện công việc thi công xây dựng công trình đã ký
kết với chủ đầu tư. Bộ phận sản xuất được chia thành 10 đội xây dựng từ đội
số 01, 02, 03, 10 mỗi đội thi công thường được phân công trách nhiệm thực
hiện các hạng mục công trình chuyên dụng khác nhau. Cụ thể, đội xây dựng
số 01 thực hiện các công trình công nghiệp, đội số 02 thực hiện các công trình
dân dụng, đội xây dựng số 03 thực hiện các công trình giao thông, cho đến
đội xây dựng số 10. Mỗi đội xây dựng có 01 đội trưởng (còn được gọi là chủ
nhiệm công trình) là người quản lý, điều hành trực tiếp các công việc sản xuất
thi công, nguồn nhân lực vật tư theo công trình phụ trách. Đội trưởng lập
các báo cáo thường xuyên, liên tục gửi lên Ban lãnh đạo Công ty về các nội
dung như thời gian thi công, tiến độ thi công, khối lượng thực hiện, chất
lượng, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình, từ đó Ban lãnh đạo Công ty có các
biện pháp chỉ đạo cụ thể để công trình được hoàn thành kịp tiến độ, đảm bảo
chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng
Yên
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm dài và giá trị sử dụng lâu dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau Ngoài ra
sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất như các loại xe máy, thiết bị, công nhân phải di chuyển theo địa điểm
đặt công trình. Mặt khác việc xây dựng còn chịu nhiều tác động của địa chất
công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương , cho nên công tác

quản lý các chi phí sản xuất, sử dụng tài sản và việc giám sát các hạng mục
công trình đúng thiết kế đòi hỏi phải thật chặt chẽ và hợp lý.
Chi phí sản xuất là bao gồm tất cả các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và hao phí cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để thi công công
trình từ khi bắt đầu tới khi hoàn thành bàn giao, hoặc thời điểm tính giá thành
theo quy định của doanh nghiệp. Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp bao gồm các chi phí được phân loại theo mục đích, công dụng. Điều
này xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán
được lập theo từng công trình, hạng mục công trình … và lập theo từng khoản
mục chi phí. Đây là căn cứ để có thể so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán.
Chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Khối lượng lao động và vật tư sản xuất bỏ ra trong quá trình thi
công công trình, hạng mục công trình
+ Chi phí phát sinh trực tiếp liên quan tới việc tập hợp chi phí và
tính giá thành.
* Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được công ty phân loại theo chí phát sinh trực tiếp:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
+ Chi phí sử dụng máy thi công (CP SDMTC)
+ Chi phí sản xuất chung (CP SXC)
Từ những đặc điểm của chi phí sản xuất công ty Cổ phần xây lắp Hưng
Yên thực hiện phân cấp nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất rõ ràng cụ thể cho
từng bộ phận cá nhân.
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày

của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
Giám đốc Công ty có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công
việc kinh doanh hàng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ công ty; quyết định lương và phụ cấp đối với người
lao động trong công ty.
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm nay, tình hình kinh
tế đất nước trong năm qua và dự đoán kinh tế đất nước trong năm tới, Giám
đốc Công ty thực hiện xây dựng kế hoạch chi phí của năm sau sao cho vừa
tiết kiệm được chi phí, vừa kinh doanh hiệu quả hơn.
Giám đốc Công ty căn cứ vào báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của các Phó Giám đốc và phương án sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo
mà phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo sao cho hợp lý
nhất.
Giám đốc căn cứ vào báo cáo tài chính năm và dự toán chi phí năm sau
của Kế toán trưởng mà phê duyệt dự toán chi phí năm sau.
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Giám đốc căn cứ vào định mức chi phí đã duyệt năm trước và thực tế
chi phí phát sinh so với định mức đã duyệt mà có phương pháp điều chỉnh
định mức chi phí phù hợp với điều kiện hiện tại và các quy định hiện hành
của nhà nước.
Giám đốc là người duy nhất được duyệt chi các khoản chi phí phát sinh
theo định mức đã lập và giải quyết các khoản chi phí vượt định mức.
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc Công ty có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất, kế
hoạch chi phí hàng tháng, hàng quý, hàng năm trình Giám đốc phê duyệt.

Phó Giám đốc Công ty có chức năng phê duyệt kế hoạch sản xuất, kế
hoạch chi phí mà các phòng ban đệ trình.
Phó Giám đốc có chức năng kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tài chính, nhân sự của Công ty và báo cáo Giám đốc Công
ty theo định kỳ.
Phó Giám đốc có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh nằm trong định mức và vượt định mức để báo cáo Giám đốc có
phương án xử lý kịp thời.
Phó Giám đốc có nhiệm vụ tìm hiểu thông tin kinh tế, xã hội, tài chính,
….mới nhất để trợ giúp cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định đúng
đắn và tuân thủ các quy định của Pháp luật.
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
+ Phòng Kỹ thuật: Có chức năng kiểm tra giám sát chất lượng công
trình, lập hồ sơ dự thầu, đệ trình kế hoạch chi phí cho từng hạng mục công
trình, là nơi kiểm soát các nguyên vật liệu đầu vào, các sản phẩm đầu ra từ
bộ phận sản xuất. Báo cáo thực hiện so với kế hoạch chi phí đã được
duyệt, báo cáo thời gian, tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình
cho Ban lãnh đạo Công ty và chủ đầu tư.
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu
xử lý thông tin tài chính theo từng công trình, hạng mục công trình, nhằm
cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin tài chính cho Ban Giám đốc và người
sử dụng thông tin tài chính đó.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động một cách
hợp lý và có tính phục vụ quản lý lao động trong doanh nghiệp. +
Phòng Kế hoạch: Có chức năng đưa ra các chiến lược kinh doanh cho các
nhà quản lý, Ban Giám đốc để công việc kinh doanh có hiệu quả.
+Phòng vật tư: Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, sử dụng chi phí

nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.
 Đội trưởng:
Là người trực tiếp lập kế hoạch chi phí, lập phiếu yêu cầu xuất kho vật
tư, sử dụng chi phí, quản lý chi phí, vật tư tại công trình theo hạng mục mình
phụ trách. Do đó đối với doanh nghiệp, đội trưởng các đội xây dựng giữ vai
trò trọng yếu để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Đội trưởng phải lập các
báo cáo tình hình sử dụng chi phí của công trình, hạng mục công trình mình
phụ trách hàng tháng, quý, theo định kỳ của công ty; tập hợp lập dự toán chi
phí phát sinh ngoài định mức để các phòng chức năng: kế hoạch, Vật tư trình
giám đốc xem xét, quyết định.
 Các thủ kho đội xây dựng:
Trực tiếp theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, sử dụng chi phí nguyên
vật liệu cả về số lượng và giá trị, lập các bảng kê vật tư để bộ phận kế toán lập
báo cáo chi phí sản xuất theo dự toán, định mức công trình xây dựng.
Các phòng ban trong công ty vừa hoạt động độc lập theo chức năng nhiệm
vụ của mình, vừa hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp thông tin, số
liệu nhằm đưa Công ty ngày càng phát triển cùng với sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế đất nước.
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HƯNG YÊN
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên
Sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng. Các sản phẩm
đều có tính khác biệt về tính chất, cách thức thi công xây dựng, thiết kế, vật

tư, số tiền đầu tư, quy mô , do đó chi phí sản xuất các công trình cũng khác
nhau và tính giá thành cũng khác nhau.
Và do công ty thực hiện thi công nhiều công trình, hạng mục xây dựng,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng cho từng hạng mục, công trình theo tiến
độ thi công. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chỉ tập trung phản ánh chi phí
sản xuất hạng mục đổ bê tông xi măng công trình: Đường Cầu Trâu - địa phận
thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liêu
luân chuyển tham gia cấu thành công trình, hạng mục công trình hoặc giúp
cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt, thép, xi măng,
gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo …Nó
không bao gồm vật liệu nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho
đội quản lý công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong
doanh nghiệp xây lắp kế toán sử dụng TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự
toán riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa
vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho thi công hạng mục, công trình.
- Bên Có phản ánh:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết, giá trị phế liệu thu hồi nhập kho

+ Kết chuyển trị giá NVLTT vào tài khoản “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tài khoản NVLTT không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo Sơ đồ 2.1.
TK liên quan TK 621 TK152
mua NVL không NVL dùng
qua kho không hết nhập kho
TK 152
Mua NVL Xuất NVL TK154
nhập kho dùng cho sx
kết chuyển cp
TK 133 NVL trực tiếp
TK 141(1413)
TK 632
CPNVL dùng cho sxkd CPNVLTT
quyết toán tạm ứng KLXLGK Vượt quá mức
bình thường
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Chi phí NVLTT được kế toán công ty hạch toán từ khâu vận chuyển
đến khâu tiêu dùng. Công ty mua ngoài hầu hết các NVL theo giá thị trường
về nhập kho hoặc đưa ngay tới công trường thi công
Công việc quản lý kho vật tư tại các công trường cần đặc biệt chú ý khi
nhập hoặc xuất đều phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ như phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Công ty áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương
pháp đích danh từng NVL.
Khi đội xây dựng cần nguyên vật liệu sử dụng thì lập kế hoạch, dự toán

định mức NVL công trình qua bộ phận kế hoạch, kế toán trình Giám đốc phê
duyệt. Nếu được phê duyệt thì lập hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà
cung cấp, xuất quỹ tạm ứng chi mua NVL. Số vật tư mua có thể nhập kho
theo giá mua hoặc đưa thẳng tới công trường thi công. Nếu nhập kho thì căn
cứ vào hóa đơn GTGT (Biểu số 2.1), phiếu nhập kho (Biểu số 2.2), để kiểm
tra quy cách, số lượng NVL.
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho thi công
In tại Công ty CP in & nghiên cứu thị trường Việt Cường, ĐT: 04.37820797 - Mã số thuế: 0101948880
Biểu số 2.2: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: YH/11P
Liên 2: giao cho khách hàng Số: 0000749
Ngày 01 tháng 8 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Yên Hưng
Mã số thuế:
Địa chỉ: Phố Cao - thị trấn Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Quyết
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hưng Yên
Mã số thuế: 0900107179
Địa chỉ: Số 44 Nguyễn Thiện Thuật, phường Lê Lợi, thành phố Hưng yên, tỉnh Hưng Yên
Số tài khoản: 2401211000310002 tại Ngân hàng NN & PTNT thành phố Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị

tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Thép Φ16 Kg 10000 18.000 180.000.000
2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 980 1.200.000 1.176.000.000
3 Cát đen M
3
3000 180.000 540.000.000
4 Đá 2000 300.000 600.000.000
Cộng tiền hàng: 2.496.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 249.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 2.745.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, bảy trăm bốn mươi lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn./.

Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Nguyễn Khắc Quyết (Đã ký, đóng dấu)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
CÔNG TY CPXL HƯNG YÊN
Mẫu số 01 - VT
44 Nguyễn Thiện Thuật - TP Hưng Yên
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO

LIÊN :1 Số : PN 415
Nợ : 152
Có : 331


Đơn Vị/Họ Và Tên : Nguyễn Duy Hoàng
Địa Chỉ/Bộ phận : Phòng Vật tư MST :
Theo Chứng Từ Số : YH/11P000749 Ngày : 01/8/2011
Nhập tại kho: Công Ty Lý do nhập: Nhập mua

STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa
MH ĐVT
Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D
1 2
3 4 E
1 Thép Φ16 T Φ16 Kg 10.000 10.000 18.000
180.000.0
00

2 Xi măng Hoàng Thạch XHT Tấn 980 980 1.200.000
1.176.000.0
00

3 Cát đen Catd m
3

3000 3000 180.000 540.000.000

4 Đá Da m
3
2000 2000 300.000 600.000.000

5

















x CỘNG X X x x x

2.496.000.000 x


Người lập phiếu Người giao hàng Thủ Kho Kế toán trưởng



Biểu số 2.3: Giấy đề nghị xuất kho
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Công ty CPXL Hưng Yên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Số: 204
Kính gửi: Giám đốc công ty CPXL Hưng Yên
Hôm nay, ngày 05 tháng 8 năm 2011. Căn cứ kế hoạch và bản dự toán
do đội trưởng đội xây dựng số lập gửi Phòng kỹ thuật tổng hợp, kế toán thẩm
định. Đội xây dựng số 3
Yêu cầu xuất:
1. Vật tư:
TT Tên hàng hóa ĐVT
Mục đích
sử dụng
Số lượng
Ghi
chú
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Thép Φ16 Kg
Thi công công
trình

10000 10000
02 Xi măng Hoàng Thạch Tấn
Thi công công
trình
980 980
Tổng cộng
2. Vật tư khác:
TT Tên hàng hóa ĐVT
Mục đích
sử dụng
Số lượng Ghi chú
Yêu
cầu
Thực xuất
Tổng cộng
Hưng Yên, ngày 05 tháng 8 năm 2011
Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào tình hình thi công, nhu cầu thực tế, chủ nhiệm công trình
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
yêu cầu xuất kho vật tư, thủ kho tiến hành xuất vật liệu thi công trình.
Phiếu xuất kho được chủ nhiệm công trình kiểm tra kỹ lưỡng về số
lượng, chủng loại, quy cách theo đúng yêu cầu thi công.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, thủ kho giữ 1 liên làm căn cứ ghi
vào thẻ kho và 1 liên còn lại được lưu tại phòng kế toán để tập hợp chi phí sản
xuất.
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CPXL HƯNG YÊN Mẫu số 01 - VT
44 Nguyễn Thiện Thuật - TP Hưng Yên (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO

LIÊN :1 Số : PX 625
Nợ : 621
Có : 152
Đơn Vị/Họ Và Tên : Nguyễn Đức Hậu
Địa Chỉ/Bộ phận : Đội trưởng đội XD 03 MST :
Theo Chứng Từ Số : YH/11P000749 Ngày : 01/8/2011
Nhập tại kho: Công Ty Lý do nhập: Nhập mua

STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
MH ĐVT Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D
1 2
3 4 E
1 Thép Φ16 T Φ16 Kg
10.000,
00
10.000,
00

18.000,00


180.000.000,00

2 Xi măng Hoàng Thạch XHT Tấn
980,0
0
980,0
0

1.200.000,00

1.176.000.000,00

3 Cát đen

4







x CỘNG X X x x x

1.356.000.000 x


Người lập phiếu Người giao hang Thủ Kho Kế toán trưởng
Căn cứ vào các phiếu xuất kho và tình hình vật tư đã sử dụng cho công
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân
trình, cuối mỗi tháng kế toán chi phí sản xuất tiến hành lập bảng kê chi phí vật
tư cho công trình.
Biểu số 2.5: Bảng kê chi phí vật tư công trình
BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT TƯ
Tháng 8 năm 2011
Công trình: Đường Cầu Trâu, TT Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
STT Tên vật tư
Số
phiếu
xuất
Ngày xuất
Khối
lượng
ĐVT Số tiền (đồng)
… … … …. … … …
06 Thép Φ16 415 05/8/2011 10.000 Kg 180.000.0000
07
Xi măng Hoàng
Thạch
415 05/8/2011 980 Tấn 1.176.000.000
08 Cát đen 420 19/8/2011 500 m
3
100.000.000
… …. … …. …. …. …
13 Đá 453 21/8/2011 300 m
3
90.000.000
Cộng

2.598.000.000
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán DN
( ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng kê chi phí vật tư sử dụng cho thi công hạng mục
công trình đường Cầu Trâu, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung.
Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung của công ty
Công ty CPXL Hưng Yên
44 Nguyễn Thiện Thuật – TP. Hưng Yên
Mẫu số S03a – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính)
Nguyễn Thị Hồng - Mã SV: LT110135 GVHD: TS. Phan Trung Kiên
21

×