Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.79 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
MỤC LỤC
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO, kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản xuất. Tuy
nhiên chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, hàng rào thuế quan
đối với một số hàng hóa, sản phẩm ngoại nhập từ một số nước bị xóa bỏ hoặc
có mức thuế suất thấp hơn, làm cho hàng hóa trong nước khó khăn trong việc
cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại.
Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh
nghiệp thương mại nói riêng muốn tồn tại để khẳng định và có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường thì hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước phải được
thị trường và người tiêu dùng chấp nhận.
Kế toán bán hàng là một bộ phận của kế toán. Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng không chỉ phục vụ công tác báo cáo tài chính mà còn
phục vụ rất hữu hiệu cho công tác quản trị. Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng không chỉ xác định là doanh nghiệp bán cho ai, số lượng như
thế nào mà phải trả lời được các câu hỏi: Doanh nghiệp bán cho những khách
hàng nào, bán mặt hàng gì, bán bao nhiêu, lãi bao nhiêu, khách hàng mua một
lần hay nhiều lần, quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng thế nào.
Căn cứ vào các thông tin đó mà các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định
kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Công ty Cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực thiết kế, cung cấp và bảo trì nội thất của một số tập đoàn, công
ty lớn như: Hòa Phát, Fami. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã
cung cấp rất nhiều các sản phẩm nội thất cho các khách hàng; bao gồm:


Khách hàng dự án; khách hàng mua buôn và khách hàng mua lẻ. Chính vì vậy
mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty gặp
nhiều khó khăn. Để tìm hiểu xem Công ty Cổ Phần GSC Việt Nam đã làm thế
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
nào để giải quyết các vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
Trong thời gian thực tập dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của
GS.TS. Đặng Thị Loan và các anh chị Phòng kế toán Công ty cổ phần GSC
Việt Nam, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với ba phần
chính:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức hoạt động bán hàng và xác định kết
quả tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Chương III: Đánh giá thực trạng và phương huớng hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần GSC Việt
Nam
Mặc dù có nhiều cố gắng nghiên cứu các tài liệu để hoàn thành chuyên
đề song do trình độ và đặc biệt là kinh nghiệm thực tế vẫn còn nhiều hạn chế
nên bài viết không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong được sự
thông cảm và nhận được lời đóng góp của cô giáo và các bạn quan tâm để
hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại Công ty
1.1.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là đại lý cấp 1 của Công ty cổ phần nội
thất Hòa Phát và công ty cổ phần nội thất Fami, hoạt động kinh doanh hàng
hóa là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu cho Công ty. Hàng hóa là một
trong các yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh, lưu chuyển hàng hóa được diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả
cao.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty được chia nhóm mặt
hàng. Các mặt hàng được mã hóa theo từng nhóm hàng cụ thể:
 Nhóm hàng của công ty cổ phần nội thất Hòa Phát bao gồm: sản phẩm
làm từ nội thất ống thép, nội thất trường học, nội thất công cộng, hàng
inox, tủ sắt văn phòng, giá sắt, két bạc, nội thất làm từ gỗ công nghiệp,
vách ngăn văn phòng, nội thất làm từ gỗ tự nhiên, ghế văn phòng. Trong
đó:
•Sản phẩm làm từ nội thất ống thép gồm: Ghế gấp (C135), mắc áo (MA),
bàn (BCN), kệ tivi (KTV), bàn ghế salon (BSL), bàn máy tính (BMT).
•Sản phẩm nội thất trường học gồm: ghế mẫu giáo (GMG), bàn học sinh
(BHS), ghế học sinh (GHS), bàn sinh viên(BSV), ghế sinh viên (GSV),
bàn giáo viên (BGV), ghế giáo viên (GGV), bàn thí nghiệm (BTN), ghế
thí nghiệm (GTN).
•Sản phẩm nội thất công cộng gồm: ghế hội trường (TC), bàn hội trường
(EB), ghế phòng chờ (GPC), ghế sân vận động (SC)
•Hàng inox gồm: ghế đôn (GD), giường tầng (GT), giường y tế (GYT),
xe đẩy (XD), bàn khám bệnh (BKB).
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
•Sản phẩm tủ sắt, két sắt, giá sắt gồm: tủ tài liệu sắt (CAT), tủ cao (FS), tủ

hồ sơ (MCF), két sắt chống cháy (KS), két sắt an toàn (KA), giá sắt
(GS), giá siêu thị (GST).
• Nội thất làm từ gỗ công nghiệp gồm: bàn làm việc (HP), modul bàn
làm việc (MD), bàn lãnh đạo (DT), tủ tài liệu (HP), giá sách (BC).
• Sản phẩm vách ngăn văn phòng gồm: vách ngăn nỉ, vách ngăn gỗ
• Sản phẩm gỗ tự nhiên gồm: ghế hội trường (GHT), bàn veneer
(DT3200), bộ bàn ghế khách sạn (BKS, GKS).
• Sản phẩm ghế văn phòng gồm: ghế xoay (SG), ghế lưới (GL), ghế trẻ
em (TE), ghế lãnh đạo (TQ), ghế phòng họp (SL).
 Nhóm hàng của công ty cổ phần nội thất Fami: do công ty cổ phần nội
thất Fami chỉ có sản phẩm làm từ gỗ công nghiệp nên các mặt hàng tiêu
biểu của công ty bao gồm:
•Bàn làm việc (CD), bàn lượn (CP)
•Bàn trưởng phòng (SMD)
•Bàn họp (CM)
•Bộ bàn làm việc (BGD)
•Bàn tròn (CR)
•Mặt bàn làm việc (T-CP)
•Hộc di động (SM)
•Tủ nối (CC)
•Giá CPU (CS), khay bàn phím (CK)
•Tủ tài liệu (SM), tủ phụ (TP)
•Tủ locker (TLK)
•Bảng treo (F-BCD)
•Vách ngăn văn phòng gồm: vách ngăn kính (VK), vách ngăn nỉ (NN)
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
 Ngoài ra còn có nhóm hàng các phụ kiện bắt mặt bàn với vách ngăn
gồm: ke cài đỡ mặt bàn (K1T), ke nhỏ đỡ mặt bàn (K2T)

Là đại lý cấp 1 của hai nhà cung cấp nội thất lớn tại Việt Nam, nên giá
hàng hóa của công ty cổ phần GSC Việt Nam bán ra thị trường luôn là giá rẻ
nhất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của công ty bán ra luôn được đảm bảo và
được bảo hành 12 tháng. Tháng 7 năm 2011 công ty được nhận chứng chỉ
ISO 9001-2008
Hàng hóa của Công ty chủ yếu mua về nhập kho trước khi tham gia vào
quá trình lưu chuyển hàng hóa tiếp theo. Vì vậy, công tác bảo quản, lưu trữ
hàng hóa tại kho cũng được Công ty hết sức quan tâm. Hiện nay, hàng hóa
của Công ty được lưu trữ tại kho. Công ty có 2 kho gồm:
+ Kho Công ty: Là kho cất trữ hàng hóa dùng để phân phối ra thị
trường. Khi hàng hóa trong kho này hết phải có lệnh điều chuyển hàng từ kho
nhà cung cấp về để đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hóa được an toàn,
nhanh chóng, tránh thất thoát.
+ Showroom: Đây là kho trưng bày sẩn phẩm
Việc quản lý hàng hóa tại kho được thực hiện trên máy tính thông qua
phần mềm kế toán Misa. Công ty đặt tên mỗi sản phẩm theo một mã riêng để
giúp cho người sử dụng có thể nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng, không gây
nhầm lẫn, dế nhớ và dễ theo dõi tình hình biến động của hàng hóa.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ của Công ty
Với tính chất là 1 công ty thương mại nên hoạt động kinh doanh chủ yếu
của công ty là hoạt động mua vào và bán ra. Thị trường của Công ty ngày
càng được mở rộng trên khắp cả nước Việt Nam. Quy mô hoạt động của
công ty ngày càng mở rộng, khách hàng của công ty chủ yêú các khối cơ
quan, văn phòng của các công ty nhà máy, ngân hàng…Từ năm 2009 công ty
mở rộng thêm mảng bán lẻ và bán buôn, với các công ty có nhu cầu làm đại lý
cấp 2 của công ty cổ phần nội thất Hòa Phát và Fami, công ty sẽ cung cấp
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
hàng hóa cho họ với giá bằng giá bán buôn của công ty nội thất Hòa Phát và

công ty cổ phần nội thất Fami.
Một số khách hàng tiêu biểu của công ty như: Quận ủy Long Biên,
UBND Long Biên, UBND phường Việt Hưng, Ban quản lý dự án 678 – bộ
quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân Long Biên, trường đại học sư phạm Hà
Nội, trường đại học công nghiệp Hà Nội, Chi cục thuế Nghệ An, Công ty
Elinco,…Trên đây là các khách hàng dự án của công ty; ngoài ra công ty còn
có các khách hàng mua buôn (đại lý) như: Công ty TNHH Hùng Đăng; Công
ty CP H2T Việt Nam; và các khách hàng mua lẻ; các khách hàng mua có thể
mua hàng của công ty thông qua website: www. noithatvietnam.net. Khách
hàng chỉ cần vào trang web xem mẫu hàng hóa rồi gọi điện hoặc chat với
nhân viên kinh doanh của công ty, đặt hàng, công ty sẽ vận chuyển và lắp đặt
hàng hóa miễn phí cho khách hàng.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng: Hoạt động mua bán hàng hóa của Công ty được
thực hiện qua hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ.
* Đối với bán buôn: Bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa. Khách hàng thường là
khách hàng muốn làm đại lý của công ty cổ phần nội thất Hòa Phát hoặc
công ty cổ phần nội thất Fami nhưng không đủ điều kiện nên thông qua công
ty cổ phần GSC Việt Nam để làm đại lý cấp 2 của hai nhà cung cấp trên. Các
đại lý cấp 2 mà công ty cổ phần GSC Việt Nam đã cung cấp hàng hóa tiêu
biểu là: công ty TNHH Hùng Đăng ở Hưng Yên, Công ty cổ phần nội thất
kiến trúc Việt Nam ở Hà Nội, công ty cổ phần quảng cáo và dịch vụ Quang
Minh…Hình thức này phải có sự ký kết hợp đồng nguyên tắc giữa công ty
với khách hàng và công ty sẽ giao cho nhân viên kinh doanh mảng bán buôn
phụ trách. Hợp đồng được ký kết phải phù hợp về số lượng, giá cả, hình thức
thanh toán, thời hạn thanh toán, hình thức giao hàng…Đối với phương thức
này, Công ty có nhiều chính sách để thu hút khách hàng, tạo mối quan hệ lâu
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
dài ví dụ như bán đúng giá công ty nhập, chính sách chiết khấu thương mại,
chính sách chiết khấu thanh toán. Khách hàng mua hàng thanh toán luôn sẽ
được chiết khấu 3% tổng giá trị đơn hàng, khách hàng mua hàng với giá trị
từ 100 triệu/tháng trở lên sẽ được chiết khấu 1% giá trị đơn hàng. Ngoài ra
Công ty còn có chính sách bảo hành, chăm sóc khách hàng rất tốt, tạo uy tín
trên thị trường, tạo dựng được mối quan hệ với nhiều nhà phân phối lớn trên
thị trường hàng nội thất.
* Đối với bán lẻ: Bán lẻ là bán hàng cho người sử dụng trực tiếp, chấm
dứt quá trình luân chuyển hàng hóa. Phương thức bán lẻ của Công ty theo
hình thức thu tiền tập trung. Nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc bán hàng,
rồi chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận đặt hàng và điều phối hàng hóa. Khi có
xác nhận đặt hàng của khách hàng, nhân viên bán hàng chuyển đơn đặt hàng
cho bộ phận đặt hàng, điều hàng, nếu hàng hóa không có sẵn trong kho thì sẽ
tiến hành đặt hàng với nhà cung cấp, nếu hàng hóa có sẵn trong kho thì sẽ làm
yêu cầu xuất kho hàng hóa và chuyển hàng hóa đến công trình, đội thợ tiến
hành lắp đặt hàng hóa, nhân viên kinh doanh tiến hành nghiệm thu và làm
thanh lý hợp đồng rồi chuyển cho kế toán viết hóa đơn và thu tiền. Cuối ngày,
nhân viên kinh doanh sẽ nộp lại tiền cho thủ quỹ. Định kỳ 3 tháng, công ty
tiến hành kiểm kê hàng hóa tại kho hàng hóa, đối chiếu số hàng thực tế tại
kho và số hàng còn tồn trên máy tính để xác định tình hình bán hàng thừa
thiếu của công ty.
1.1.4. Tình hình kết quả bán hàng tại Công ty
Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011 thể hiện qua bảng
số liệu sau:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Bảng 1-1 : Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ

STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010-2009 So sánh 2011-2010
CL tuyệt đối % CL tuyệt đối %
1 Doanh thu 22,297,963,222 31,290,507,320 50,233,889,408 8,992,544,098 40.33 18,943,382,088 60.54
2 Các khoản GTDT 8,492,654 52,315,763 106,139,410 43,823,109 516.01 53,823,647 102.88
3 Doanh thu thuần 22,289,470,568 31,238,191,557 50,127,749,998 8,948,720,989 40.15 18,889,558,441 60.47
4 Giá vốn hàng bán 19,350,879,154 27,136,212,913 43,705,890,280 7,785,333,759 40.23 16,569,677,367 61.06
5 Lãi gộp 2,938,591,414 4,101,978,644 6,421,859,718 1,163,387,230 39.59 2,319,881,074 56.56
6 Doanh thu HĐTC 16,093,411 597,112,114 727,240,694 581,018,703 3,610.29 130,128,580 21.79
7 CP lãi vay 44,266,838 40,770,716 78,990,328 (3,496,122) (7.90) 38,219,612 93.74
8 Chi phí QLDN 2,703,727,752 4,315,526,971 6,706,077,714 1,611,799,219 59.61 2,390,550,743 55.39
9 LN từ HĐKD 206,690,235 342,793,071 364,032,370 136,102,836 65.85 21,239,299 6.20
10 Thu nhập khác 3,101 645 975,756 (2,456) (79.20) 975,111 151,180
11 CP khác 0 3,894 95,534 3,894 91,640 2,353.36
12 LN khác 3,101 (3,249) 880,222 (6,350) (204.77) 883,471 (27,192)
13 Tổng LNTT 206,693,336 342,789,822 364,912,592 136,096,486 65.84 22,122,770 6.45
14 CP thuế TNDN 43,016,929 59,988,219 91,228,148 16,971,290 39.45 31,239,929 52.08
15 LNST 163,676,407 282,801,603 273,684,444 119,125,196 72.78 (9,117,159) (3.22)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP GSC Việt Nam
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 8.948.720.989 VNĐ, tương
ứng tăng 40,33% , năm 2011 doanh thu tăng 18.889.558.441 VNĐ, tương ứng
tăng 60,47% so với năm 2010 cho thấy tình hình bán hàng của công ty tương
đối tốt, công ty cần có biện pháp tích cực để phát huy ưu điểm này.
Tổng chi phí của doanh nghiệp tăng cao, chi phí của doanh nghiệp chủ
yếu là giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 40,23 % so với năm
2009, năm 2011 tăng 61,6% so với năm 2010. Tốc độ tăng của chi phí cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 –

2011 giảm, cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 119.125.196 VNĐ so với
năm 2009 tương ứng tăng 72,78%, lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm
9.117.159 VNĐ tương ứng giảm 3,22% so với năm 2010. Doanh nghiệp cần có
các biện pháp tích cực để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2. Công tác quản lý hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty
Công tác quản lý hoạt động bán hàng:
Để đạt được lợi nhuận tối đa trong công tác bán hàng, ban quản lý Công
ty đã chia ra từng bộ phận tham gia vào công tác này:
. Bộ phận bán hàng trực tuyến kiêm bán lẻ, bộ phận này có trách nhiệm
tiếp nhận nhận những đơn hàng mà khách hàng liên hệ từ trên mạng và
chuyển xuống cho ban quản lý để ban quản lý phân bổ cho các phòng kinh
doanh.
. Bộ phận kinh doanh dự án, bộ phận này có trách nhiệm tự tìm kiếm
khách hàng đồng thời tiếp nhận một số đơn hàng ban quản lý giao cho.
. Bộ phận đặt hàng và điều hàng, bộ phận này có trách nhiệm nhận đơn
hàng, đặt hàng, theo dõi tiến độ hàng về, cho hàng về, bố trí xe, thợ chuyển
hàng đến chân công trình, cho hoàn thiện việc giao và lắp đặt hoàn thiện hàng
hóa.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
. Bộ phận kế toán có trách nhiệm lên công nợ hàng đi, tính doanh số cho
kinh doanh đồng thời lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng thàng báo cáo lên
ban giám đốc về tình hình kết quả bán hàng hàng tuần, hàng tháng.
Công tác quản lý kết quả bán hàng:
Công ty cổ phần GSC Việt Nam thực hiện phương thức thanh toán để
quản lý hoạt động bán hàng, phương thức này được thực hiện theo sự thoả
thuận giữa hai bên trong hợp đồng kinh tế ký kết có hàng là tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Tất cả khách hàng mua hàng của công ty đều phải đặt cọc tối
thiểu 30% giá trị hàng hóa, với những khách hàng dự án, mua hàng với số

lượng lớn thì có thể thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau
khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm dài hay ngắn tuỳ
thuộc vào thoả thuận đôi bên trong hợp đồng trước đó quy định và tuỳ thuộc
mối quan hệ khách hàng với công ty)
Đối với khách hàng mua lẻ thì thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
khâu thanh toán, tạo điều kiện cho cả đôi bên cũng có lợi đồng thời cũng đảm
bảo an toàn cho công ty.
Với tính đa dạng trong phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
của Công ty cổ phần GSC Việt Nam dẫn đến công tác tổ chức quản lý kho
hàng hóa và công nợ gặp nhiều khó khăn và chặt chẽ hơn điều này kéo theo
công tác kế toán trở nên phức tạp hơn.
1.3. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần GSC Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế toán công
ty theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng
hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là Chế độ kế toán công ty
nhỏ và vừa.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số

- Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng : Nhật ký chung
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Công ty cổ phần GSC Việt Nam hiện đang áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, như vậy doanh thu tiêu thụ hàng hóa
của Công ty là toàn bộ tiền hàng. Giá bán của hàng hóa do trưởng phòng kinh
doanh xác định dựa trên các cơ sở : giá nhập của mặt hàng đó nhân với 15%
đối với hàng tiêu chuẩn còn đối với hàng phi tiêu chuẩn thì tùy thuộc vào giá
cả của mặt hàng đó trên thị trường và chi phí phát sinh cho đơn hàng đó
Doanh thu bán hàng được công ty theo dõi và hạch toán tương đối chính xác,
kịp thời đầy đủ trên TK 511”Doanh thu bán hàng”. Căn cứ vào hóa đơn bán
hàng, phiếu thu tiền… hàng ngày kế toán nhập số liệu vào máy vi tính theo
hình thức Nhật ký chung. Trên máy đã được lập trình sẵn, chứng từ đó sẽ
được máy nhận và phản ánh vào sổ liên quan. Đồng thời được phản ánh vào
sổ chi tiết các tài khoản có liên quan như Sổ chi tiết tài khoản 511, 711…
Cuối kỳ kế toán xem “Sổ tổng hợp” và in ra sổ tổng hợp các tài khoản. Cuối
năm tiến hành tổng hợp số liệu các sổ sách kế toán có liên quan và xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
Chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty bao gồm:
- Hóa đơn GTGT( mẫu 01GTKT3/001)
- Chứng từ thanh toán (phiếu thu, ủy nhiệm thu,…)

- Phiếu xuất kho
- Chứng từ khác như biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng
bán bị trả lại…
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là Công ty hoạt động trong lĩnh vực
thương mại. Thủ tục chứng từ phản ảnh quá trình bán hàng được thực hiện
theo quy định chung mà Công ty đưa ra sau:
Vào cuối mỗi ngày tất cả các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua
hàng, hóa đơn bán hàng, bảng kê bán hàng, bảng kê nhập hàng được chuyển
về phòng kế toán.
Đến ngày hôm sau kế toán căn cứ vào các chứng từ, trước hết kế toán ghi
nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, đồng thời vào sổ chi tiết bán hàng
cho từng đối tượng.
Một số đối tượng phát sinh nhiều kế toán sử dụng sổ nhật ký đặc biệt để ghi
sổ. Định kỳ vào cuối tháng cộng nhật ký đặc biệt chuyển số liệu vào sổ cái
liên quan.
Kế toán căn cứ vào các số liệu chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết hàng bán,
hợp với việc kiểm tra đối chiếu với sổ cái. Cuối cùng là lập ra kết quả bán
hàng vào cuối mỗi tháng và báo cáo tài chính cuối mỗi năm.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Ví dụ: ngày 17 tháng 2 năm 2012 Công ty cổ phần GSC Việt Nam có 1 số hóa
đơn sau:
Biểu 1
CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM
B7 – TT3 – BẮC LINH ĐÀM – ĐẠI KIM – HOÀNG MAI – HÀ NỘI
Điện thoại: 04.3540.0166 Fax: 04.3540.0168

Website:www.noithatvietnam.net
Mã số thuế: 0101877781
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 17 tháng 2 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/11P
Số: 0009575
Mã khách hàng: CTAIS
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH AIS Việt Nam
Địa chỉ : KCN đô thị và dịch vụ VIP Bắc Ninh – xã Phù Chuẩn, TX Từ sơn, Bắc Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: thu tiền mặt MST 0101117665
ĐVT: Đồng
STT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bộ sofa C 01 10.000.000 10.000.000
Cộng tiền hàng: 10.000.000
Thuế suất GTGT 10% 1.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0009575 ngày 18 tháng 02 năm 2012 kế
toán lập phiếu thu như sau:
Biểu 2:

SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Đơn vị: Công ty CP GSC Việt Nam
Đc: B7,TT3, Bắc Linh Đàm, Đại kim,Hoàng mai, Hà nội
PHIẾU THU
Ngày 28 tháng 02 năm 2012 Quyển số: 05
Số: 100
Nợ TK: 111
Có TK: 511
Có TK: 3331
Họ và tên người nộp tiền: Công ty AIS Việt Nam
Địa chỉ : KCN đô thị và dịch vụ VIP Bắc Ninh – xã Phù Chuẩn, TX Từ sơn, Bắc Ninh
Lý do: Thu tiền bán bộ sofa.
Số tiền : 11.000.000 đồng (viết bằng chữ):Mười một triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.

Ngày 18 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp
Tiên
(ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Thủ

quỹ
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Mười một triệu đồng chẵn.



2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
* Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa
Hoá đơn GGT là căn cứ để kế toán ghi nhận doanh thu hàng hóa tiêu thụ.
Công ty sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để
ghi nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ của Công ty trong 1
kỳ kế toán.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Kết cấu của TK 511:
Bên Nợ: - Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
Công ty thực hiện trong kỳ
Tài khoản 511 được chia thành các tiểu khoản :
TK 5111 : Doanh thu bán hàng.
TK 5112 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Dựa trên hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng trên sổ chi
tiết doanh thu
Định kỳ, cuối tháng kế toán sẽ lập sổ theo dõi doanh thu bán hàng như :
Sổ nhật ký bán hàng, sổ cái tài khoản 511 dựa trên phần mềm kế toán.

Sổ nhật ký bán hàng được sử dụng để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng
hóa của Công ty, căn cứ vào sổ này có thể đối chiếu kiểm tra với số liệu về
doanh thu, thuế GTGT đầu ra với hóa đơn GTGT, ….
Khi hợp đồng bán hàng hay đơn đặt hàng được ký kết giữa Công ty và
khách hàng, sau khi ký hợp đồng phụ trách kinh doanh của hợp đồng đó có
trách nhiệm thu tiền đặt cọc hoặc theo dõi tiền về nếu khách hàng chuyển
khoản, và khi tiền về kinh doanh sẽ gửi bản hợp đồng gốc lên phòng kế toán,
đồng thời gửi bản photo cho bộ phận đặt hàng và điều hàng, căn cứ vào lượng
hàng xuất kế toán công nợ lên và theo dõi công nợ khách hàng. Hóa đơn
GTGT được viết khi kế toán nhận được biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên có nội dung và hiệu lực hoàn toàn
giống nhau. cụ thể :
Liên 1 : Màu tím, lưu tại quyển hoá đơn, kế toán giữ lại làm căn cứ ghi sổ.
Liên 2 : Màu đỏ, giao khách hàng.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Liên 3 : Màu xanh, luân chuyển trong đơn vị để xuất kho hàng hóa, để
thủ kho ghi thẻ kho, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và làm căn cứ theo dõi
công nợ với khách hàng
Ví dụ : Ngày 19 tháng 02 năm 2012 Công ty cổ phần GSC Việt Nam
tiếp tục xuất kho bán hàng cho Công ty AIS Việt Nam những mặt hàng sau:
Biểu 3
CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM
B7 – TT3 – BẮC LINH ĐÀM – ĐẠI KIM – HOÀNG MAI – HÀ NỘI
Điện thoại: 04.3540.0166 Fax: 04.3540.0168
Website:www.noithatvietnam.net
Mã số thuế: 0101877781
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu

Ngày 19 tháng 2 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/11P
Số: 0009589
Mã khách hàng: CTAIS
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH AIS Việt Nam
Địa chỉ : KCN đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, TX Từ Sơn, Bắc Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST 0101117665
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bàn làm việc Chiếc 10 1.086.000 10.086.000
2 Tủ tài liệu Chiếc 01 3.063.000 3.063.000
Cộng tiền hàng: 13.149.000
Thuế suất GTGT 10% 1.314.900
Tổng cộng tiền thanh toán 14.463.900
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm sáu ba nghìn
chín trăm đồngchẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày 20/02/2012 Công ty Công ty TNHH A.I.S Việt Nam thanh toán
toàn bộ công nợ bằng chuyển khoản. Công ty nhận được giấy báo có của
ngân hàng
Biểu 4
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
GIẤY BÁO CÓ CỦA NGÂN HÀNG (Giao diện phần mềm Misa)
Ngày 20 tháng 2 năm 2012
Số chứng từ: BC280801
Đối tượng: Công ty TNHH A.I.S Việt Nam

Địa chỉ: KCN đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, TX Từ Sơn, Bắc Ninh
Nộp vào tài khoản: 12803486
Tại ngân hàng: VPBank Giảng Võ – Hà Nội
Nội dung: Thanh toán tiền hàng
Tài khoản nợ: 11213. Tài khoản có: 131
Số tiền: 14.436.900 VND
Mười bốn triệu bốn trăm ba sáu nghìn chín trăm đồng chẵn./.
Kế toán trưởng Người lập phiếu
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty theo dõi công nợ bán hàng trên tài khoản 131 “Phải thu khách
hàng” chi tiết cho từng khách hàng. Tài khoản 131 được chia làm 2 tiểu
khoản:
TK 1311: Phải thu của khách hàng
TK 1312: Phải thu của nhân viên
Biểu 5
Đơn vị: Công ty TNHH A.I.S Việt Nam
Địa chỉ: KCN đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, TX Từ Sơn,
Bắc Ninh
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
SỔ CHI TIẾT KHÁCH HÀNG
Tháng 2 năm 2012
Tài khoản: 1311- Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH A.I.S Việt Nam
Chứng từ TK Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
Số dư đầu kỳ -
HĐ0009575 17/2/2012 Xuất bán sofa 511 10.000.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 1.000.000

PT100 18/2/2012 Thanh toán tiền hàng 111 11.000.000
HĐ0009589 19/2/2012 Xuất bán bàn làm việc,
tủ tài liệu
511
13.149.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 1.314.900
BC280801 20/2/2012 Thanh toán tiền hàng 11213 14.463.900
……………………
Cộng phát sinh 25.463.000 25.463.000
Số dư cuối kỳ 0

Ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người ghi số Kế toán trưởng
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Biểu 6
Đơn vị: Công ty CP GSC Việt Nam
Địa chỉ: B7, TT3, Bắc Linh Đàm, Đại kim, Hoàng mai, Hà nôi
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Sofa
Tháng 2/2012
ĐVT: VND
Chứng từ
Diến giải
TK
đối
ứng
Doanh thu Các khoản
tính

Số hiệu Ngày
tháng
S.lượng Đ.Giá T.tiền Thuế Khác
5211,
5212,5213)
A B C D 1 2 3 4 5
HĐ0009575 17/2/12 Xuất bán sofa cho công ty AIS Việt Nam 131 1 11.000.000 11.000.000
Cộng phát sinh 11.000.000
- DT thuần 11.000.000
- Giá vốn bán hàng 8.050.000
- Lãi gộp 2.950.000
Ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người ghi số Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Biểu 7
Đơn vị: Công ty CP GSC Việt Nam
Địa chỉ: B7, TT3, Bắc Linh Đàm, Đại kim, Hoàng mai, Hà nôi
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tháng 2/ 2012
Tài khoản: 511
Tên sản phẩm, hàng hóa: Bàn làm việc
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng Đ.giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi

chú
Số hiệu
Ngày
tháng
S.Lượng T.Tiền S.Lượng T.Tiền S.Lượng T.Tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Số dư đầu kỳ 977.400 5 4.887.000
PXK01 10/2/201
2
Nhập kho bàn làm việc 111 977.400 5 4.887.000
HĐ0009589 19/2/201
2
X uất bán bàn làm việc 131 1.086.00
0
10 10.086.00
0
Số dư cuối kỳ 0
Cộng phát sinh 5 4.887.000 10 10.086.00
0
5 4.887.000
Ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người ghi số Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 511 mở chi tiết cho từng mặt hàng lập bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ

SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Biểu 8
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU TIÊU THỤ HÀNG HÓA

Tháng 2 năm 2012
ĐVT: Đồng
STT Tên hàng hóa
Số Tiền
Nợ Có
1 Bộ sofa 10.000.000
2 Bàn làm việc 10.086.000
3 Tủ tài liệu 3.060.000
…………………………… …………………. …………….
Tổng Cộng 889.310.800
Ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của gồm có: Chiết khấu thương mại, hàng
bán trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp. Các khoản này phát sinh trong quá trình bán hàng,
Công ty không kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên không có hai khoản này giảm trừ
doanh thu này.
Chiết khấu thương mại.
Công ty cổ phần GSC Việt Nam sử dụng chính sách chiết khấu thương
mại cho khách hàng thường xuyên, mua với số lượng lớn. Chính sách này
được áp dụng trong trường hợp khi khách hàng mua hàng nhiều lần hoặc giá
trị hàng mua lớn trong một lần thì Công ty sẽ chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn
giá trị gia tăng. Để theo dõi các khoản chiết khấu này Công ty sử dụng tài
khoản 521 để phản ánh nghiệp vụ này.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
Đơn vị: Công ty CP GSC Việt Nam
Địa chỉ: B7, TT3, Bắc Linh Đàm, Đại kim, Hoàng mai, Hà nôi

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Kết cấu TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ sang
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Biểu 9
Đơn vị: Công ty CP GSC Việt Nam
Địa chỉ: B7, TT3, Bắc Linh Đàm, Đại kim, Hoàng mai, Hà nôi
Chiết khấu hoa hồng
STT Sản phẩm
Chiết khấu
30 đến 40
triệu
41 đến 60
triệu
61 đến
100
triệu
101
đến
300
Ngoài
300
1 Hàng Hòa Phát 1% 2% 4% 6% 8%
2 Hàng Fami 2% 3% 6% 7% 9%
Ví dụ:
Ngày 22 tháng 2 năm 2012, có phát sinh nghiệp vụ bán hàng sau:
Công ty cổ phần nội thất kiến trúc Việt Nam mua số lượng 85 bàn học sinh
BHS Hòa Phát, đơn giá 2.130.000 đ/1 cái (giá chưa VAT). Tổng tiền hàng

phải thanh toán là 199.155.000 đ.
Định khoản:
1. Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng : 199.155.000 đ
Có TK 5111- Doanh thu bán hàng : 181.050.000 đ
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp : 18.105.000 đ
Do mua hàng trên 100.000.000 VNĐ nên Công ty cổ phần nội thất kiên trúc
Việt Nam được chiết khấu 6% trên tổng doanh thu chưa VAT; tương đương
số tiền : 10.863.000 Đ
2. Nợ TK 521 – Chiết khấu TM: : 10.863.000 đ
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: : 1.086.300 đ
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS. TS. Đặng Thị Loan
Có TK 131 – phải thu của khách hàng : 11.949.300 đ
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp: Kế toán tổng hợp VB2
24

×