Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về công tác hạch toán thanh toán với người lao động trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.08 KB, 31 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BHXH – Bảo hiểm xã hội
2. BHYT – Bảo hiểm y tế
3. NLĐ – Người lao động
4. LĐTL – Lao động tiền lương
5. GTGT – Giá trị gia tăng
6. NXB – Nhà xuất bản
7. TK – Tài khoản
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng
tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải
trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có
hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động
của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác
hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,


đảm bảo cho việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích
thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ
sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán thanh toán với người lao
động, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hiếu, em chọn chủ
đề: “Bàn về công tác hạch toán thanh toán với người lao động trong các doanh
nghiệp Việt nam hiện nay” để làm đề án môn chuyên ngành.
Nội dung của đề án gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiền lương.
Phần 2: Hạch toán các khoản thanh toán cho người lao động theo chế độ kế
toán và tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Phần 3: Một số đánh giá và đề xuất để hoàn thiện công tác hạch toán các
khoản phải trả cho NLĐ
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
1
Đề án môn học
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời
lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để
có quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh doanh ở các
doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu
là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các
doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền
kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là
tiền lương.

Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương
phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có
hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động
của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
2
Đề án môn học
động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác
hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,
đảm bảo cho việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích
thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ
sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.2. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật, chuyên môn của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc
lương giờ.

Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao
động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
3
Đề án môn học
động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả
lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây
là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc
trả lương theo sản phẩm thì việc quan trọng nhất là phải xây dựng được các định
mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với
từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của

từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Tiền lương
phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành
đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu
bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ
biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị… Căn cứ vào kết quả
của lao động mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động
gián tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Ngoài tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như
thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên
định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định…thì có thể phải
chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
4
Đề án môn học
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền
lương ở các mức năng suất cao. Hình thức này có tác dụng kích thích người lao
động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng sẽ làm tăng khoản mục chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên nó chỉ được sử
dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn
đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó khăn để
đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: Áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng

hóa, sửa chữa nhà cửa…Trong những trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức
tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lương: Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm
được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh
nghiệp. Căn cứ vảo khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến
hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức
độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ
thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên
của phòng ban đó.
1.2.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…); tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền
thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…).
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân thành các loại như sau:
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
5
Đề án môn học
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: Tiền lương, cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa
vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý

nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng
và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương như: Chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ
lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hệ số và mức
lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ lương
theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước cấp.
1.3. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương:
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
6
Đề án môn học
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ
phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động,
tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp,

trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của
Nhà nước và doanh nghiệp.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
7
Đề án môn học
PHẦN 2
HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Hạch toán các khoản thanh toán cho người lao động theo chế độ kế toán
hiện hành
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục đích
theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, theo dõi các khoản phải thanh toán
cho người lao động trong đơn vị như: Tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền
thưởng, tiền công tác phí, tiền làm thêm giờ; theo dõi các khoản thanh toán cho bên
ngoài, theo dõi các khoản phải trích nộp theo lương,…và một số nội dung khác có
liên quan đến lao động, tiền lương.
Thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm có các chứng từ sau:
* Bảng chấm công: Mẫu số 01a-LĐTL
Mục đích: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,…để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho tường người và quản lý lao động trong đơn vị.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Mỗi bộ phận (Phòng, ban, tổ, nhóm…)
phải lập bảng chấm công hàng tháng.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác.
Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc, chức vụ của từng người.
Cột 1 – 31: Ghi các ngày trong tháng (Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng).

Cột 32: Ghi tổng số lương hưởng công sản phẩm của từng người trong tháng.
Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong tháng.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
8
Đề án môn học
Hàng ngày, Tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm…) hoặc người được ủy
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người
trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký
hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nhưa: Giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,… về bộ phận kế toán kiểm tra,
đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký
hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi
vào các cột 32, 33, 34, 35.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy thành ngày công, nếu
có giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Bảng châm công được lưu ở phòng (Ban, tổ …) kế toán cùng các chứng từ
có liên quan.
Phương pháp chấm công: Tùy thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế
toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc tìm việc
khác như: Hội nghị, họp,… thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày
đó.
Cần chú ý 2 trường hợp:
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì
chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì
chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.

Chấm công theo giờ: Trong ngày, người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc
đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
9
Đề án môn học
Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người
lao động nghỉ bù thì chấm “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.
* Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số 01b-LĐTL
Mục đích: Theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính
thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị.
Phương pháp lập và trách nhiệm ghi: Mỗi bộ phận (Phòng, ban, tổ, nhóm,
…) có phát sinh làm thêm giờ làm việc theo quy định thì phải lập bảng chấm công
làm thêm giờ.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người làm việc thêm giờ trong bộ
phận công tác.
Cột 1 đến cột 31: Ghi số giờ làm thêm của các ngày (Từ giờ…đến giờ …) từ
ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
Cột 32: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày thường trong tháng.
Cột 33: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật.
Cột 34: Ghi tổng số giờ làm thêm và các ngày lễ, tết.
Cột 35: Ghi tổng số giờ làm thêm vào buổi tối (Tính theo quy định của pháp
luật) không thuộc ca làm việc của người lao động.
Hàng ngày, Tổ trưởng (Phòng ban, tổ nhóm…) hoặc người được ủy quyền
căn cứ vào số giờ làm thêm thực tế theo yêu cầu công việc của bộ phận mình để
chấm giờ làm thêm cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các
cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm ký và
giám độc hoặc người được ủy quyền duyệt vào bảng chấm công làm thêm giờ và

chuyển bảng chấm công làm thêm giờ cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để thanh toán (Trường hợp thanh toán tiền).
Kế toán căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
10
Đề án môn học
* Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02-LĐTL
Mục đích: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán
tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao
động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh
nghiệp, đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Bảng thanh toán tiền lương được lập
hàng tháng. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như:
Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành…
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của người lao động được hưởng lương.
Cột 1, 2: Ghi bậc lương, hệ số lương của người lao động.
Cột 3, 4: Ghi số sản phẩm và số tiền tính theo lương sản phẩm.
Cột 5, 6: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian.
Cột 7, 8: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian hoặc ngừng, nghỉ
việc hưởng các loại % lương.
Cột 9: Ghi các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương.
Cột 10: Ghi số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của người lao động
nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.
Cột 11: Ghi tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mà người lao động
được hưởng.
Cột 12: Ghi số tiền tạm ứng kỳ I của mỗi người.
Cột 13, 14, 15,16: Ghi các khoản phải khấu trừ khỏi lương của người lao
động và tính ra tổng số tiền phải khẫu trừ trong tháng.
Cột 17, 18: Ghi số tiền còn được nhận kỳ II.

Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập
bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét, xong trình cho giám
đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (Ban) kế toán của đơn vị.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc
người nhận hộ phải ký thay.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
11
Đề án môn học
* Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu số 03-LĐTL
Mục đích: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho tường người lao động,
làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Góc trên, bên trái của bảng thanh toán
tiền thưởng phải ghi rõ tên đơn vị, bộ phận được thưởng.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, họ tên, chức vụ của người được thưởng.
Cột 1: Ghi bậc lương hiện đang được hưởng để tính ra lương hàng tháng.
Cột 2, 3: Ghi rõ loại thưởng được bình xét, số tiền được thưởng theo mỗi loại.
Cột D: Người được thưởng ký nhận tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải
có chữ ký (Họ tên) của người lập, kế toán trưởng và giám đốc.
* Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Mẫu số 05-
LĐTL
Mục đích: Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương
hoặc tiền công cho người lao động.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phía trên góc trái ghi rõ tên đơn vị, bộ
phận quản lý công việc phải thanh toán cho người lao động.
Ghi rõ số, ngày, tháng, năm lập phiếu.
Ghi rõ tên đơn vị hoặc cá nhân thực hiện số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.

Ghi rõ số hợp đồng và ngày, tháng, năm ký hợp đồng nếu có.
Cột A, B,C: Ghi số thứ tự, tên, đơn vị tính của sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành.
Cột 1, 2, 3: Ghi số lượng, đơn giá, thành tiền của mỗi loại sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: Liên 1 lưu và liên 2 chuyển
đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
12
Đề án môn học
chuyển đến kế toán phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc,
người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
* Bảng thanh toán tiền thuê ngoài: Mẫu số 07-LĐTL
Mục đích: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài là chứng từ kế toán nhằm xác
nhận số tiền đã thanh toán cho người được thuê để thực hiện những công việc
không lập được hợp đồng như: Thuê lao động bốc vác, thuê vận chuyển thiết bị,
thuê làm khoán một công việc nào đó… Chứng từ được thanh toán cho người lao
động thuê ngoài.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Chứng từ này do người thuê lao động lập.
Ghi họ và tên người thuê hoặc bộ phận (Phòng, ban…).
Ghi rõ nội dung, địa điểm và thời gian thuê.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, họ tên, địa chỉ hoặc số chứng minh thư của người
được thuê.
Cột D: Ghi rõ nội dung hoặc tên công việc thuê.
Cột 1: Ghi số công lao động hoặc khối lượng công việc đã làm.
Cột 2: Ghi đơn giá phải thanh toán cho một công lao động hoặc một đơn vị
khối lượng công việc. Trường hợp khoán gọn công việc thì cột này để trống.
Cột 3: Ghi số tiền phải thanh toán.
Cột 4: Tiền thuế khấu trừ phải nộp nếu người được thuê có mức thu nhập ở
diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế (Nếu có).

Cột 5: Số tiền còn lại được nhận của người được thuê sau khi đã khấu trừ
thuế (Cột 5 = Cột 3 – Cột 4)
Cột E: Người được thuê ký nhận khi nhận tiền.
* Hợp đồng giao khoán: Mẫu số 08-LĐTL
Mục đích: Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận giao khoán nhằm xác nhận về khối lượng công việc khoán hoặc nội
dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi
thực hiện công việc đó. Đồng thời, là cơ sơ thanh toán chi phí cho người nhận
khoán.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
13
Đề án môn học
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị, địa
chỉ và số của hợp đồng giao khoán (Nếu có). Ghi rõ họ tên, chức vụ đại diện cho
phòng, ban, bộ phận của bên giao khoán và bên nhận khoán.
Phần I: Điều khoản chung:
Phương thức giao khoán: Ghi rõ phương thức giao khoán cho người nhận
giao khoán.
Điều kiện thực hiện hợp đồng: Ghi rõ các điều kiện cam kết của hai bên khi
ký hợp đồng giao khoán.
Thời gian thực hiện hợp đồng: Ghi rõ thời gian thực hiện công việc nhận
khoán từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc hợp đồng.
Các điều kiện khác: Ghi rõ các điều kiện khác khi ký kết hợp đồng.
Phần II: Điều kiện cụ thể:
Ghi rõ nội dung các công việc khoán, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của
người nhận khoán và người giao khoán (Như điều kiện làm việc, yêu cầu sản phẩm,
công việc khoán, thời gian hoàn thành và số tiền phải thanh toán đối với bên nhận
khoán.
Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3 bản:
Một bản giao cho người nhận khoán.

Một bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng.
Một bản chuyển về phòng kế toán cho người có trách nhiệm theo dõi quá
trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm căn cứ để thanh toán hợp đồng.
Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của đại diện bên giao
khoán và đại diện bên nhận khoán, người lập và kế toán trưởng bên giao khoán.
* Thanh lý hợp đồng giao khoán: Mãu số 09-LĐTL
Mục đích: Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán là chứng từ nhằm xác
nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn
cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị, bộ
phận có bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
14
Đề án môn học
Ghi rõ ngày, tháng, năm thanh lý hợp đồng, số hiệu bản thanh lý.
Ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được đại diện cho bên giao khoán và
bên nhận khoán.
Ghi rõ số, ngày tháng của hợp đồng được thanh lý.
Ghi rõ nội dung công việc đã thực hiện và giá trị của hợp đồng đã thực hiện
đến thời điểm thanh lý hợp đồng.
Ghi rõ số tiền bằng chữ và bằng số mà bên giao khoán đã thanh toán cho bên
nhận giao khoán từ khi ký hợp đồng đến khi thanh lý hợp đồng.
Ghi rõ nội dung của từng bên vi phạm hợp đồng (Nếu có) và số tiền bị phạt
do vi phạm hợp đồng.
Ghi rõ số tiền bằng chữ và bằng số bên giao khoán còn phải thanh toán cho
bên nhận giao khoán (Theo tính toán trong hợp đồng, nghiệm thu công việc và số
tiền đã thanh toán trước cho nhau) đến khi thanh lý hợp đồng hoặc ngược lại bên
giao khoán đã thanh toán quá cho bên nhận khoán.
Sau khi kiểm tra thực tế việc thực hiện hợp đồng, kết quả thực hiện hợp đồng
hai bên nhất trí đưa ra kết luận về tường nội dung cụ thể về khối lượng thực hiện,

định giá chất lượng và kiến nghị, các việc cần làm (Nếu có).
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2
bản. Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán phải có chữ ký của đại diện bên giao
khoán và đại diện bên nhận khoán thực hiện hợp đồng.
* Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH: Mẫu số 01-BHXH
Mục đích: Để xác nhận số ngày nghỉ ốm, thai sản, tai nạn của cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước và tính tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo Điều
lệ bảo hiểm xã hội đã quy định.
Trách nhiệm ghi và phương pháp tính: Mỗi cán bộ, công nhân, viên chức
nghỉ việc vì ốm, thai sản, tai nạn được cấp một giấy để sử dụng chung trong một
tháng do Y tế cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường v .v… cấp. Khi cấp, y
tế cơ quan, xí nghiệp v .v… ghi số hiệu của giấy, họ và tên, tuổi, nghề nghiệp, chức
vụ, đơn vị công tác của người được cấp giấy.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
15
Đề án môn học
Y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y, sau khi khám bệnh xét thấy cần đề nghị cho cán
bộ, công nhân viên chức nghỉ việc, có trách nhiệm ghi vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.
Cột 3: Lý do nghỉ việc ghi như sau:
- Trường hợp ốm, cần ghi rõ căn bệnh (Như sốt xuất huyết, cảm, cúm v .v… )
- Trường hợp tai nạn lao động, cần ghi rõ thương tích như bong gân, gãy tay
v .v…
- Trường hợp thai sản, cần ghi rõ đẻ (Nếu sinh nhiều cần ghi rõ sinh đôi, sinh
ba…); nếu sẩy thai, nạo thai, cần ghi rõ tuổi thai…(Trong trường hợp nạo thai nếu
sản phụ yêu cầu giữ kín đáo thì có thể ghi là rong huyết).
Cột 7: Cần ghi rõ chức danh (Như y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y…) họ và tên, rồi
ký tên và đóng dấu (Nếu có).
Trong trường hợp cấp cứu, bệnh nhân không kịp mang theo giấy này (Hoặc
cơ quan, xí nghiệp v .v… không mang đến giúp được) thì y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y
khám bệnh ghi nội dung các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 vào y bạ hoặc đơn thuốc. Người

phụ trách y tế cơ quan, xí nghiệp v .v… có trách nhiệm sao nội dung trên vào cột 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7 và phải ghi chữ sao y bạ hoặc y sao đơn thuốc cùng vào cột 7 rồi ký
tên.
Cán bộ, công nhân, viên chức khi được đề nghị nghỉ việc có trách nhiệm
xuất trình giấy này cho phụ trách đơn vị để giải quyết nghỉ việc, sau đó giao cho bộ
phận quản lý lao động của đơn vị cất giữ giấy này.
Trường hợp bị ốm nặng hoặc nhà xa, cán bộ, công nhân, viên chức phải kịp
thời báo cho phụ trách đơn vị biết và ngay sau khi hết hạn nghỉ việc đến đơn vị tiếp
tục công tác, phải xuất trình giấy này cho phụ trách đơn vị rồi giao lại cho bộ phận
quản lý lao động đơn vị cất giữ.
Nếu lần sau cũng trong tháng, cán bộ công nhân, viên chức đi khám bệnh thì
phải xin lại giấy này để sử dụng tiếp.
Khi cán bộ, công nhân, viên chức xuất trình giấy này, phụ trách đơn vị có
trách nhiệm xét và giải quyết kịp thời.
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
16
Đề án môn học
Sau khi cán bộ, công nhân, viên chức hết hạn nghỉ việc đến đơn vị tiếp tục
công tác, phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi số ngày thực tế nghỉ vào cột 8 và ký
xác nhận vào cột 9.
Cột 8: Số ngày thực tế nghỉ là số ngày đã nghỉ trừ đi ngày lễ và ngày nghỉ
chủ nhật trong phạm vi thời gian, y tế đề nghị cho nghỉ. Nếu cán bộ, công nhân,
viên chức nghỉ quá thời gian y tế đề nghị cho nghỉ thì coi như nghỉ không có lý do
và không ghi vào cột số 8 số ngày đã nghỉ quá hạn.
Cuối tháng, bộ phận quản lý lao động của đơn vị có trách nhiệm đối chiếu
giấy này với bảng chấm công rồi chuyển cho tổ chức nhân sự hoặc lao động tiền
lương của đơn vị để ghi tiếp vào mặt sau.
Tổ chức nhân sự hoặc lao động tiền lương có trách nhiệm ghi chế độ ưu đãi,
thời gian công tác liên tục và ký tên rồi chuyển cho ban bảo hiểm xã hội công đoàn.
Ban bảo hiểm xã hội công đoàn có trách nhiệm ghi số ngày nghỉ được thanh

toán và trưởng ban bảo hiểm xã hội ký tên (Khi ghi số ngày nghỉ được thanh toán
cần ghi tách số ngày nghỉ theo từng lý do như ốm, nghỉ đẻ, sẩy thai, tai nạn lao
động, tai nạn chiến tranh và tỷ lệ trợ cấp theo từng chế độ…) rồi chuyển cho kế toán
bảo hiểm xã hội tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Kế toán bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ghi lương bình quân 1 ngày để tính
trợ cấp bảo hiểm xã hội và tính tiền trợ cấp trong tháng rồi ký tên.
Giấy này phải đính theo Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
(thay lương) và lưu tại bộ phận kế toán bảo hiểm xã hội.
2.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động, là
TK 334 “Phải trả người lao động”
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
17
Đề án môn học
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao
động. Trường hợp cá biệt TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả
quá số tiền phải trả cho người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
TK 334 chi tiết thành hai TK cấp 2:
- TK 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và phản
ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác

thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- TK 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất tiền công và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2.1.3 Phương pháp hạch toán:
Một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động,
ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
* Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên:
Khi xác nhận số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
18
Đề án môn học
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (3531)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
Có TK 111, 112,…
* Tính tiền BHXH (Ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả CBCNV, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
* Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:

Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
* Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao
động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, BHYT, BHXH, tiền thu bồi
thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý … ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
* Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
* Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112,…
* Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
19
Đề án môn học
Có TK 111, 112,…
* Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có
thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán)
* Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp:
- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
- Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp,
ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112,…
2.2 Hạch toán các khoản thanh toán cho người lao động trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
Người lao động là một yếu tố thiết yếu nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng yếu tố này lại thường xuyên thay đổi về số lượng,
chất lượng… Do đó việc trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao
động đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán chính xác, đầy đủ và khoa học để đảm
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
20
Đề án môn học
bảo tính minh bạch trong thu nhập của người lao động, nâng cao tính hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là đòn bẩy kích thích sự
say mê lao động và cống hiến của người lao động, từ đó gián tiếp kích thích sự tăng

trưởng của xã hội. Tuy nhiên công tác hạch toán chính sách tiền lương trong các
doanh nghiệp hiện nay còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết:
Một là, mặc dù các hình thức tiền lương đều có các ưu điểm nhất định nhưng
trong chúng vẫn tồn tại những hạn chế riêng:
- Hình thức tiền lương tính theo thời gian còn có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy
đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển
của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế,
kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho
xã hội. Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu
điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định mức
lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm,
từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được chế độ thưởng phạt
rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản phẩm, công việc,
tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm: Đảm bảo đủ, đúng số lượng,
chất lượng theo quy định.
Hai là, về hệ thống thang, bảng lương và phụ cấp lương:
Hệ thống thang lương quy định hiện nay góp phần chống bình quân thu nhập, tạo
điều kiện trả lương đúng theo năng lực, trình độ và cống hiến của từng người. Các chế
độ phụ cấp bảo đảm được mục tiêu khuyến khích, thu hút người lao động đến làm việc
ở nơi khó khăn, bù đắp được hao phí lao động chưa tính trong tiền lương.
Song, hệ thống thang lương, bảng lương ban hành vẫn chưa dự tính hết được sự
phát triển của các ngành nghề, sự tiến bộ của công nghệ và kỹ thuật mới của các ngành.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đăng ký thang, bảng lương ảo không chỉ làm
thiệt thòi quyền lợi người lao động mà còn tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp. Doanh
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
21
Đề án môn học

nghiệp phải trả lương theo đúng thang, bảng lương đã được xây dựng trên cơ sở
thỏa thuận với Công đoàn cơ sở và người lao động và phải công khai quy chế nâng
bậc lương. Nhưng không ít doanh nghiệp thực hiện không đúng với đăng ký. Việc
doanh nghiệp trốn tránh đăng ký thang lương, bảng lương hoặc đăng ký nhưng
không thực hiện; trả lương cào bằng là nhằm bớt xén tiền tăng ca, gian lận BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ, nhất là với những người làm việc lâu năm.
Thứ ba, về mức lương tối thiểu do nhà nước quy định:
Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại Nghị định số 108/2010/NĐ-CP,
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, là cơ sở
để người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận mức tiền công cao hơn và
giải quyết các quyền lợi khác cho người lao động theo pháp luật quy định, tạo điều
kiện hình thành giá tiền công trên thị trường, từng bước thực hiện tính đúng, tính đủ
tiền lương trong giá thành và phí lưu thông trong doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy
quá trình đổi mới của các doanh nghiệp gắn tiền lương với năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất, kinh doanh.
Mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức
1.350.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn thuộc vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Tuy nhiên, sự khác nhau của mức
lương tối thiểu giữa các khu vực theo loại hình doanh nghiệp đã tạo ra mặt bằng
tiền công khác nhau trên một thị trường lao động dẫn đến sự cạnh tranh không bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.
Hạch toán lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm cách thức khác nhau, xong
các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, chi trả, hạch toán tiền
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26

22
Đề án môn học
lương và các khoản trích theo lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Chính vì vậy so sự thay đổi kinh tế, do đặc thù về sản xuất kinh
doanh tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có những tồn tại mà các nhà
quản lý đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực mong muốn khắc phục những tồn tại đó để
hoàn thiện kế toán lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp mình.
• Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp và tính chất
lương, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
o Nợ 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp SX
o Nợ 627: Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
o Nợ 641: Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
o Nợ 642 Phải trả cho nhân viên bán hàng
o Có 334: Tổng thù lao lao động phải trả
• Trích BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy định
o Nợ 622, 627, 641, 642
o Nợ 334: số trừ vào thu nhập của công nhân viên chức
o Có 3382: Trích KPCĐ
o Có 3383: Trích BHXH
o Có 3383: Trích BHYT
• Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ
o Nợ 622, 627, 641, 642
o Nợ 431: Số chi vượt mức quy định
o Có 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
• Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
o Nợ 431
o Có 334
• Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
o Nợ 338
o Có 334

SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
23
Đề án môn học
• Các khoản khấu trừ vào thu nhập công nhân viên (Sau khi đóng BHXH,
BHYT, KPCD…)
• Các khoản khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại
o Nợ 334
o Có 333: Thuế thu nhập phải nộp
o Có 141, 138
• Thanh toán thù lao, bảo hiểm, tiền thưởng cho công nhân viên chức
Nếu thanh toán bằng tiền
• Nợ 334
• Có 111,112
Nếu thanh toán = vật tư: 2 bút toán:
• BT1: ghi nhận giá vốn hàng bán
o Nợ 632
o Có 152, 153…
• BT2: Nợ 334
o Có 512, 333
o Nộp BHYT, BHXH, KPCĐ:
o Nợ 338
o Có 111, 112
Chi tiêu kinh phí CĐ để lại DN thì ghi:
• Nợ 338: ghi giảm KP CĐ
• Có 111,112
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
• Nợ 334
• Có 338
Trường hợp đã nộp KPCĐ, BH lớn hơn số phải trả thì được cấp bù và ghi:
• Nợ 111, 112

• Có 338
SV: Trần Phương Thảo Lớp: KT20.26
24

×