Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.95 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH 30
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2012 31
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CPCĐ : Chi phí công đoàn
QĐ : Quyết định
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả
về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ
thống trả lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến
khích vật chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm
bảo cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc,
đồng thời là tiêu chuẩn để họ quyết định có làm việc tại một doanh nghiệp hay
không? Về phía doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng
chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các
doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả
của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động
gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất
lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được
điều đó thì công tác hoạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú trọng, có


như vậy mới cung cấp đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao
động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng
đắn trong chiến lược sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự
hướng dẫn của cô giáo Đinh Thị Ngọc Mai, em đã chọn đề tài :
1
Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành
Hưng "cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn được góp phần hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương sao
cho đúng với chế độ và phù hợp với điều kiện đặc thù của Công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em có kết cấu như sau :
Chương 1:Khái quát chung về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
& Dịch vụ Sơn Thành Hưng
Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành
Hưng
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành Hưng
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên em rất mong được sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của cô giáo hướng
dẫn Đinh Thị Ngọc Mai cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty
Em xin chân thành cảm ơn !

2
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ SƠN THÀNH HƯNG

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn
Thành Hưng
Địa chỉ: 130 Đường Lĩnh Nam, tổ 52A, phường Mai Động ,Quận Hoàng
Mai, Hà Nội
Giám Đốc : Vũ Ngọc Thành
Tel: 04 386 28145 Fax: 04 36339720
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành Hưng là
doanh nghiệp tư nhân được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
từ 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sơn - Mực in theo quyết định số
1083/HC- QLKT ngày 11/8/1970
Năm 1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 295 QĐ/TCNS-
ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp ). Công
ty thực hiện sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Trong thời kỳ 1970 – 1985, tất cả các yếu tố đầu vào đến đầu ra sản phẩm
đều được Nhà nước lo, nên nhiệm vụ của công ty là hoàn thành kế hoạch được
giao.Trong thời kỳ 1986 đến nay, sự bao cấp đó không còn nữa mà thay vào đó
là sự tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh các
loại sơn phù hợp với yêu cầu và sở thích của khách hàng, tăng lợi nhuận góp
phần cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm
3
vụ của mình, do đó quy mô và khả năng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Điều
này được chứng minh qua bảng sau :
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng
tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị

Năm
2010
Năm
2011
Năm 2011 so với năm
2010
Số tuyệt đối
Số
tương
đối
(%)
1 2 3 4 5 6
1.Bố trí cơ cấu TS & cơ cấu NV
1.1. Bố trí cơ cấu TS
_ TSCĐ/ Tổng TS
_ TSLĐ/ Tổng TS
1.2. Bố trí cơ cấu NV
_ Nợ phải trả/ Tổng NV
_ NVCSH/ Tổng NV
2. Khả năng thanh toán
_ Khả năng thanh toán hiện hành
_ Khả năng thanh toán nhanh
3. Tỷ suất sinh lời
_ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Doanh thu
_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
4. Thu nhập của CBCNV
_ Tổng quỹ lương + Thưởng
_ Lao động bình quân
_ Thu nhập bình quân/tháng
%

%
%
%
lần
lần
%
%
tr. đ
người
1000 đ
15,3
84,7
63,8
36,2
1,6
0,2
3,4
2,3
9.482
440
1.800
21,9
78,1
64,4
35,6
1,6
0,2
4,6
3,0
15.33

5
520
1.980
+6,6
-6,6
+0,6
-0,6
0
0
+1,2
+0,7
+2.852
+80
+180
130,1
118,2
110
( Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2011 của Công ty)
Nhận xét:
4
Từ bảng trên cho thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công
ty tương đối tốt.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Dầu thảo mộc
Nhựa thiên nhiên Bột màu
Dung môi Bộ đệm
Rượu đa chức, xúc tác Dung môi
5
Nguyên vật liệu
Muối trộn

Nghiền cán
Pha
Đóng hộp
Kho
Bao bì
Nhựa
Tiêu thụ
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo mô hình: trực tuyến – chức năng ( thể hiện qua
sơ đồ tổ chức của công ty)
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất (gọi chung là
đơn vị) có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực Giám đốc phân công,
chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị còn phải thực hiện các công việc phát
sinh khác ngoài chức năng nhiệm vụ khi được Giám đốc giao. -
Trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ tôn trọng
và tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ; đơn vị chủ trì chủ động kết hợp
với các đơn vị liên quan thống nhất phương án trước khi trình Công ty duyệt.
Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của đơn vị trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý
của Công ty.
Trưởng đơn vị chủ động sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên phù hợp chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ…nhằm tạo điều kiện
để các thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác.
Đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
máy móc, dụng cụ , thiết bị được công ty giao.
6

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.

Các phó giám đốc
Các trợ lý giám đốc
Giám đốc
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.
Quan hệ tham mưu
P
h
ò
n
g

h

p

t
á
c

q
u

c

t
ế

đ


m

b

o

c
h

t

l
ư

n
g
P
h
ò
n
g

k


t
h
u


t

c
ô
n
g

n
g
h

P
h
ò
n
g

c
ơ

đ
i

n
P
h
ò
n
g


k
ế

h
o

c
h
P
h
ò
n
g

t
à
i

v

P
h
ò
n
g

t
h



t
r
ư

n
g
P
h
ò
n
g

t
i
ê
u

t
h

P
h
ò
n
g

q
u

n


l
ý

v

t

t
ư
P
h
ò
n
g

t


c
h

c

n
h
â
n

s


P
h
ò
n
g

q
u

n

t
r


đ

i

s

n
g
P
h
â
n

x

ư

n
g

t

n
g

h

p

n
h

a

A
l
k
y
d
P
h
â
n

x

ư

n
g

s
ơ

c
ô
n
g

n
g
h
i

p
P
h
â
n

x
ư

n
g


s
ơ
n

c
a
o

s
u

P
h
â
n

x
ư

n
g

s
ơ
n

t
ư

n

g
P
h
â
n

x
ư

n
g

c
ơ

k
h
í
Đ

i


x
â
y

d

n

g

c
ơ

b

n
7
1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán.
Là một doang nghiệp tư nhân, với hình thức hoạt động là sản xuất kinh
doanh sơn. Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành
Hưng đã dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như những yêu cầu
trong công tác quản lý để tổ chức bộ máy kế toán cho đơn vị sao cho đảm bảo
được đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra của công tác kế toán. Do đó, bộ
máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đây là mô hình
chỉ tổ chức duy nhất một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ
các công tác kế toán từ thu ngân, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
phân tích và tổng hợp của đơn vị. Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công
ty theo sơ đồ sau :
Sơ đồ
8
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế

toán
tiêu
thụ và
thành
toán
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
nhập
xuất
tồn
thành
phẩm
Kế
toán
lương
bảo
hiểm
xã hội
Kế
toán

công
nợ
phải
trả

thuế
Thủ
quỹ
1.5.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.5.3 Tình hình lao động,và hình thức Kế Toán tại công ty
Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 9 người, với mỗi cán bộ đều có sự
phân công, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng
công tác kế toán được giao để từ đó tạo được mối liên hệ có tính vị trí, phụ
thuộc.
Việc phân công lao động kế toán trong bộ máy được thực hiện dựa trên
nguyên tắc kép, khối lượng công việc giữa các phần hành và được bố trí đan
xen nhau.Quan hệ giữa các lao dộng kế toán trong bộ máy được tổ chức theo
kiểu trực tuyến, tức là bộ máy hoạt động theo phương thức trực tiếp. Kế toán
trưởng sẽ trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không cần qua
khâu trung gian.
Việc bố trí lao động kế toán vừa chuyên môn hoá vừa kiêm nhiệm một
số phần hành tại Công ty đã đảm bảo được chức năng thông tin và kiểm tra
của công tác kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý có hiệu quả.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất của
đơn vị để thuận tiện cho quản lý, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là
Nhật ký Chứng từ với kỳ hạch toán theo quý và niên độ kế toán từ 1/1/N đến
31/12/N.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế
toán do nhà nước quy định về hệ thống chứng từ tài khoản, sổ kế toán cũng
như Báo cáo kế toán.

Hệ thống tài khoản: đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tượng hạch
toán và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tượng cần theo dõi chi
tiết. VD như TK112,TK331
Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ
(theo mẫu quy định chung ).
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI &
DỊCH VỤ SƠN THÀNH HƯNG
2.1 Đặc điểm lao động
Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn có
sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu
phải biết sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng
lao động và thực hiện chế độ trả lương cho người lao động là vấn đề hết sức
quan trọng cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế ở Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ Sơn Thành
Hưng đã xây dựng quy chế nội bộ về chi trả tiền lưong gắn liền với kết quả
lao động nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao
năng suất lao động, góp sức của mình cho Công ty ngày càng phát triển, đồng
thời góp phần xây dựng công bằng xã hội. Vấn đề tiền lương, tiền thưởng đã
thực sự thu hút sự quan tâm của người lao động.
Với số lượng lao động 520 người được quản lý theo từng phòng ban, đơn
vị. Trong mỗi phòng ban, đơn vị tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành số lao động trong tổ. Đối với các phòng ban có thể chia thành các bộ
phận theo nhiệm vụ.
Mỗi năm Công ty đều có sự điều chỉnh lao động về cả số lượng và cơ
cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Cụ thể, số lượng lao động và cơ
cấu lao động thực hiện năm 2010, năm 2011 và kế hoạch năm 2012 như sau :

10
Bảng số 2.1.1: Bảng số lượng lao động và cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2010
Thực hiện
năm 2011
Kế hoạch năm
2012
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động
Trong đó:

_ Số lao động trực tiếp
_ Số lao động gián tiếp
440
358
82
100
81,4
18,6
520
438
82
100
84,2
15,8
600
510
90
100
85
15
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2011)
2.2. Chế độ tiền lương của Công ty.
Căn cứ vào nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ, công văn
4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội, các
văn bản hướng dẫn thi hành Công ty đã xây dựng quy chế trả lương như sau:
2.2.1 Đối tượng, nguyên tắc trả lương của Công ty.
Đối tượng trả lương :
Quy chế trả lương này áp dụng đối với tất cả viên chức và người lao
động đang làm việc trong Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch vụ
Sơn Thành Hưng (trừ hợp đồng công nhật ).Viên chức và người lao động

được gọi chung là người lao động.
Nguyên tắc trả lương :
+ Tiền lương được trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm nhận của
công việc.
+ Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong Công ty không thấp hơn mức
11
lương tối thiểu do Nhà Nước quy định.
+ Bội số lương năng suất của người cao nhất không vượt quá 2 lần hệ số
lương chức danh mà người đó đang hưởng.
+ Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động, không sử
dụng vào mục đích khác.
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại
lao động thuộc Công ty quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương thực hiện toàn Công ty được xác định như sau :
Trong đó :
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế
trong kỳ tính lương (tháng, quý, năm ).
+ Đơn giá tiền lương theo % doanh thu
Thành phần quỹ tiền lương của Công ty:
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo
sản phẩm. ) ; tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng viềc,
nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại. ).
Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).

+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác
12
Quỹ tiền
lương
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm
Đơn giá tiền lương
theo % doanh thu
=
x
ngoài đơn giá tiền lương.
+ Quỹ tiền lương bổ sung từ tiền lương còn lại của năm, quý, tháng trước
chuyển sang.
Phân phối quỹ tiền lương :
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá so với quỹ tiền lương được
hưởng, dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền
lương quá lớn, tổng quỹ tiền lương hàng tháng phân chia như sau :
+Tiền lương trả trực tiếp cho can bộ công nhân viên theo lương sản
phẩm, lương khoán, lương thời gian bằng 76% tổng quỹ lương.
+Tiền thưởng trong lương bằng 12% tổng quỹ lương.
+ Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12%tổng quỹ lương.
Các hình thức trả lương và phương pháp xác định của Công ty.
2.2.3 Hình thức trả lương theo thời gian
Đối tượng được trả lương theo thời gian.
+ Đối với mọi cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong thời gian nghỉ
lễ tết, hội họp, thai sản.
+ Cán bộ nhân viên khối phòng ban và các cán bộ quản lý cấp phân
xưởng.
+ tổ điện, bảo vệ.
Phương pháp phân phối tiền lương theo thời gian :

Hiện nay Công ty đang thực hiện phân phối tiền lương dựa vào cấp bậc
công việc và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương tháng của mỗi người được nhận là:
Trong đó:
13
Tiền
lương
tháng
=
Lương
cấp
bậc
+
Hệ số
lương năng
suất
x
Lương
cấp
bậc
Lương
cấp
bậc
=
x
Số ngày
làm việc
thực tế
trong tháng
Hệ số lương cấp bậc x 290.000

26
Hệ số lương cấp bậc là mức lương cấp bậc của từng người theo NĐ
26/CP.
Cuối tháng trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trên bảng chấm công và
hệ số lương cấp bậc, tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương sản phẩm,
lương cấp bậc công nhân bậc 5/7 nghề hoá, số công nhân hưởng lương sản
phẩm, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng người cũng như từng
phòng ban.
_Thời gian nghỉ việc để đi học chỉ tính 70% lương cấp bậc
_Thời gian công tác, nghỉ phép tính 100% lương cấp bậc.
_Thời gian nghỉ hưởng BHXH Công ty thực hiện đúng theo NĐ12/CP
của Chính phủ về việc ban hành điều lệ về BHXH.
2.2.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác
định.
Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, trả
lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao vụ hoàn thành
đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động
Đối tượng trả lương sản phẩm:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
+ Tổ trưởng và tổ phó sản xuất.
14
Hệ số
lương
năng
suất
=
Tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương
sản phẩm
Lương cấp bậc Số công nhân

công nhân bậc x hưởng lương x 1,2
5/7 nghề hoá sản phẩm
-
1
+ Công nhân phục vụ sản xuất.
Phương pháp tính lương sản phẩm :
+ Lương của công nhân sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng
công việc hoàn thành. Cách tính lương :
Trong đó :
Bảng 2.3.2.3: Bảng tính lương cho từng công nhân
Tháng 01 năm 2011
S
T
T
Họ và tên
Số
công
tham
gia
Số
công
được
tính
năng
suất
Hệ số
quy
định
bậc
thợ

Lương cơ
bản
Lương
năng suất
Tổng số
1
2
3


1
8
Nguyễn Thị Lý
Phạm Thế Tâm
NguyễnThịNhuần
……
Nguyễ Văn Hùng
20
21
20

21
24
25,2
20

21
3,94
3,94
3,94

….
2,17
878.923
922.869
878.923

508.280
138.634
145.566
115.528

121.305
1.017.557
1.068.435
994.451

629.585
Tổng cộng 280 296 12.600.178 1.709.822 14.310.000
_ Lương cơ bản của chị Lý:
Tương tự tính lương cho những người khác trong phân xưởng.
_ Quỹ lương năng suất trong tháng: 14.310.000đ - 12.600.178đ =
15
Lương sản
phẩm
=
Đơn giá
sản phẩm
x
Sản lượng
sản phẩm

Q
ti1
= x
20 = 878.923đ
290.000đ x3,94
26
1.709.822đ x 24 =138.634đ
296
1.709.822đ.
Lương năng suất của chị Lý:
Tổng thu nhập của chị Lý: 878.923đ + 138.634đ = 1.017.557đ
2.2.5 Các khoản thu nhập khác và phương pháp xác định.
a. Tiền thưởng.
Tiền thưởng thợc chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn phương pháp phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất –
kinh doanh của đơn vị.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chẩt rất tích cực đối với người lao
động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Sớm nhận ra được tầm
quan trọng của tiền thưởng nên Công ty sơn Tổng Hợp Hà Nội đã có nhiều
hình thức thưởng khác nhau và lấy từ nhiều nguồn khác nhau.
_Nguồn tiền thưởng : tiền thưởng đựoc hình thành từ hai nguồn chủ yếu
là từ 12% quỹ tiền lương hàng tháng để lại và trích từ lợi nhuận hàng năm.
_ Các hình thức thưởng :
+ Thưởng hoàn thành kế hoạch năm:
 Đối tượng xét thưởng : bao gồm cán bộ công nhân viên, công nhân
hợp đồng chính thức kể cả trường hợp thử việc của Công ty có làm việc đến
hết ngày 31/12 hàng năm.
 Những trường hợp sau không được xét thưởng :
1.Trong năm có ngày nghỉ tự do, bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo trở lên
hoặc vi phạm những quy định không được thưởng ghi trong "Nội quy lao

động ".
2. Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật, tạm để lại chưa xét thưởng.
3. Chuyển công tác do yêu cầu cá nhân mà thời gian công tác chưa đủ 12
tháng trong năm.
b. Tiền ăn ca.
Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được tính theo ngày
16
công thực tế của mỗi người theo mức 4000đồng /ngày công.
c. Phụ cấp.
Song song với chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp có vị trí quan trọng.
Chế độ này bao gồm những quy định của Nhà nước có tác dụng bổ sung cho
chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường
xuyên trong điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền
lương chưa tính hết.
Theo quy định của Công ty, chế độ phụ cấp bao gồm những loại sau :
+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.
công thức tính :
phụ cấp trách nhiệm = hệ số phụ cấp trách nhiệm * mức lương tối thiểu
Trong đó : Hệ số phụ cấp trách nhiệm gồm 2 mức : 0,2 và 0,3.
Mức lương tối thiểu là :290.000đồng.
+ Phụ cấp độc hại : áp dụng đối với công việc có điều kiện lao động độc
hại chưa được xác định trong mức lương. Công thức tính :
Phụ cấp độc hại = số công độc hại * đơn giá lương ngày * hệ số phụ cấp
độc hại
+ Phụ cấp ca 3 : áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22 giờ
đến 6 giờ sáng. Công thức tính:
Hệ số phụ cấp ca 3, Công ty quy định ở mức :0,4.
+ Phụ cấp khác
 Phụ cấp nguy hiểm : hệ số phụ cấp ở mức 0,4 so với mức lương tối

thiểu.
 Phụ cấp an toàn vệ sinh viên :40000đồng /người/tháng
d. Điều chỉnh thu nhập tiền lương
17
Phụ cấp
ca 3
=
Số công ca 3
X
HS lương cấp bậc x
290.000đ
25
HS phụ
cấp ca 3
x
Quỹ tiền lương hàng tháng còn lại được điều chỉnh thu nhập tiền lương
cho cán bộ công nhân viên sau khi đã chi cáckhoản:
_ Lương theo thời gian.
_ Lương theo sản phẩm
_ Các khoản phụ cấp.
Đối với những lao động mới được tuyển dụng thì chỉnh như sau ;
Hệ số 0,85 : Đại học, Cao đẳng thời hạn 6 tháng.
Hệ số 0,7 : trung học, Công nhân kỹ thuật đào tạo hệ bậc 3/7 thời hạn 24
tháng.
*Giám đốc Công ty uỷ quyền cho đồng chí phụ trách đơn vị phối hợp
với Công đoàn bộ phận tiến hành phân phối điều chỉnh thu nhập tiền lương.
*Trên cơ sở thu nhập tiền lương của Giám đốc không vượt quá 2,8 lần
thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty và để khuyến
khích lao động giỏi nâng cao hiệu quả công tác, thu nhập tiền lương của một
số đối tượng được điều chỉnh như sau:

 Phó giám đốc, chủ tịch công đoàn Công ty không vượt quá 2,4 lần thu
nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công ty.
 Trợ lý giám đốc không vượt quá 2,2 lần thu nhập tiền lương bình
quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
 Trưởng phòng, quản đốc hoặc chức vụ tương đương không vượt quá
1,9 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
 Phó phòng, phó quản đốc hoặc chức vụ tương đương, bí thư đoàn
18
Điều chỉnh thu nhập TLBQ
1CNV mức hệ số 1
=
Quỹ TL còn lại
Tổng số CNV trong DS
hưởng lương
thanh niên, kỹ sư, cán bộ đại học có trình độ giỏi đang thực hiện nhiệm vụ có
yêu cầu kỹ thuật cao,đang gữi vai trò trọng trách trong dây chuyền sản xuất
không vượt quá 1,4 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
2.2.6 Các khoản trích theo lương và chế độ tài chính.
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên chức trong Công ty còn được
hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích 20% trên
tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+15% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Toàn bộ quỹ BHXH nộp lên cơ quan BHXH cấp trên. Quỹ BHXH được
chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.

Công ty chỉ thanh toán chi phí BHXH cho người lao động khi có chứng
từ hợp lệ. Cuối quý, bộ phận lao động- tiền lương lập bảng thanh toán BHXH
để quyết toán với cơ quan BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hành thành bằng cách tính 3% tiền
tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+ 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ.
Y tế Công ty chỉ được giải quyết cho người lao động nghỉ ốm mỗi đợt
19
không quá 03 ngày theo quy định bảo hiểm y tế phân cấp.
Trường hợp người lao động nghỉ ốm, con ốm, … thai sản… từ ngày thứ
04 trở đi Y tế Công ty căn cứ các quy định về BHXH để giải quyết.
Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng Công
ty còn phải trích thêm 2% trên tổng quỹ lương thực hiện. Trong đó:
+ 1% nộp lên Công đoàn cấp trên
+ 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công ty.
`2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản thu nhập
khác của người lao động ở Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch
vụ Sơn Thành Hưng.
2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương.
2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.
Hàng ngày, tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách
nhiệm theo dõi và ghi chép số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép… vào
bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo đúng mẫu quy định của Nhà
nước được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày
công của mình
20

Bảng số 2.4.1.1: Bảng chấm công
STT Họ và tên
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 31
Số công
hưởng
lương
sản phẩm
Số công
hưởng
lương
thời gian
Số công ngừng
việc nghỉ việc
hưởng 100%
lương(F)
Số công
Số công
hưởng
BHXH
¡n ca
Độc hại
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Lê Văn Nam XĐ XĐ X 26 24 10
2 Nguyễn Hồng
Hạnh
XĐ X X 26 6 24 4
3 Đào Phương Loan XĐ F X 20 17 3
4 Vương Tuấn Anh XĐ X X 26 24 5
5 Trần Ngọc Cương XĐ XĐ X 26 24 10

21
Bảng 2.4.1.2:Bảng thanh toán tiền lương
TT Họ và tên
Bậc
lương
Lương sản
phẩm
Lương thời gian
nghỉ việc phải
ngừng việc hưởng
100% lương
Độc hại
Lương
năng
suất
Điều
chỉnh
thu nhập
ăn ca
Phụ cấp
khác
Tổng số
Tạm ứng kỳ I` Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
(phụ
cấp)
Số
tiền
Số công Số tiền

Số
công
Số
tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH
6%
Vé ôtô Cộng Số tiền Ký nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1 Lê Văn Nam 625800 42000 26 625800 16 38500 438100 200000 24 96000 1440400 800000 Đã ký 40100 40100 600300 Đã ký
2 Nguyễn Hồng Hạnh 373800 20 6 373800 3 4300 201300 200000 17 68000 847400 500000 Đã ký 22400 20000 42400 305000 Đã ký
3 Đào Phương Loan 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký
4 Vương Tuấn Anh 373800 26 373800 10 14400 261700 200000 24 96000 945900 500000 Đã ký 22400 22400 423500 Đã ký
5 Trần Ngọc Cương 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký
Tổng cộng 42000 2121000 71600 1424500 1000000 452000 5111100 2800000 129700 20000 149700 2161400
22
Cuối tháng tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách
nhiệm tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ không lương
của từng người lao động trong phòng ban, đơn vị mình. Bảng chấm công của
các đơn vị hưởng lương theo thời gian được gửi trực tiếp lên Phòng Tổ chức
nhân sự xem xét và duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế toán để tính lương.
Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền
lương kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị đồng thời lập
Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.4.1.2). Bảng thanh toán tiền lương sau
khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ
thanh toán lương cho người lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền
lương để lập Bảng phân bổ chi phí nhân công và BHXH ( Bảng 2.4.1.3) đồng

thời tiến hành ghi sổ kế toán. Kết thúc của quá trình luân chuyển chứng từ là
lưu chứng từ tại Phòng kế toán.
23
Bảng 2.4.1.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả nhân viên TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 335
CF phải trả
Lương
Các
khoản
phụ cấp
Các khoản
khác
Cộng có
Tk 334
Kinh phí
CĐ(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng
cóTK338
(3382,3383,
3384)
1 Chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sơn

1943775180 89251122
2 Chi phí nhân công trực tiếp
sơn công trình
6202000 0
3 Chi phí nhân viên PX 939909896 44378927
4 Chi phí nhân viên BH 288386200 13242941
5 Chi phí nhân viên QL DN 1395096500
Tổng cộng 4573369776
24

×