Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Trúc Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.51 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRÚC
MAI
Họ tên sinh viên: Phạm Thị Ánh
Lớp: KTA Khóa: 11B Hệ: Chính Quy
Mã sinh viên: LT112439
Giáo viên hướng dẫn: Ths Đàm Thị Kim Oanh
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Hải Phòng/ 2012
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
ii
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
iii
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
GVHB Giá vốn hàng bán
PT Phiếu thu


PC Phiếu chi
PNK Phiếu nhập kho
PXK Phiếu xuất kho
SXKD Sản xuất kinh doanh
QLKD Quản lí kinh doanh
HBBTL Hàng bán bị trả lại
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
iv
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1. Hạch toán xác định doanh thu bán hàng 13
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu 13
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu 18
Sơ đồ 2.4. Hạch toán xác định HBBTL 24
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ chi tiết HBBTL 24
Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ tổng hợp HBBTL 28
Sơ đồ 2.7. Hạch toán GVHB 32
Sơ đồ 2.8. Quy trình hạch toán chi tiết GVHB 33
Sơ đồ 2.9. Quy trình hạch toán tổng hợp GVHB 36
Sơ đồ 2.10. Hạch toán xác định chi phí QLKD 40
Sơ đồ 2.11. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí QLKD 41
Sơ đồ 2.12. Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí QLKD 43
Sơ đồ 2.13. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 46
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Biểu 2-1. Hóa đơn GTGT 15
Biểu 2-2. Sổ chi tiết tài khoản 511 16
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
v

Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Biểu 2-3. Bảng tổng hợp doanh thu 17
Biểu 2-4. Sổ nhật kí chung 19
Biểu 2-5. Sổ cái tài khoản 511 20
Biểu 2-6. Hóa đơn GTGT 22
Biểu 2-7. Biên bản HBBTL 26
Biểu 2-8. Sổ chi tiết tài khoản 531 27
Biểu 2-9. Bảng tổng hợp doanh thu HBBTL 28
Biểu 2-10. Sổ nhật kí chung 29
Biểu 2-11. Sổ cái tài khoản 531 30
Biểu 2-12. Phiếu xuất kho 34
Biểu 2-13. Sổ chi tiết GVHB 35
Biểu 2-14. Bảng tổng hợp GVHB 36
Biểu 2-15. Sổ nhật kí chung 37
Biểu 2-16. Sổ cái tài khoản 632 38
Biểu 2-17. Phiếu chi tiền mặt 42
Biểu 2-18. Sổ chi tiết chi phí QLKD 43
Biểu 2-19. Sổ nhật kí chung 44
Biểu 2-20. Sổ cái tài khoản 642 45
Biểu 2-21. Sổ nhật kí chung 47
Biểu 2-22. Sổ cái tài khoản 911 48
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
vi
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi
tham gia hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Vấn đề về hiệu quả kinh doanh không
những là thước đo phản ánh trình độ năng lực quản lý mà còn là sự sống còn, nó
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình

phải có những bước đi thích hợp, có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý tới
việc tiếp cận thị trường.
Thực tế tình hình kinh tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và có chỗ đứng trong nền kinh tế phải nỗ lực
hết mình, có tầm nhìn chiến lược và bước đi đúng đắn. Cụ thể trong các doanh
nghiệp thương mại, nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn
kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp
nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán
hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng dẫn đến phá sản. Vì
thế để quá trình kinh doanh được diễn ra tốt đẹp theo kế hoạch thì các khâu trong
chu kỳ kinh doanh đó phải diễn ra liên tục, nhịp nhàng và kiểm soát được. Trong
đó, bán hàng là một khâu quan trọng của chu kỳ quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp.
Do đó, để quản lý tốt công tác bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tổ chức công tác hạch toán kế
toán bán hàng đúng đắn, hợp lý sẽ góp phần giúp các nhà quản lý phân tích, đánh
giá được hiệu quả hoạt động của công ty để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh
cho phù hợp.
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
1
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của kế toán trong việc hạch toán
bán hàng, qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tìm hiểu thực tế tại công
ty TNHH Trúc Mai, em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu đề tài
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
Trúc Mai”.
Chuyên đề thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần :
Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty

TNHH Trúc Mai
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH Trúc Mai
Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH Trúc Mai
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Ths
Đàm Thị Kim Oanh cùng các cán bộ kế toán của công ty TNHH Trúc Mai. Tuy
nhiên do thời gian thực tập ngắn, khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế còn hạn
chế nên không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết .Em kính mong sự góp ý ,chỉ
bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán công ty TNHH Trúc Mai để bài
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 20 tháng 1 năm 2012
Sinh viên thực tập
Phạm Thị Ánh
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
2
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÍ BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH TRÚC MAI
1.1. Đặc điểm về hoạt động bán hàng của công ty TNHH Trúc Mai
1.1.1. Danh mục hàng bán của công ty TNHH Trúc Mai
Là một công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng , với hơn 6 năm hoạt
động các mặt hàng mà công ty cung cấp rất đa dạng phong phú và nhiều chủng loại
với hơn 2000 mặt hàng khác nhau. Chúng ta có thể điểm qua danh mục một số mặt
hàng kinh doanh chủ yếu của công ty như sau:
♦) Ống và phụ kiện nhựa Tiền Phong và Asico
Gồm các loại ống thoát, ống CO, ống C1, ống C2, ống C3, ống khoan giếng,
ống nhựa chịu nhiệt PPR( PN10, PN16, PN20, PN25)
Các phụ kiện như cút, tê, măng sông, ren trong, ren ngoài, côn chuyển bậc các

loại
♦) Thiết bị nhà tắm, nhà vệ sinh
Gồm các loại như: các thiết bị bồn cầu, bồn tắm, vòi sen, vòi nước, chậu rửa
mặt
♦) Bình nước nóng Nasuta, Thái Dương năng – Sơn Hà
Gồm các loại như: Bình nước nóng vuông không đồng hồ, bình nước nóng
vuông có đồng hồ, bình nước nóng ngang không đồng hồ, bình nước nóng ngang
có đồng hồ
♦) Bồn Inox, bồn nhựa, chậu rửa Inox, van, vòi, phụ kiện Tân Mĩ, Sơn Hà
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
3
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
♦) Các thiết bị điện như đèn ngủ, đèn trang trí, các loại bóng đèn, công tắc, ổ
điện, dây điện, phích cắm
♦) Ngói Prime group với các loại như: Ngói đơn, ngói đôi, ngói Roman, ngói
bò, ngói nóc to, ngói sò, ngói hài, ngói sóng với đủ các kích thước và mầu sắc
khác nhau
♦) Gạch Cẩm Bình, Mikado, Toku, Thế giới, Dic, LQ, Hải Dương, Hoàng

Gồm các loại gạch ốp, gạch lát nền, gạch lát sân vườn, gạch viền trang trí, lát
ván sàn với đủ các kích cỡ và mẫu mã đa dạng, đủ chủng loại.
♦) Nhà phân phối sơn Expo và sơn ALPHANAM.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Trúc Mai
Là một công ty thương mại hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây
dựng, ngay từ ngày đầu mới thành lập mục tiêu của Công ty đặt ra là “Kinh doanh
dựa trên thị hiếu của khách hàng và thị trường trong nước, nhưng phải giữ uy tín
bằng chính những sản phẩm do mình cung cấp và phương thức phục vụ khách hàng
hậu mãi”. Khi mới bước vào kinh doanh do kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt
Công ty gặp không ít những khó khăn nhưng với một đội ngũ nhân viên nhiệt tình
với công việc và sự quyết tâm dám nghĩ dám làm của vị Giám đốc trẻ đã làm công

ty ngày một phát triển. Những ngày đầu hoạt động chưa được biết đền nhiều Công
ty chỉ có được một lượng khách hàng hạn chế chủ yếu là bán lẻ cho người dân
trong xã và một vài xã lân cận. Sau 6 năm hoạt động đến nay, Công ty luôn trú
trọng các hoạt động Maketting giới thiệu Công ty cũng như các sản phẩm nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay Công ty không chỉ là địa chỉ tin cậy cho người
dân, các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, các cửa hàng bán lẻ trong Hải Phòng mà còn
vươn xa hơn đến các tỉnh thành khác như Hải Dương, Thái Bình, Nam Định.
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
4
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty TNHH Trúc Mai
Chính những đặc điểm về sản phẩm, về đối tượng khách hàng đã tác động đến
phương thức bán hàng của công ty phải đa dạng, tiện lợi làm hài lòng, thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Hiện nay, công ty đang áp dụng những
phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn trực tiếp: là việc công ty bán hàng hóa cho các tổ chức và cá nhân
mua với số lượng lớn để tiếp tục bán cho các tổ chức, cá nhân khác hay để tiếp tục
quá trình lưu chuyển hàng hóa. Việc bán buôn được thực hiện thông qua hợp đồng
kinh tế xác định rõ yêu cầu của hai bên và những điều khoản cần thực hiện. Với
việc bán buôn này hàng hóa trong kho của công ty được quay vòng nhanh hơn,
tránh được tình trạng ứ đọng, tồn kho gây tốn kém chi phí và giảm sút chất lượng
hàng hóa.
- Bán buôn qua đại lý: đây là phương thức bán hàng mà hiện nay công ty cũng
đang rất quan tâm nhằm tăng doanh số bán hàng, phát triển thị trường tiêu thụ của
công ty. Đối với công ty, phương thức bán hàng này cũng giống như phương thức
gửi hàng nhờ bán hay chuyển hàng chờ chấp nhận. Công ty (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý để bán, số hàn gửi đại lý chưa được coi là tiêu thụ,
chỉ khi nào nhận được thông báo của bên nhận đại lý là đã bán hết số hàng thì kế
toán mới ghi nhận doanh thu và giá vốn. Để khuyến khích các đại lý nhận hàng,
tích cực trong tiêu thụ hàng hóa của công ty, hiện nay công ty đang có những chính

sách giá bán buôn ưu đãi đối với các đại lý, cửa hàng nhận hàng hóa của công ty.
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng phổ biến tại công ty. Hiện nay công ty có 2
cửa hàng trực tiếp phân phối sản phẩm là Nam Hòa – An Hưng – An Dương – Hải
Phòng và số 43 đường Hải Triều – Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng. Nhằm
tăng doanh số bán hàng, công ty đã có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng, giữ
khách hàng trung thành với công ty bằng việc bán hàng kèm các dịch vụ tư vấn lắp
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
5
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
đặt miễn phí tận nhà khách hàng, cùng nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn như
tặng kèm quà, chiết khấu, giảm giá,…
Sau khi việc bán hàng được thực hiện, khách hàng tiến hành thanh toán với
công ty.
1.2. Tổ chức quản lí hoạt động bán hàng của công ty TNHH Trúc Mai
Công ty TNHH Trúc Mai là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
chính vì vậy hoạt động bán hàng chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh số bán hàng là doanh thu chính
quyết định lợi nhuận kinh doanh của công ty. Thực hiện tốt công tác bán hàng góp
phần thúc đẩy nhanh tốc độ quay vòng hàng tồn kho, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Mặt khác thông qua bán hàng để doanh
nghiệp kiểm tra, đánh giá khối lượng, chất lượng hàng hóa, đánh giá được mức
quan tâm của người tiêu dùng đến sản phẩm của công ty. Do đó, để việc bán hàng
được thực hiện tốt, tổ chức quản lý hoạt động bán hàng là rất quan trọng, cần có sự
quan tâm và tổ chức hợp lý. Cụ thể như sau:
♦) Hoạt động trước bán hàng:
_ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua hàng và tiêu thụ hàng hóa, lập kế
hoạch Maketing tiếp cận khách hàng, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Gồm 2 bộ
phận: Bộ phận kế hoạch và bộ phận bán hàng. Đầu tiên là khâu tiếp thị, quảng cáo,
tìm hiểu thị trường. Khâu này do bộ phận kế hoạch đảm nhiệm. Các nhân viên bộ
phận kế hoạch có nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập thông tin, phân tích, phân đoạn thị

trường, tìm hiểu phản ứng của người tiêu dùng ứng với những loại sản phẩm của
công ty; đồng thời tích cực xây dựng hình ảnh, tiếp thị đưa sản phẩm của công ty
đến gần hơn với người tiêu dùng. Bộ phận này giữ vai trò như 1 phòng Maketing
của Công ty.
Cùng với bộ phận kế hoạch, bộ phận bán hàng nghiên cứu ,dự đoán biến động
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
6
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
của nhu cầu thị trường đầu ra cũng như thị trường đầu vào nhằm hoạch định các
chiến lược kinh doanh, tìm kiếm khách hàng. Sau khi tìm kiếm khách hàng thành
công, bộ phận bán hàng tiến hành việc lập các hợp đồng kinh tế về bán hàng với
các điều khoản quy định về số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm giao hàng,
hình thức thanh toán và các điều kiện khác nếu có. Thông thường hợp đồng kinh tế
được lập với hình thức bán buôn, với số lượng hàng bán lớn, giá trị cao.
Hợp đồng kinh tế sau khi được lập sẽ trình lên ban giám đốc phê duyệt.
_ Ban giám đốc: quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của
Công ty trước cơ quan nhà nước có liên quan. Là người duyệt, ký kết các hợp đồng
mua, bán hàng, hợp đồng vay vốn… kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh bán
hàng của bộ phận kinh doanh, hoạt động của phòng kỹ thuật trong việc hỗ trợ khác
hàng và công tác kế toán trong phòng tài chính kế toán đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của các cá nhân, bộ phận. Đặt ra các định mức,
chỉ tiêu cần đạt được trong kỳ kinh doanh và phân phối đến từng bộ phận, chỉ đạo
việc thực hiện trên phương diện phương hướng, chiến lược. Bên cạnh đó, thiết lập
các mức thưởng, phạt để khuyến khích nhân viên làm việc tích cực, hiệu quả hơn.
♦) Hoạt động bán hàng:
Sau khi đã kí kết hợp đồng công ty tiến hành giao hàng cho khách.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, kế toán xuất hóa đơn GTGT sau đó
chuyển cho kế toán trưởng và khách hàng kí. Hóa đơn GTGT gồm 3 liên. Liên 1
lưu ở bộ phận bán hàng, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 được đưa xuống kho của
công ty để xuất hàng.

Sau khi kí hóa đơn, khách hàng đến phòng kế toán làm thủ tục thanh toán ( kế
toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền). Sau khi làm xong các thủ tục, người mua
đến nhận hàng tại kho công ty.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, thủ kho lập phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho sau
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
7
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
đó giao hàng cho người mua theo đúng sản phẩm và số lượng ghi trên hóa đơn.
Kế toán căn cứ vào phiếu thu, hóa đơn GTGT để ghi vào sổ nhật kí chung và
các sổ chi tiết tài khoản 1111, 5111, 3331.
Giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Căn cứ vào tình hình nhập mua hàng hóa, chiến lược kinh doanh từng kỳ và
phương thức tiêu thụ, công ty sẽ xây dựng những mức giá khác nhau cho từng
phương thức bán hàng.
Đối với giá bán buôn
Giá
bán
= GVHB +
Chi phí vận chuyển, chi
phí qua kho (nếu có)
+
% lợi nhuận theo kế
hoạch của công ty
Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán (GVHB) được tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước
+ Chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có): là chi phí vận chuyển hàng
bán từ kho của công ty đến kho của người mua. Trong trường hợp đặc biệt, do chưa
thể vận chuyển hàng đến kho người mua, công ty phải lưu kho hàng hóa để bảo
quản, do đó giá bán bao gồm cả chi phí lưu kho.

+ % lợi nhuận theo kế hoạch của công ty: khoản này bao gồm phần lợi nhuận
bù đắp cho chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phần lợi nhuận kế
hoạch của công ty. Phần lợi nhuận kế hoạch này được công ty tính toán theo giá cả
hiện tại của thị trường, và theo chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của công ty.
Đối với giá bán lẻ
Giá bán lẻ
của cửa
Chi phí vận
chuyển, chi phí
Chi phí
phát sinh tại
% Lợi
nhuận theo
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
8
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
hàng = GVHB + qua kho (nếu có) +
các cửa
hàng
+
kế hoạch
của công ty
Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán: được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước
+ Chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có): là chi phí vận chuyển hàng
hóa từ kho chính của công ty đến cửa hàng, chi phí lưu kho tại kho của cửa hàng.
+ Chi phí phát sinh tại các cửa hàng: đó là toàn bộ các chi phí như chi phí thuê
cửa hàng, chi phí điện, nước, khấu hao TSCĐ tại các cửa hàng…
+ % lợi nhuận theo kế hoạch của công ty: phần này phải bù đắp được chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và phần lợi nhuận kế hoạch của công ty.

Phần lợi nhuận kế hoạch này được công ty tính toán theo giá cả hiện tại của thị
trường, và theo chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của công ty.
♦) Hoạt động sau bán hàng:
Sau khi giao hàng cho khách, hàng hóa sẽ được bảo hành theo đúng thời gian
quy định của nhà sản xuất.
_ Phòng kĩ thuật: Phụ trách các vấn đề về kĩ thuật. Gồm 2 bộ phận: Bộ phận
bảo hành, bảo trì sản phẩm và bộ phận giao hàng lắp đặt sản phẩm.
+) Bộ phận bảo hành, bảo trì sản phẩm: Có nhiệm vụ bảo hành, sửa chữa sản
phẩm khi khách hàng yêu cầu và tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm sao cho
có hiệu quả
+) Bộ phận giao hàng, lắp đặt sản phẩm: Có nhiệm vụ giao hàng đến địa điểm
khách hàng yêu cầu và thực hiện công việc lắt đặt.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TRÚC MAI
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
9
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh
của công ty, đây là chỉ tiêu cho thấy được sự trưởng thành và tốc độ phát triển của
doanh nghiệp. Công ty TNHH Trúc Mai áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu chưa thuế GTGT. Kế toán tiến
hành hạch toán chi tiết cho từng hàng hóa và hạch toán tổng hợp cho tất cả các loại
hàng hóa.
Kế toán công ty chỉ ghi nhận doanh thu khi nhận được các báo cáo bán hàng
tại các cửa hàng và hóa đơn GTGT vào cuối ngày.
Chứng từ được công ty sử dụng trong trường hợp bán hàng hóa ở đây
chính là hóa đơn GTGT, Báo cáo bán hàng tại các cửa hàng trực thuộc công ty.
Hóa đơn GTGT là chứng từ rất quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng, Căn

cứ vào hợp đồng, hóa đơn thanh toán với khách hàng, hóa đơn GTGT sẽ được lập
thành 3 liên (liên 1: lưu, liên 2: giao khách hàng, liên 3: thanh toán nội bộ).
Báo cáo bán hàng tại các cửa hàng được lập theo mẫu của công ty tự thiết kế
cho phù hợp với đặc diểm hoạt dộng kinh doanh và quy mô công ty. Báo cáo bán
hàng được các nhân viên tại cửa hàng cập nhật trong ngày và chuyển cho kế toán
thanh toán và kế toán hàng hóa ghi sổ.
2.1.2. Tài khoản sử dụng
Nghiệp vụ bán hàng của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Để hạch toán
doanh thu bán hàng, công ty đã sử dụng những tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
10
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Tài khoản này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị
trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được theo dõi chi tiết theo từng mã hàng để
phục vụ cho việc quản lí các mặt hàng được chặt chẽ hơn.
2.1.3. Các thủ tục và phương pháp hạch toán
2.1.3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ xác định doanh thu
Công tác tiêu thụ hàng hóa ở công ty TNHH Trúc Mai diễn ra thường xuyên,
liên tục với số lượng ít. Chính vì thế việc ghi hóa đơn GTGT được thực hiện ngay
tại công ty. Ta có quy trình luân chuyển chứng từ xác định doanh thu ứng với từng

phương pháp bán hàng của công ty như sau:
Đối với phương thức bán buôn (bán trực tiếp):
Khi có yêu cầu mua hàng của khách hàng, dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết
giữa khách hàng và công ty quy định mọi điều khoản thỏa thuận về số lượng, chất
lượng, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT
ghi rõ số lượng, đơn vị hàng hóa, đây là căn cứ để xuất hàng. Hóa đơn GTGT được
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
11
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
lập gồm 3 liên, Liên 1 màu tím được lưu tại công ty, làm bằng chứng để đối chiếu,
kiểm tra. Liên 2 màu đỏ được giao cho khách hàng. Liên 3 màu xanh được dùng để
làm căn cứ xuất hàng trong kho và luân chuyển ghi sổ kế toán.
 Đối với phương thức đại lý, ký gửi:
Dựa trên hợp đồng về đại lý, ký gửi, hàng được xuất kho gửi tại kho hàng, cửa
hàng của đơn vị nhận đại lý, ký gửi, thủ kho lập phiếu xuất kho sau đó đưa kế toán
kho (kế toán hàng hóa) để đối chiếu. Hàng ngày khi hàng được bán, bên nhận đại lý
sẽ lập bảng kê bán hàng chi tiết số lượng hàng bán gửi công ty. Lúc này hàng được
coi là đã tiêu thụ. Dựa trên bảng kê bán hàng của đại lý, kế toán thanh toán thực
hiện việc thanh toán với khách hàng, sau đó kế toán thuế lập hóa đơn GTGT. Liên
1 lưu tại công ty. Liên 2 gửi cho đại lý, thực hiện việc thu tiền bán hàng. Liên 3, kế
toán hàng hóa sẽ dùng để nhập vào máy tính thực hiện ghi sổ kế toán
 Đối với phương thức bán lẻ:
Hàng hóa được bán tại các cửa hàng, khi khách hàng mua hàng, nhân viên bán
hàng nhập mã hàng bán vào máy tính, máy sẽ in ra hóa đơn bán hàng của cửa hàng,
hóa đơn này được đưa cho khách hàng và in thêm một bản làm đối chiếu về kế toán
công ty. Cuối mỗi ngày, các cửa hàng lập Báo cáo bán hàng chi tiết số lượng hàng
bán ra có kèm theo hóa đơn bán hàng của cửa hàng có chữ ký của người bán hàng về
phòng kinh doanh để kiểm tra số lượng và giá trị hàng hóa đã tiêu thụ sau đó chuyển
qua phòng kế toán của công ty để hạch toán. Kế toán của công ty sau khi nhận được
Báo cáo bán hàng thực hiện ghi hóa đơn GTGT. Kế toán thanh toán và kế toán hàng

hóa dựa vào báo cáo bán hàng và hóa đơn GTGT thực hiện nhập số liệu vào máy
tính ghi sổ kế toán. Thông thường 3 liên của hóa đơn đều được giữ lại trong sổ hóa
đơn để lưu trữ, nhưng nếu khách hàng cần hóa đơn đỏ của công ty, kế toán sẽ xé
khỏi cuống liên 2 đưa cho khách hàng.
2.1.3.2. Phương pháp hạch toán
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
12
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Sơ đồ 2.1: Hạch toán xác định doanh thu bán hàng
2.1.4. Kế toán chi tiết doanh thu
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã có đủ bộ chứng từ xác nhận hàng đã
được xuất giao cho bên mua, bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ phản ánh
vào sổ chi tiết bán hàng, đồng thời ghi sổ các khoản tiền thu được và các khoản
phải thu về bán hàng vào các sổ chi tiết 111, 131, 511…
Để hiểu rõ hơn việc vào sổ và ghi nhận doanh thu của công ty TNHH Trúc
Mai ta xem xét ví dụ sau:
Ví dụ 1: Ngày 7/02/2012 công ty bán hàng cho ông Phạm Văn Thế xóm
Thắng Lợi – An Hưng – An Dương – HP gồm 1 bình nước nóng vuông không đồng
hồ 20L vuông KĐH, 1 van 21, 4 cây ống nhựa chịu nhiệt Ф110, 3 cây ống nhựa
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
Hóa đơn
GTGT
Sổ chi tiết
doanh thu
Bảng tổng
hợp doanh thu
TK 911
TK 521, 531, 532
TK 511

TK 111,
112 131
K/c giảm giá hàng
bán, chiết khấu
thương mại, hàng
bán bị trả lại
K/c doanh thu thuần để xác định kết quả
Doanh thu bán
hàng
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
13
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
chịu nhiệt Ф60. Giá bán chưa thuế GTGT là 3 270 000đ ( thuế 10% ) với giá vốn là
2 970 050đ theo hóa đơn GTGT số 100309. Ông Thế đã thanh toán số tiền trên
bằng tiền mặt.
Đây là nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa, kế toán sẽ xuất hóa đơn GTGT như sau:
Biểu 2-1: Hóa đơn GTGT
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
14
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 07 tháng 2 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: MX/2012B
Số (No): 100309
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trúc Mai

Địa chỉ: Nam Hòa – An Hưng – An Dương – Hải Phòng
Số TK : 13452699
Số điện thoại: 031 3850885
Mã số thuế: 0200632870
Họ và tên người mua hàng: Phạm Văn Thế
Tên đơn vị:
Địa chỉ: An Hưng – An Dương – Hải Phòng
Số tài khoản:
Mã số thuế:
Hình thức thanh toán: tiền mặt
.
STT
Tên vật tư ĐVT SL Đơn Giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 TX 20 cái
1,00
1 900 000
1 900 000
2 Van 21 cái
1,00
10 000
10 000
3 Ф 110 cây
4,00
250 000
1 000 000
4 Ф 60 cây
3,00
120 000
360 000

Cộng tiền hàng: 3 270 000
Thuế suất thuế GTGT: 10,00% Tiền thuế GTGT: 327 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 3 597 000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm chín mươi bảy nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2-2: Sổ chi tiết TK 511
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
15
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Bình nước nóng TX20
Từ ngày 1/2 đến ngày 29/2/2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
TK
đối
ứng
S.lg
bán
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
… … … … … …
7/2 100309 Khách lẻ Hàng bán lẻ 131 1 - 1 900 000
13/2 100479 Khách lẻ Hàng bán lẻ 131 1 - 1 950 000
20/2 100660 Khách lẻ Hàng bán lẻ 131 2 - 3 870 000

… … … … … …
Kết chuyển từ 511 sang 911 11 750 000
Tổng phát sinh nợ: 11 750 000
Tổng phát sinh có: 11 750 000
Số dư cuối kỳ: -
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)


Biểu 2-3: Bảng tổng hợp doanh thu
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
16
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
Từ ngày 1/2 đến ngày 29/2/2012
Đơn vị tính: VNĐ

hàng
Tên hàng S.lg
bán
Giảm
giá
S.lg
trả lại
G.trị trả
lại
Giá vốn Doanh thu
thuần
Thuế GTGT


TX15 Bình nước nóng
TX15
5 - - - 6 650 000 7 750 000 775 000
TX20 Bình nước nóng
TX20
6 - - - 9 630 000 11 750 000 1 175 000
Ф110 Ống nhựa chịu
nhiệt Ф 110
155 - - - 33 325 000 38 750 000 387 500

Cộng - - 6 090 000 683 755 920 819 070 000 81 907 000
Ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người lập biểu
( Ký/ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký/ họ tên)
2.1.5. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
17
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Cũng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở ví dụ 1 trên sẽ vào sổ Nhật kí chung và sổ
cái các tài khoản tương ứng sau:
Biểu 2-4: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
Hóa đơn

GTGT, phiếu
thu, phiếu xuất
kho
Nhật kí chung Sổ Cái TK 511
Bảng
cân đối
số phát
sinh
Báo cáo tài
chính
18
Báo cáo chuyên đề Trường: ĐH KTQD
Từ ngày 01/2/2012 đến ngày 29/2/2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải
Đã
ghi
TK
đối
Số phát sinh
Ngày,
tháng
Số hiệu
Nợ Có
A B C D 1 2
Số trang trước chuyển sang … …

7/2 100308 Phải thu khách hàng 131 1 189 980
Doanh thu bán hàng 511 1 081 800
Thuế GTGT phải nộp 3331 108 180

Giá vốn hàng bán 632 875 050
Giá mua hàng bán 156 875 050
PT55 Thu tiền hàng 111 1 189 980
Khách hàng thanh toán 131 1 189 980
7/2 100309 Phải thu khách hàng 131 3 597 000
Doanh thu bán hàng 511 3 270 000
Thuế GTGT phải nộp 3331 327 000
Giá vốn hàng bán 632 2 970 050
Giá mua hàng bán 156 2 970 050
PT56 Thu tiền hàng 111 3 597 000
Khách hàng thanh toán 131 3 597 000
… … … … … …
Cộng chuyển sang trang sau


Ngày 29 tháng 2 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ
tên)
Biểu 2-5: Sổ Cái tài khoản 511
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
SV: Phạm Thị Ánh GVHD: Ths Đàm Thị Kim Oanh
19

×