Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát triển Nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.38 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
= = = = = = = =
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và
Phát triển Nông thôn
HÀ NỘI - 2012
GVHD
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THƯƠNG
Lớp : KTA
Mã SV : LT 112777
Khóa : 11B
Hệ : CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn : Ths. ĐÀM THỊ KIM OANH
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Lời mở đầu…………………………………………………………………… 1
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát triển Nông thôn…….3
1.1: Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và ảnh hưởng của nó tới công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………… 3
1.2: Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và
Phát triển Nông thôn………………………………………………………… 4
1.3: Quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát triển
Nông
thôn…………………………………………………………………………… 7


Chương II: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và
Phát triển Nông thôn 8
2.1: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương
mại và Phát triển Nông thôn………………………………………………… 8
2.2: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và
Phát triển Nông thôn……………………………………………………………9
2.2.1: Phương pháp kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………9
2.2.1.1: Nội dung…………………………………………………………… 9
2.2.1.2: Chứng từ…………………………………………………………… 9
2.2.1.3: Tài khoản sử dụng…………………………………………………… 11
2.2.1.4: Phương pháp kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………….11
2.2.1.4.1: Hạch toán chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………12
2.2.1.4.2: Hạch toán tổng hợp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………….15
2.2.2: Phương pháp kế toán Chi phí nhân công trực tiếp………………………17
GVHD
2.2.2.1: Nội dung………………………………………………………………17
2.2.2.2: Chứng từ………………………………………………………………17
2.2.2.3: Tài khoản sử dụng……………………………………………………19
2.2.2.4: Phương pháp kế toán Chi phí nhân công trực tiếp……………………19
2.2.2.4.1: Hạch toán chi tiết Chi phí nhân công trực tiếp……………………20
2.2.2.4.2: Hạch toán tổng hợp Chi phí nhân công trực tiếp……………………25
2.2.3: Phương pháp kế toán Chi phí máy thi công……………………………27
2.2.3.1: Nội dung………………………………………………………………27
2.2.3.2: Chứng từ………………………………………………………………27
2.2.3.3: Tài khoản sử dụng…………………………………………………….28
2.2.3.4: Phương pháp kế toán Chi phí máy thi công………………………….29
2.2.3.4.1: Hạch toán chi tiết Chi phí máy thi công……………………………32
2.2.3.4.2: Hạch toán tổng hợp Chi phí máy thi công………………………….36
2.2.4: Phương pháp kế toán Chi phí sản xuất chung………………………….38

2.2.4.1: Nội dung………………………………………………………………38
2.2.4.2: Chứng từ………………………………………………………………39
2.2.4.3: Tài khoản sử dụng…………………………………………………….40
2.2.4.4: Phương pháp kế toán Chi phí sản xuất chung…………………………41
2.2.4.4.1: Hạch toán chi tiết Chi phí sản xuất chung…………………………42
2.2.4.4.2: Hạch toán tổng hợp Chi phí sản xuất chung…………………… 45
2.2.5: Tổng hợp Chi phí sản xuất toàn công ty…………………………………47
2.2.5.1: Nội dung……………………………………………………………….47
2.2.5.2: Chứng từ………………………………………………………………47
2.2.5.3: Tài khoản sử dụng………………………………………………… 47
2.2.5.4: Phương pháp kế toán Chi phí kinh doanh dở dang……………………47
2.2.6: Đánh giá sản phẩm dở dang………………………………………… 50
2.2.7: Tính giá thành sản phẩm……………………………………………….52
GVHD
Chương III: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và
Phát triển Nông thôn…………………………………………………………55
3.1: Đánh giá công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phẫn Xây dựng Thương mại và Phát triển Nông
thôn……………………………………………………………………………55
3.1.1: Những ưu điểm cơ bản…………………………………………………55
3.1.2: Nhược điểm…………………………………………………………… 56
3.2: Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm………………………………….57
Kết luận……………………………………………………………………… 60
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………… 62
Nhận xét của đơn vị thực tập.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
GVHD
Danh mục các ký hiệu viết tắt

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TK: Tài khoản
KĐT: Khu đô thị
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
LTT: Lê Trọng Tấn
XL: xây lắp
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
NKC: Nhật ký chung
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Phiếu xuất kho
Bảng 1.2: Sổ chi tiết tài khoản 621
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp chi tiết – NVLTT
Bảng 1.4: Sổ nhật ký chung TK 621
Bảng 1.5: Sổ cái TK 621
Bảng 1.6: Bảng thanh toán tiền lương
GVHD
Bảng 1.7: Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 1.8: Bảng tổng hợp chi phí 622
Bảng 1.9: Sổ Nhật ký chung TK 622
Bảng 1.10: Sổ cái TK 622
Bảng 1.11: Hóa đơn thuế GTGT
Bảng 1.12: Sổ chi tiết TK 623
Bảng 1.13: Bảng tổng hợp chi phí 623

Bảng 1.14: Sổ Nhật ký chung TK 623
Bảng 1.15: Sổ cái TK 623
Bảng 1.16: Sổ chi tiết TK 627
Bảng 1.17: Bảng tổng hợp chi phí 627
Bảng 1.18: Sổ Nhật ký chung TK 627
Bảng 1.19: Sổ cái TK 627
Bảng 1.20: Sổ cái TK 154
Bảng 1.21: Bảng tính giá thành công trình KĐT – Lê Trọng Tấn
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.4: Phương pháp kế toán Chi phí NCTT
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí NCTT
Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Chi phí NCTT
Sơ đồ 1.7: Phương pháp kế toán Chi phí MTC
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp Chi phí MTC
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí MTC
Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Chi phí MTC
Sơ đồ 1.11: Phương pháp kế toán Chi phí SXC
Sơ đồ 1.12: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí SXC
Sơ đồ 1.13: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Chi phí SXC
Sơ đồ 1.14: Phương pháp kế toán Chi phí kinh doanh dở dang
GVHD
Lời Mở đầu
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ
phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh

nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
và tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Các thông tin về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là những căn cứ quan trọng cho các quản trị doanh
nghiệp tìm kiếm giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở mức độ hợp lý. Đây là cơ sở bền vững
cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế chưa đáp ứng được
nhu cầu của hội nhập. Do đó, việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp trở thành một nhu cầu cần thiết.
GVHD
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển Nông thôn” làm đề
tài nghiên cứu cho báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua đề tài này em
mong muốn vận dụng cơ sở lý luận đã được trang bị trong nhà trường vào thực
tiễn tại công ty cổ phần thương mại và phát triển nông thôn để thấy những thành
tựu mà công ty đã đạt được và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát triển Nông thôn.
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát triển
Nông thôn.
Chương III: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát
triển Nông thôn.
Do kiến thức có hạn báo cáo chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những hạn chế thiếu sót. Em mong nhận được sự nhận xét, phê bình của thầy cô.

GVHD
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp và ảnh hưởng của nó tới công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một hệ thống sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc doanh. Nó tạo nên cơ sở vật
chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. Vì vậy, một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung, của quỹ nói riêng cùng với vốn đầu
tư, tài chính hỗ trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều kiện
đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là
sản phẩm của công nghệ xây lắp và nó được gắn liền với một địa điểm nhất định
(bao gồm đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật
liệu xây lắp, máy móc thiết bị thi công và lao động.
GVHD
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm
cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng
và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ
thuật nghệ thuật. Nó đa dạng nhưng mang tính độc lập, mỗi công trình xây dựng
được xây theo một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc điểm
này có tác dụng lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.

Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng thường là dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều
giai đoạn: chuẩn bị cho thi công, thi công móng, trần tường, hoàn thiện… Mỗi
giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc được
thực hiện chủ yếu là ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, thiên
nhiên như: nắng, mưa, bão, gió, lụt lội… Do đó quá trình và điều kiện thi công
mang tính bất ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai
đoạn thi công của công trình.
Mỗi công trình lại được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng
kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương
mại và Phát triển Nông thôn.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên
việc quản lý về đầu tư và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp, nhất là
khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Để quản lý
chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước ta đã ban hành
những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty:
Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế.
GVHD
Huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng như nước ngoài
vào, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động, đất đai và mọi nguồn tài
nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây lắp phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ

quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lượng cao với chi
phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Từ trước đến nay, xây lắp là cơ bản là một công việc diễn ra phức tạp bởi
vì vậy mà công ty đã trực tiếp quản lý chi phí xây lắp thông qua giá cả, các
nguyên tắc lập dự toán, các căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây lắp cơ
bản để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình ( hoặc dự án) và dự
toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu và các điều kiện ghi trong hợp
đồng giữa chủ đầu tư với đơn vị. Giá trúng thầu không vượt quá dự toán được
duyệt.
Đối với doanh nghiệp, để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng công trình và chi phí hợp lý, bản thân doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý tổ chức sản xuất, quản lý các chi phí sản xuất chặt chẽ
hợp lý và có hiệu quả.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây lắp cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy, để trúng thầu nhận được thầu thi công
một công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp lý cho
công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá cơ bản do Nhà nước ban
hành trên cơ sở giá trị thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt
khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường
công tác quản lý kinh tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập
trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
GVHD
Việc phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
có thể dựa trên cơ sở nắm vững giá thành sản phẩm một cách chính xác. Mặt
khác tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng
hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành
xây lắp để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành

là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm thì đơn vị phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau.
Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành của
nó, nội dung cấu thành của giá thành sản phẩm để từ đó biết được nguyên nhân
cơ bản nào những nhân tố cụ thể nào làm tăng hoặc làm giảm giá thành và chỉ
trên cơ sở đó người quản lý mới đề ra biện pháp cần thiết hạn chế loại trừ các
nhân tố tiêu cực động viên và phát huy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tích cực khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật
tư lao động và tiền vốn. Một trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng mà
không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý của công cụ kế toán. Bởi vì
phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành mới đảm bảo phát huy
được tác dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất. Do đó nhiệm
vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong công
tác xây lắp là:
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý.
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử
dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh
GVHD
lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản hư
hỏng…trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp
hạ giá thành một cách có hiệu quả và hợp lý.
Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác nhanh chóng các thông tin
hiệu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra được những nguyên nhân làm cho hoàn thành
hoặc chưa hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương
pháp phấn đấu để không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm.
1.3. Quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Phát
triển Nông thôn.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong công ty, có nhiệm vụ phê duyệt và ký kết các hợp đồng kinh tế liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng định mức tiêu hao chi phí, đối chiếu
giữa tiêu hao chi phí thực tế với định mức đã xây dựng.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, đặc biệt là các chứng từ chi
phí phát sinh tại các công trình và hạng mục công trình để phân loại chi phí và
doanh thu để xác định giá thành từng công trình, hạng mục công trình, tính
lương và các khoản phải trả khác phát sinh. Đồng thời tính kết quả kinh doanh
của công ty.
Đặc biệt là kế toán công trình: Là người trực tiếp tham gia vào các giao
dịch tại công trình như: mua vật tư, chi tiền lương và các chi phí khác cho công
trình. Là người trực tiếp tập hợp hóa đơn chứng từ, bảng lương phát sinh tại các
công trình để nộp cho kế toán tổng hợp để làm căn cứ để thanh toán cho công
trình.
GVHD
Ngoài ra còn có thủ kho: Là người chịu trách nhiệm xuất, nhập vật tư và
quản lý vật tư tại công trình. Và hàng ngày sẽ báo cáo cho kế toán công trình về
các vật tư còn và thiếu tại công trình.
- Tổ đội thi công: Là những người tiến hành thi công các hợp đồng xây dựng cụ
thể là: các công trình và hạng mục công trình.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây dựng
Thương mại và Phát triển Nông thôn.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành tại các công trình và
hạng mục công trình.
Công ty luôn chủ động tìm kiếm các công trình, tìm kiếm thị trường. Công ty
phải tham gia đấu thầu. Đấu thầu có nhiều loại: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chỉ định thầu…… Để có thể thắng thầu công ty không ngừng nâng cao chất
lượng công trình, nâng cao uy tín và sức mạnh trên thị trường…… Hình thức
sản xuất kinh doanh mà công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định
thầu. Công ty tham gia đấu thầu bằng cách cử người đi đấu thầu.
Việc các định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công
tác kế toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tượng kế toán chi phí sản
GVHD
xuất có tác dụng tốt cho tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh
toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung,
công dụng khác nhau phát sinh ở thời điểm khác nhau ở các công trình và hạng
mục công trình. Chi phí sản xuất được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí,
theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành. Việc xác
định đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần được dựa trên những căn cứ cơ bản:
Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức
thành phân xưởng của các công trình và hạng mục công trình.
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương
mại và Phát triển Nông thôn.

2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính ( gạch, đá, sỏi, xi măng…) thành phẩm.
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí
vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu chính trong khoản mục này
là trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua
vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp…
2.2.1.2. Chứng từ
Tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và phát triển nông thôn, chi phí
nguyên vật liệu thường chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng sản phẩm. Do vậy,
việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty
luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi
xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường.
GVHD
Vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là công ty mua ngoài theo
giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Điều này là tất
yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác
hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì, công trình xây dựng thường kéo dài nên
có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu thị trường.
Đối với đầu tư mua ngoài: khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi
công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung
cấp vật tư của tháng hoặc quý trước hết về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn
cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để
lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội
công trình, ở từng công trình dựa vào tiến độ sản xuất thi công, kế hoạch cung
cấp vật tư cho công trình và nhu cầu cật liệu cho từng giai đoạn cụ thể, chỉ huy
trưởng công trình được phép ủy quyền của công ty chủ động đi mua vật tư về thi
công công trình.

Chứng từ kế toán được công ty sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm:
• Hóa đơn mua hàng
• Hợp đồng kinh tế
• Biên bản giao nhận nguyên vật liệu
• Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho
• Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu

Khi nhập kho, thủ kho tại công trình với người giao vật liệu đến thi công
kiểm tra số lượng, chất lượng…xong tiến hành lập phiếu nhập kho.
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường
là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp
dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào
công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của
vật liệu và theo đúng khối lượng thực tế đã sử dụng.
GVHD
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số
liệu còn lại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối
tượng này.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thường xuyên với
các định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã xử lý
thích hợp những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tượng như vật liệu luân
chuyển thì áp dụng phương pháp phân bổ cho thích hợp để xác định chi phí cho
từng đối tượng.
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Kết cấu tài khoản 621:
TK 621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản

tập hợp chi phí và tính giá thành.
TK 621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục
công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK
112, TK 152, TK 153, TK 154…
2.2.1.4. Phương pháp kế toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán chi phí NVLTT
GVHD
TK 311,111,112
TK 152 ( chi tiết NVL)
TK 621
TK 154
Xuất VL cho sx sảnphẩm
C/kỳ k/c CPNVLTT
TK 111,112
Vật liệu mua ngoài giao
thẳng cho sản xuất
Vật liệu sử dụng
không bán hết thu hồi
TK 133 TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
TK 411,336,338
Vật liệu nhận cấp phát
vay xuất cho sản xuất
2.2.1.4.1. Hạch toán chi tiết
Sơ đồ1.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí NVLTT
3.
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Cụ thể, trong thời gian thi công công trình hệ thống nước mưa nước thải
KĐT Lê Trọng Tấn có các số liệu sau:
Bảng 1.1. Phiếu xuất kho
Mẫu số 01 - VT
PHIẾU XUẤT KHO(Số 57) Theo QĐ 12/2006QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Của Bộ trưởng Bộ tài chính
Họ, tên người giao hàng: Nguyễn Viết Mai
Lý do xuất: Thi công công trình hệ thống thoát nước KĐT mới LTT
Xuất tại kho: KĐT mới Lê Trọng Tấn Địa chỉ: An khánh – Hoài Đức - HN
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, DC,SP,HH

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
GVHD
Bảng tổng hợp
CPNVLTT
Sổ chi tiết TK
621
( Chứng từ gốc )

Phiếu xuất kho NVL
Hóa đơn mua hàng
1 Xi măng PCB - 31 Tấn 20 20
900.00
0
18.000.000
2
Đá xây dựng 1*2
M3 100 100
120.00
0
12.000.000
Cộng 30.000.000
Bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn
Ngày 25 tháng 10 năm 2009
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Thủ
kho
Kế toán trưởng hoặc
bộ phận có nhu cầu
nhập
Giám đốc
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập, xuất vật tư, hóa đơn đòi
tiền của khách hàng, bảng thanh toán…kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung.
Bảng 1.2: Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CPXD TM & PTNT
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản 621 KĐT – CPNVLTT KĐT
( Trích tháng 10/09 )
Số dư đầu kỳ:
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
08/09/09 08/09/09 06 Xuất xi măng PCB - 31 1521 18.000.000
30/09/09 30/09/09 13 Xuất đá xây dựng 1*2 1521 12.000.000
09/10/09 09/10/09 15 Xuất cát, đá ct KĐT 1521 25.000.000
25/10/09 25/10/09 40 Xuất vật liệu ct KĐT 1521 31.000.000

31/12/09 31/12/09
K/c CPNVLTT 154
KĐT
154
KĐT
1.687.539.150
Tổng phát sinh nợ:1.687.539.150
Tổng phát sinh có:1.687.539.150
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
GVHD
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp chi tiết - NVLTT
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Tài khoản: 621
STT Tên vật tư

Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Xuất Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng
1 2 3 6 7 10
1 Xi măng kg 20.000 18.000.000 20.000 18.000.000
2 Đá xây dựng M3 100 12.000.000 100 12.000.000
3 Cát vàng M3 35 13.000.000 35 13.000.000
4 Thép xây dựng kg 1.000 12.000.000 1000 12.000.000
5 Ván khuôn M3 3.5 17.000.000 3.5 17.000.000
…………………. … ………. …… ………… …………… …………
Cộng
1.687.539.15
0

1.687.539.15
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
GVHD
GVHD
2.2.1.4.2. Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Chi phí NVLTT
4.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Bảng 1.4: Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Trích quý IV/2009)

Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
SH TK
Số phát sinh
SHCT
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Số trang trước chuyển
sang


08/09/09 06 08/09/09 Xuất xi măng PCB – 31
621KĐT
1521
18.000.000
18.000.000
30/09/09 13 30/09/09 Xuất đá xây dựng 1*2
621KĐT
1521
12.000.000
12.000.000
09/10/09 15 09/10/09
Xuất cát, đá thi công CT

KĐT
621 KĐT
1521
25.000.000
25.000.000
25/10/09 40 25/10/09
Xuất kho vật liệu thi
công CT KĐT
621 KĐT
1521
31.000.000
31.000.000

31/12/09 31/12/09
K/c CPNVLTT KĐT
154 KĐT
621 KĐT
1.687.539.150
1.687.539.150

Cộng chuyển trang sau
Bảng 1.5: Sổ cái TK 621
( Chứng từ gốc )
Phiếu xuất kho NVL
Hóa đơn mua hàng
Sổ Nhật ký
chung 621
Sổ cái TK 621
Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Trích quý IV/2009 )

Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải NKC TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT
Trang
sau
STT
dòng
Nợ Có
a b c d e g h 1 2
Số dư đầu năm
Số phát sinh
trong tháng
08/09/09 06 08/09/09
Xuất xi măng
PCB – 31
1521 18.000.000
30/09/09 13 30/09/09
Xuất đá xây
dựng 1*2
1521 12.000.000
09/10/09 15 09/10/09
Xuất cát, đá thi
công CT KĐT
1521 25.000.000
25/10/09 40 25/10/09

Xuất vật liệu thi
công CT KĐT
1521 31.000.000

31/12/09 31/12/09
K/c CPNVLTT
CT KĐT
154
KĐT
1.687.539.150
Cộng PS nợ 1.687.539.150
Cộng PS có 1.687.539.150
Dư cuối năm
Số liệu chi phí vật liệu 1.678.539.150 của công trình KĐT mới Lê Trọng
Tấn được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết sản xuất và tính giá thành của công
trình.
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những
khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản mục
chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy
thi công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất mà nó được tập hợp vào các khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất
chung.
2.2.2.2. Chứng từ
Ở công ty cổ phần xây dựng thương mại và phát triển nông thôn, chi phí
nhân công chiếm khoảng 17% - 22% trong giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý

chi phí nhân công ở công ty cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành.
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng thương mại và phát triển nông thôn
số lao động chính thức của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để thực
hiện những công việc văn phòng, quản lý kỹ thuật, đốc công… Còn lại đa số là
lao động hợp đồng ngắn hạn và công ty tiến hành khoán gọn trong từng phần
việc.
Chỉ huy trưởng công trình căn cứ vào tiến độ thi công và công việc thực tế
để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất.
Khoản mục nhân công ở công ty bao gồm các bộ phận:
- Tiền lương các tổ sản xuất của công ty
- Tiền lương công nhân thuê ngoài
Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công
nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công
trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm
công đối với những công việc tính lương theo thời gian ( như chỉ huy trưởng,
cán bộ kỹ thuật). Bảng chấm công cho biết rõ ngày làm việc thực tế, ngày
ngừng, vắng của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ,
đội sản xuất, các ban, phòng được chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính tiền
lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản mục chi phí có liên quan.
Còn đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán và tiền lương
thì chứng từ ban đầu để hạch toán khối lượng công việc giao khoán là sử dụng
hợp đồng giao khoán.
Tùy theo tính chất của công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà
thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hoặc kéo dài
một vài tháng.
Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình,
họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn
giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt, thành tiền… Khi công việc

hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành
viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chỉ huy trưởng và các
thành viên khác. Riêng đơn vị hợp đồng giao khoán với bên ngoài, khi các đội
ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám
đốc. Khi công việc kết thúc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công
ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thỏa thuận trước.
Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở
mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chỉ huy trưởng chấm công vào
bảng chấm công, hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công
trình và cuối tháng gửi về phòng tài chính – kế toán của công ty. Tiền công phát
sinh ở công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp kế toán chi phí đi từ
việc hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc giao khoán, trên cơ sở đó
tính lương và phân bổ tiền lương vào các đối tượng tập hợp chi phí được sát
đúng.
+ Hạch toán thời gian lao động: phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác.

×