Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.16 KB, 89 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
XDCB: XÂY DỰNG CƠ BẢN 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 9
ĐỂ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT CÓ THỂ CĂN CỨ VÀO NHIỀU TIÊU THỨC KHÁC NHAU:
16
QUAN HỆ ĐỐI CHIẾU 19
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG 20
NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 2011 SỐ: 20
THỜI HẠN THANH TOÁN: NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2011 20
SỐ 540 21
Ngày 5 tháng 10 năm 2011 21
TT 22
MÃ SỐ 22
ĐƠN VỊ TÍNH 22
SỐ LƯỢNG 22
22
HOÁ ĐƠN (GTGT) MẪU SỐ 01 GTGT-3LL 23
LIỜN 2: (GIAO CHO KHÁCH HÀNG) EE/2008B 23
NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 2011 0093019 23
NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2011 SỐ 20 24
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 TRÍCH SỔ CHI TIẾT KHOẢN MỤC 25
CÓ 25
XUẤT TẠI KHO: HÀ 26
THÀNH TIỀN 26
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 TRÍCH SỔ CHI TIẾT KHOẢN MỤC 28
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 29
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 TRÍCH SỔ CHI TIẾT KHOẢN MỤC 35
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 37


CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45
THÁNG 10 NĂM 2011 48
DIỀN GIẢI 52
SỐ TIỀN PHÁT SINH 52
SỐ DƯ 52
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ 52
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 TRÍCH SỔ CHI TIẾT KHOẢN MỤC 54
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN
TRƯỞNG 61
CỘNG 65
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ LMĐN SỐ 3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 66
BÁO CÁO DỰ TOÁN CHI PHÍ 82
SV: Trần Thị Tuyết
Lớp: KT5C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
SV: Trần Thị Tuyết
Lớp: KT5C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
NVl: Nguyên vật liệu
NC: Nhân công
TK: Tài khoản
KQKD: Kết quả kinh doanh
KTQT: Kế toán quản trị
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CNSX: Công nhân sản xuất
CT: Công trình
Cp: Chi phí
XDCB: Xây dựng cơ bản
SV: Trần Thị Tuyết
Lớp: KT5C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoà nhập cùng với sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế nước nhà, ngành công nghiệp xây dựng của nước ta đã có những bước
tiến đáng kể. Ngành công nghiệp xây dựng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp
cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Thị trường xây dựng trong nước ngày càng
sôi động và rộng mở. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng trong
những năm qua đã thực sự trở thành nòng cốt của ngành.
Cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp xây lắp là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là điều kiện tiên quyết
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn đạt lợi nhuận cao doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó hạ giá thành sản phẩm là
một biện pháp hữu hiệu nhất. Để hạ thấp giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải
biết sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả những chi phí bỏ ra nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng cho các công trình. Đó là yêu cầu thiết thực, là vấn đề quan tâm hàng đầu
trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện
nước số 3, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường cùng với
sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Nguyễn Quỳnh Châm và sự giúp đỡ của các cô
chú trong phòng kế toán em đã quyết định chọn đề tài:“Hoàn thiện kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và
lắp máy điện nước số 3” làm chuyên đề thực tập.
Tuy nhiên do trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Vì vậy, kính mong cô giáo cùng các cô chú trong phòng kế toán
đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt chuyên đề này
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các cô chú trong phòng kế
toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3.
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và lắp máy điện
nước số 3.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3.
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 được thành lập theo quyết định
số 807/BXD ngày 28/09/1996 và được thành lập lại theo quyết định số 555/BXD
ngày 4/4/2000.
Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động kinh doanh, là thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Cơ khí xây
dựng, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có đầy đỷ các quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật pháp quy định. Công ty được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty cơ khí và xây dựng đã được bộ trưởng bộ xây dựng phê

chuẩn và theo điều lệ riêng của công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty cơ khí
xây dựng phê chuẩn.
Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 có vốn kinh doanh tại thời
điểm thành lập là: 6.824.227.875đ
Trong đó vốn nhà nước là 6.824.227.875đ
Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
theo sự phân công của Tổng công ty cơ khí và xây dựng, cụ thể là:
- Thi công xây lắp các công trình điện lạnh, công trình đường dây và trạm
biến thế điện.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp , giao thông, thuỷ lợi. -
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và các khu công nghiệp.
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuần và kết cấu thép,
lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ.
- Lắp đặt máy móc thiết bị.
- Vận tải đường bộ, tư vấn xây dựng, phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị .
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, công nghệ xây dựng.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình.
- Kinh doanh các loại nhiên liệu, vật tư, vật liệu xây dựng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng công ty.
Ngày 24/05/2001, Bộ trưởng bộ xây dựng quyết định bổ sung ngành nghề
kinh doanh cho công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3, bao gồm những ngành
nghề sau:
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trang trí nội, ngoại thất công trình.
- Xử lý, chống mối mọt các công trình.
- Thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy các công trình.
- Kinh doanh các loại nhiên liệu.

Ngày 04/03/2003, công ty lại tiếp tục bổ sung thêm các ngành nghề kinh
doanh:
- Thi công xây lắp các công trình thuộc hệ thống thông tin.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch.
Ngày 09/01/2004 theo quyết định số 67/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây
dựng, công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 được chuyển thành công ty cổ
phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103003802 do sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/03/2004.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật daonh nghiệp và các văn bản
pháp luặt có liên quan, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết qảu SXKD,
cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước và với khách hàng theo
hợp đồng.
Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy điện nước số 3 thuộc sở hữu của các
cổ đông, có tư cách pháp nhân và con dấu, có tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam,
hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
Công ty có bảng cân đối kế toán riêng được trích lập các quỹ theo quy định
của luật Doanh nghiệp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Vốn cổ phần của công ty :
- Vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp bằng đồng Việt nam.
- Tại thời điểm thành lập vốn điều lệ của Công ty là: 5.000.000.000 VNĐ.
- Vốn điều lệ của Công ty được chia làm 50.000 cổ phần bằng nhau, giá trị
mỗi cổ phần là 100.000VNĐ , mỗi phần đều tạo cho người sở hữu có các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Cơ cấu vốn phân theo sở hữu:
+ Giá trị cổ phần Nhà nước là: 3.100.000.000 VNĐ, chiếm 62% vốn điều lệ.
+ Giá trị cổ phần khác là: 1.900.000.000 VNĐ, chiếm 38% vốn điều lệ.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Thi công xây lắp các công trình điện lạnh, công trình đường dây và trạm
biến thế điện.

SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và các khu công nghiệp.
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuần và kết cấu thép, lắp
đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ.
- Lắp đặt máy móc thiết bị.
- Vận tải đường bộ, tư vấn xây dựng, phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, công nghệ xây dựng.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình.
- Kinh doanh các loại nhiên liệu, vật tư, vật liệu xây dựng.
- Thi công các công trình thuộc hệ thống thông tin.
- Thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy các công trình.
- Xử lý, chống mối mọt các công trình.
- Kinh doanh phát triển nhà và các công trình kĩ thuật hạ tầng cơ sở.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thi công các công trình nạo hút bùn, và các cụm cảng neo đậu tàu thuyền.
- Khoan thăm dò, khoan khai thác các giếng nước ngầm, lắp đặt hệ thống
đường ống cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp.
Quy mô hoạt động của công ty tương đối lớn. Các công trình do công ty thi
công phần lớn thuộc dự án của Tổng công ty giao nhiệm vụ hoặc do công ty tham
gia đấu thầu.
Công ty luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc mọi công việc của mình, từng
bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường xây dựng.Hàng năm công ty đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn với chất lượng cao. Một số
công trình lớn đã được đưa vào sử dụng như:
- Nhà ga T1 – Nội bài – Hà nội.
- Quốc lộ 26 – Thành phố Hồ Chí Minh.

- Quốc lộ 14 - Đồng Xoài.
- Khu dịch vụ tổng hợp Dầu khí – Dung Quất.
- Nhà A3 – Triển lảm Giảng Võ – Hà nội.
- Hội trường 350 chỗ ngồi UBND Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhà chung cư 7 tầng Thị xã Hà Giang.
- Nhà máy dệt may Shinwon Vĩnh Phúc.
- Nhà hát chèo Kim Mã - Hà nội.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhà điều hành sản xuất Điện lực Hải Phòng.
- Nhà ở học viện HV4 - học viện an ninh nhân dân.
- Nhà máy cán thép nguội Phú Mỹ.
- Chợ thuỷ sản Nam Trung Bộ – Nha Trang – Khánh Hoà
……………
Các công trình do công ty xây lắp thiết kế đẹp, chất lượng đảm bảo theo
đúng yêu cầu kỹ thuật. Những kết qủa đạt được trong nhiều năm qua là điều đáng tự
hào, là nền tảng để công ty thực hiện tốt các chính sách phát triển của mình.
Trong điều kiên hịên nay, khi thị trường xây dựng ngày càng mở rộng, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công ty phải luôn luôn tự đổi mới, hoàn thiện mình
để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường xây dựng.
Trong tương lai, để có thể mở rộng thị trường, thu hút thêm nhiều dự án đầu
tư, giữ vững thương hiệu COMA3 trên thị trường ,Công ty phải luôn quan tâm đến
việc đầu tư, đổi mới các trang thiết bị, tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, nâng cao đời sống của lao động và thi hành nhiều chính sách tích cực, tăng
cường tích luỹ nội bộ.
Quy mô hoạt động của công ty đươc thể hiện trong bảng sau:
Nhận xét:
- Nhìn các chỉ tiêu trong 3 năm 2009,2010,2011 tình hình tài chính của công
ty không được khả quan. Vốn kinh doanh của công ty tăng lên nhưng lợi nhuận thu

về và thuế nộp ngân sách giảm. Cụ thể như sau:
- Năm 2010, nguồn vốn kinh doanh không tăng so với năm 2009, nhưng
doanh thu giảm 20%, tổng lợi nhuận trước thuế giảm 5% và thuế nộp ngân sách
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 2 3 4 5=3/2 6=4/3
Vốn kinh doanh 4.480.300.000 4.480.300.000 5.000.000.000 1 1.116
Tổng doanh thu 106.031.649.348 84.227.163.987 61.770.566.421 0.794 0.733
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
923.501.403 793.453.741 797.747.472 0.859 1.005
Tổng lợi nhuận
trước thuế
831.018.033 790.503.708 574.378.180 0.951 0.727
Thuế nộp NS 232.685.049 222.167.048 160.825.890 0.955 0.724
Thu nhập bình
quân đầu người
1.050.000 1.350.000 1.750.000 1.286 1.296
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giảm 4%.
- Năm 2011, nguồn vốn kinh doanh tăng 11,6% so với năm 2010, nhưng
doanh thu giảm 27%, tổng lợi nhuận trước thuế giảm 27%, và thuế nộp ngân sách
giảm 28%.
Nguồn vốn kinh doanh tăng, nhưng lợi nhuận giảm chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của công ty không tốt. Tổng doanh thu giảm qua các năm kéo theo lợi
nhuận giảm, thu ngân sách giảm, do đó công ty cần có các chính sách phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tăng doanh thu và đem lại lợi
nhuận cho công ty và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn luôn được

cải thiện. Mức thu nhập tăng dần qua các năm, cụ thể:
- Thu nhập năm 2010 tăng 28,6% so với năm 2009.
- Thu nhập năm 2011 tăng 29,6% so với năm 2010.
Công ty đã có các chính sách quan tâm thích đáng tới đời sống người lao
động, do đó có thể khuyến khích người lao động tăng năng suất và nâng cao tinh
thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.
*Đặc điểm quy trình công nghệ:
- Quy trình lắp đặt vận chuyển cẩu lắp thiết bị nặng
- Quy trình lắp đặt lò hơi, bể có dung tích lớn
- Quy trình lắp đặt các trạm biến thế, cáp ngầm
- Quy trình lắp máy rôtô, máy phát các nhà máy thuỷ điện
- Quy trình lắp đặt nhà máy nước, nhà máy bia, nhà máy sữa
- Quy trình xây lắp nhà cao tầng
……………………………….
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quy trình công nghệ của công ty rất đa dạng. Quy trình xây lắp nhà cao tầng
được thể hiện trong sơ đồ sau:




Chuẩn bị
Mặt bằng


Sơ đồ : Quy trình xây lắp nhà cao tầng
Quy trình công nghệ có ảnh hưởng nhiều tới công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Mỗi quy trình công nghệ lại có những công trình,

hạng mục công trình riêng.
Quy trình xây lắp nhà cao tầng được chia làm 3 giai đoạn: thi công phần
móng, thi công phần thô và hoàn thiện. Mỗi giai đoạn lại chia thành các phần công
việc khác nhau. Do đó, việc tập hợp chứng từ mất rất nhiều thời gian. Quy trình
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
7
Thi công phần
móng
Thi công phần thô
Thi công cọc
ép
Thi công đài
cọc,
giằngmóng
bể nước
ngầm
Thi công
bê tông
cốt thép
Xây gạch
Chống
thấm sàn vệ
sinh, sê nô
và mái
Lắp đặt hệ
thống
đường ống
cấp thoát
nước
Hoàn thiện

Trát
lăn sơn
ẩp tường
Lát nền
Lắp cửa
Lắp thiết bị
nước
Vệ sinh kết
cấu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tính giá thành được chia ra làm nhiều giai đoạn. Các đội xây dựng căn cứ vào khối
lượng công việc hoàn thành của từng giai đoạn để tính toán giá thành của từng hạng
mục công trình. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán sẽ tập hợp chi phí
và tính giá thành của toàn bộ công trình. Giá thành của toàn bộ công trình là tập hợp
giá thành của các hạng mục công trình nhỏ.
* Xu hướng phát triển của công ty trong tương lai: cuối năm, căn cứ vào tình
hình tài chính năm nay của công ty, phòng kế hoạch kỹ thuật lập ra kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong năm 2012
Vốn kinh doanh:
Tổng doanh thu:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Tổng lợi nhuận trước thuế:
Thuế nộp ngân sách:
Thu nhập bình quân:
Với việc chuyển đổi cổ phần hoá công ty, trong tương lai, công ty ngày càng
mở rộng thị trường hoạt động của mình sang nhiều lĩnh vực khác nhau, nâng cao
thương hiệu, uy tín của công ty trên thương trường, nhằm đem lại lợi nhuận cao,
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, đưa công ty thực sự trở thành một
trong những địa chỉ đáng tin cậy của người sử dụng.
Để đạt được những mục tiêu đó đề ra, công ty phải thực hiện đồng bộ các

giải pháp như: kiện toàn công tác tổ chức cán bộ trên cơ sở dân chủ, công khai, chú
trọng bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, tay nghề cho công nhân, tăng
cường đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị hiện đại cho thi công, ngày càng
nâng cao chất lượng sản phẩm công trình.
Công ty đã nhận thức được rằng hệ thống quản lý chất lượng chính là chìa
khoá mở cửa thương trường trong tiến trình hội nhập quốc tế. Do đó việc áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng là dịp để cán bộ công nhân viên trang bị thêm kiến
thức, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi khách hàng, giảm lãng phí,
tăng khả năng cạnh tranh.
Trong suốt chặng đường phát triển, công ty có những đóng góp quan trọng
vào sự nghiệp phát triển thủ đô. Công ty là lực lượng chủ yếu thi công lắp đặt hầu
hết các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trong thời buổi kinh tế thị trường,
có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng công ty cổ phần xây dựng và lắp
máy điện nước số 3 vẫn vươn lên đứng vững trên thương trường, không ngừng mở
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
rộng thị phần ra các tỉnh phía bắc và bước đầu đặt nền móng khuếch trương thương
hiệu tại miền Trung và miền Nam.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác quản lý của
công ty.
Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý:
-Hội đồng quản trị.
- Chủ tịch hội đồng quản trị.
-Ban kiểm soát.
-Phó giám đốc .
-Các phòng ban .
-Các xí nghiệp và các đội xây dựng.

Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3

SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
9
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH KỸ
THUẬT TỔNG HỢP
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
ĐẦU TƯ & KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẢU
CHI NHÁNH
COMA3 THANH
TRÌ
CHI NHÁNH
COMA3 THÁI
NGUYÊN
XÍ NGHIỆP XÂY
DỰNG SỐ 3
ĐỘI XÂY DỰNG
SỐ 2
BAN KIỂM SOÁT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra Chủ tịch
hội đồng quản trị trong số các thành viên của hội đồng. Hội đồng quản trị có toàn
quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh, mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội cổ đông
Tổng giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều
hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về toàn bộ những quyết định
của mình. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bầu ra, có quyền tuyển dụng, kỷ
luật, khen thưởng cho các nhân viên dưới quyền theo sự phân cấp của Hội đồng
quản trị đồng thời là người trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình hoạt
động, kêt quả SXKD của Công ty.
Ban kiểm soát có nhiệm trách nhiệm báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính
trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài
chính của hội đồng và Tổng giám đốc theo ý kiến độc lập của mình. Chịu trách
nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của minh. Nếu biết sai phạm mà
không báo cáo, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về trách nhiệm của ban kiểm
soát.
Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc Công ty điều hành một
hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc
trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến bộ máy quản lý, quản lý toàn bộ tài
sản, nhà đất, dụng cụ hành chính, lưu giữ hồ sơ, bảo mật tài liệu.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty về công tác tài chính, báo cáo kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của Công ty. Tổ chức, hướng dẫn, chỉ
đạo hoạt động tài chính của toàn Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật tổng hợp : có chức năng lập kế hoạch sản xuất

kinh doanh, lập dự toán chi phí cho các công trình, hạng mục công trình, Quản lý
định mức, đơn giá công trình, giám sát chất lượng công trình, Quản lý tiến độ thi
công, kĩ thuật công trình và an toàn lao động, lập hồ sơ thanh quyết toán công trình.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phòng Đầu tư và Kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập các dự án
đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu, nhiên
liệu và chuyển giao dây chuyền công nghệ.
Các xí nghiệp chi nhánh và các đội trực thuộc Công ty.
Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch SXKD do Công ty giao chịu sự quản lý của
Công ty về mọi mặt.
*, Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Công ty phối hợp chặt chẽ với
nhau để đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
- Với cơ cấu gọn nhẹ, Công ty Cổ phần xây dựng và Lắp máy điện nước số3
có thể phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các phàng ban mà vẫn đảm bảo sự
thống nhất từ trên xuống dưới.
1.2. Tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
CP xây dựng và lắp máy điện nước số 3
*Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 15 nhân viên kế toán bao gồm: kế toán
tổng hợp kiêm kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán chi phí, kế toán ngân
hàng và thủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định và kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán của công ty được quy định rõ chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực
hiện công việc của mình. Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng theo mô hình
kế toán tập trung. Hệ thống kế toán bao gồm :
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng: phụ trách chung và tiến hành chỉ
đạo chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan quản lí cấp trên

về mọi vấn đề có liên quan tới tài chính, kế toán, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, xác định KQKD và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, với tổng
công ty, với công nhân viên và lập tờ khai thuế hàng tháng, theo dõi tình hình thu
nộp ngân sách,theo dõi việc thu, chi tiền mặt.
- Kế toán ngân hàng: thực hiện giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán chi phí: có nhiệm vụ tập hợp chi phí của các công trình, tính
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho khối văn phòng và công nhân viên tại các đội
hưởng lương theo thời gian.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: thu, chi tiền theo phiếu thu hoặc phiếu chi do
kế toán thanh toán lập sau khi được kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị phê
duyệt. Cuối mỗi quý, thủ quỹ tham gia kiểm kê quỹ và lập báo cáo kiểm kê quỹ.
Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm luôn việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích, phân
bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ.
Mỗi nhân viên kế toán trên công ty sẽ đảm nhận một phần hành kế toán.
-Ngoài ra tại các đội, xí nghiệp còn có 10 nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra các chứng từ gửi về phòng kế toán
theo định kì.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu sẽ sắp xếp phân loại
theo từng phần hành và giao cho các kế toán viên xử lí chúng.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3
*Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị.
Hiện nay, số lượng sổ sách áp dụng tại công ty là rất lớn. Do đó, nếu ghi
sổ và hạch toán theo phương pháp thủ công sẽ tốn rất nhiều thời gian, không hiệu
quả, dễ nhầm lẫn. Do đó, việc áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong
lao động sẽ giúp ích cho các kế toán viên rất nhiều. Hiện nay, phần mềm kế toán
AcPro đang sử dụng tại công ty đã giúp ích rất nhiều cho các kế toán viên như

giảm bớt khối lượng công việc, tránh nhầm lẫn và nâng cao hiệu quả làm việc của
nhân viên kế toán.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán, kỳ kế toán
được tính theo quý. Với hình thức sổ này, các loại sổ áp dụng tại công ty bao gồm:
sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, sổ kế toán chi tiết.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ
kiêm kế
toán
TSCĐ
Kế toán
chi phí
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
ngân
hàng
Nhân
viên kế
toán tại
các đội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian và thực hiện việc phản ánh các quan hệ đối ứng
tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản được mở một trang sổ
hoặc một số trang sổ liên tiếp trên sổ cái.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng theo từng công
trình, hạng mục công trình, theo từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, chủ đầu
tư.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ nhật ký chung, trên cơ
sở nhật ký chung, kế toán vào sổ cái tài khoản liên quan. Với các đối tượng cần mở
sổ chi tiết thì từ chứng từ gốc, kế toán vào sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng cộng sổ
thẻ kế toán chi tiết để vào sổ tổng hợp chi tiết. Sổ này được đối chiếu với sổ cái tài
khoản liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái các tài khoản để vào bảng cân đối số
phát sinh. Cuối quý, từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán
vào hệ thống báo cáo tài chính.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
13
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
BCĐSPS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ thống tài khoản của công ty được mở để ghi chép, phản ánh các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Ngoài ra để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết và
chính xác, các tài khoản được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 chi tiết
cho từng đối tượng.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3

1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất có đặc thù riêng. Sản phẩm
xây lắp có đặc điểm riêng biệt so với các ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng tới
tổ chức kế toán thể hiện ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí, cách
thức phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
dài Do đó, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán.
Mỗi công trình xây lắp đều tuân theo quy trình công nghệ riêng
Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Hơn nữa, sản phẩm xây lắp là những công trình, nhà cửa được xây dựng và
sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn nhiều nơi trên lãnh thổ như nhà hát chèo Kim
Mã- Hà Nội, nhà máy điện Bắc Ninh, nhà máy điện Hải Phòng, ngầm tràn Yên
Bái… Các công trình này không tập trung một nơi mà nằm rải rác khắp nơi trên mọi
miền đất nước. Đặc điểm này làm sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu
ổn định. Các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị, nhân công phải di chuyển
theo từng công trình đến tận nơi để thực hiện xây lắp như Hưng Yên, Hải Phòng…
chứ không cố định tại một địa điểm làm cho công tác hạch toán tài sản và quản lý

vật tư rất phức tạp.
Thời gian tạo ra sản phẩm dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của
từng công trình. Để xây dựng nhà hát chèo, công ty phải bỏ ra khoảng thời gian là 2
năm, thời gian thi công các nhà máy điện thường kéo dài từ 5 đến 6 năm do công ty
phải tiến hành khảo sát địa hịnh, đo trắc đạc cũng như khảo sát các điều kiện tự
nhiên khác. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
chia thành nhiều phần công việc khác nhau. Công việc xây dựng diễn ra ngoài trời
nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố khác như môi trường, khí hậu. Môi
trường, khí hậu có ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công các công trình cũng như việc
bảo quản vật tư.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán của đơn vị.
Nó đòi hỏi công tác giám sát, quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản của đơn vị
phải thật chặt chẽ để đảm bảo đúng chất lượng của các công trình. Kế toán chi phí
phải xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí và phân bổ
chi phí đúng đối tượng, xác định đúng giá sản phẩm dở dang, tính đúng gía thành
của các công trình xây dựng. Đồng thời, kế toán chi phí phải cung cấp đủ thông tin
phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

2. Phân loại chi phí và đối tượng hạch toán chi phí tại công ty cổ phần
xây dựng và lắp máy điện nước số 3
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán chi phí tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện
nước số 3 là các công trình, hạng mục công trình.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của
sản phẩm xây lắp.

Để phân loại chi phí sản xuất có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau:
*Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công .
Chi phí sản xuất chung.
Tại công ty, chi phí cấu thành sản phẩm xây lắp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung .
Cách phân loại này rất phù hợp với công tác ghi sổ kế toán.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chủ yếu.
Hàng năm công ty tiến hành thi công nhiều công trình xây dựng. Để làm rõ
qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em xin
lấy số liệu công trình Quốc lộ 26 – gói 10 Thành phố Hồ Chí Minh để minh hoạ.
Công trình được ký kết vào ngày 15/8/2009, thời gian thi công hơn 2 năm, kết thúc
ngày 15/8/2011, do đội xây dựng số 2 tiến hành thi công.
Cuối mỗi quý, kế toán sẽ tập hợp chi phí và tính giá thành công trình.
Chuyên đề lấy số liệu của công trình Quốc lộ 26 – Gói 10 từ tháng 10 đến tháng 12
năm 2010 để minh hoạ.

Công tác hạch toán chi phí để tính giá thành được khái quát theo sơ đồ sau:

3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là những chi phí của các vật liệu chính,
phụ, vật kết cấu, sử dụng trực tiếp cho thi công các công trình, hạng mục công
trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu
bỏ ra cho việc sử dụng máy thi công và các chi phí phục vụ cho nhu cầu chung tại
các đội. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các loại công cụ dụng cụ xuất
sử dụng trong kỳ như: cốp pha, giàn giáo, quần áo bảo hộ lao động
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở riêng cho từng công trình.
Kết cấu:
Bên nợ
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho các công trình xây
lắp
Bên có
-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 để xác định
giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
17
Chi phí NVL trực
tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Tính giá thành sản
phẩm
Đánh giá SP dở

dang cuối kỳ
Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí máy thi
công
Chi phí sản
xuất chung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có vai trò quan trọng trong việc xác định lượng nguyên vật liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất và đảm bảo tính chính xác khi xác định giá thành
của công trình. Chính vì vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu là một công việc
rất quan trọng giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng, tiết kiệm nguyên
vật liệu một cách hợp lý để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
của các công trình.
Các loại vật liệu chủ yếu của công ty là: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, gạch,
vôi, giàn giáo, quần áo bảo hộ lao động, que hàn, vòng bi, các loại bóng điện, dây
điện
Các vật liệu, công cụ của công ty được hạch toán trên tài khoản 152, 153 mà
không được mở chi tiết cho từng loại vật tư, công cụ riêng biệt như: nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, đồ dùng
cho thuê
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ một lần toàn bộ
giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng.
Vơí nguyên vật liệu, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, nơi sản xuất
cũng chính là nơi tiêu thụ nên để thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh
phát sinh thêm chi phí khi vận chuyển nguyên vật liệu thì công ty không tổ chức lưu
kho nguyên vật liệu tại nơi cố định mà thực hiện dự trữ nguyên vật liệu ngay tại
chân công trình để đảm bảo cho tiến độ thi công luôn kịp thời.
Trong điều kiện hiện nay, các vật tư đều có sẵn, giá cả biến động ít nên công

tác thu mua được khoán gọn cho các đội. Công ty hầu như không có vật tư dự trữ
trong kho mà các đội mua đến đâu sử dụng đến đó. Các đội xây dựng sẽ chủ động
trong việc mua vật tư, bảo quản, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, mất mát, có biện
pháp tiết kiệm vật tư một cách hợp lý từ đó góp phần làm hạ giá thành sản phẩm.
Trên công ty sẽ không có bộ phận kế toán vật tư, công cụ dụng cụ mà bộ
phận kế toán tại các xí nghiệp và các đội xây dựng sẽ theo dõi tình hình nhập, xuất
vật tư, công cụ dụng cụ.
Khi tiến hành thi công một công trình, các phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm
vụ tính toán dự trù những chi phí phát sinh liên quan đến thi công công trình. Căn
cứ vào đó, lãnh đạo công ty xét duyệt tạm ứng để thi công các công trình.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của các đội xây dựng và
số duyệt chi tạm ứng của lãnh đạo công ty để viết phiếu chi tiền mặt.
Trình tự ghi sổ và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo hình thức
nhật ký chung.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu.
Sơ đồ quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Trong hoạt động giao khoán nội bộ, các đội xây dựng không hạch toán riêng,
do đó công ty không sử dụng tài khoản 1362 “phải thu về chi phí xây lắp giao
khoán nội bộ” mà sử dụng tài khoản 141 “tạm ứng” để theo dõi tình hình tạm ứng
và thanh toán giá trị khối lượng xây lắp giao khoán cho đơn vị nội bộ.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
19

Phiếu chi, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, phiếu xuất kho
Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp của từng CT
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cao tài chinhBảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 141, 111, 152, 621, 154
Sổ nhật ký chung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty CP xây dựng và LMĐN số 3 Mẫu số:03 - TT
Ban hành theo quyết định
Số 1141-TC/QQĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995-Bộ tài chinh
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 5 tháng 10 năm 2011 Số:
Kính gửi: Ông Tổng giám đốc công ty
Tên tôi là: Trần Đình Huy
Địa chỉ: Đội xây dựng số 2- Chủ nhiệm công trình Quốc lộ 26 – TP Hồ Chí Minh
Đề nghị tạm ứng số tiền:150.000.000. viết bằng chữ (một trăm lăm mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật tư thi công công trình Quốc lộ 26 – gói 10
Thời hạn thanh toán: ngày 31 tháng 10 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Duyệt chi: 150.000.000 đồng (Một trăm lăm mươi triệu đồng chẵn)
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty CP xây dựng và LMĐN số 3 Mẫu số: 03 -TT
Ban hành theo quyết định
Số 1141-TC/QQĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995-Bộ tài chinh


PHIẾU CHI
Ngày 5 tháng 10 năm 2011 Quyển số
Số 540
Nợ TK: 141
Có TK: 1111
Họ tên: Trần Đình Huy
Địa chỉ: Đội xây dựng số 2- Chủ nhiệm công trình Quốc lộ 26 – Gói 10
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư thi công công trình Quốc lộ 26- gói 10
Số tiền: 150.000.000 đồng ( một trăm lăm mươi triệu đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền: 150.000.000 đồng
Ngày 5 tháng 10 năm 2011
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ
tên)
Khi đó, kế toán thanh toán tiến hành vào sổ nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 141: 150.000.000
Có TK 1111: 150.000.000
Nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau. Khi phát sinh nhu
cầu về vật tư, cán bộ vật tư tiến hành thu mua vật tư.
Giá thực tế NVL = giá mua ghi + chi phí - các khoản

nhập kho trên hoá đơn thu mua giảm gía
Nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình, do đó công tác nhập xuất
kho được tiến hành đồng thời. Thủ kho của công trình có nhiệm vụ nhập kho vật tư.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, một liên do thủ kho giữ và một liên gửi về
phòng kế toán.
SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty CP xây dựng và LMĐN số 3
PHIẾU NHẬP KHO Số 234 Mẫu số:01 -V
Ngày 5 tháng 10 năm 2011 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 01/11/1995-BTC
Họ tên người giao hàng: Trần Đình Huy
Theo: Hoá đơn số 0093019 ngày 5 tháng 10 năm 2011
Nhập tại kho: Nga
TT
Tên nhóm

hiệu quy

Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Nhựa đường
lỏng 60/70 Tấn 74,92 74,92 8.590.440 643.595.765
Cộng 74,92 74,92 8.590.440 643.595.765

Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung
tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ
tên)
Sau khi nhập kho vật tư, kế toán đội lập bảng kê hoàn tạm ứng, trong bảng
kê ghi chi tiết nội dung hoàn tạm ứng. Bảng kê này được đính kèm phiếu xuất kho,
hoá đơn mua hàng và các chứng từ hợp lý, hợp lệ khác về công ty để tiến hành hoàn
tạm ứng. Nếu chi quá số tạm ứng thì các đội gửi các hoá đơn chứng từ hợp lý lệ
công ty xin hoàn tạm ứng, nếu chi không hết số tạm ứng thì để khấu trừ những lần
tạm ứng sau.

SV: Trần Thị Tuyết Lớp: KT5C
22

×