Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoàn thiện một số giải pháp tài chính của nhà nước nhằm thúc đấy XHH dịch vụ VSMT trên địa bàn Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.19 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHH : Xã hội hóa
VSMT : Vệ sinh môi trường
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSTP : Ngân sách Thành phố
DVĐT : Dịch vụ đô thị
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTR : Chất thải rắn
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
DANH MỤC CÁC BẢNG
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của con người,sự
phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào cũng như toàn cầu. Theo
quan điểm biện chứng,con người ra đời từ tự nhiên và đã luôn luôn tiến triển.
Tính hai chiều trong mối quan hệ có khuynh hướng dẫn đến những hoạt động
cực đoan. Một mặt nếu nâng tầm quan hệ tự nhiên – con người sẽ dẫn đến con
người thụ động trước thiên nhiên. Ngược lại nếu coi nhẹ quan hệ con người –
tự nhiên thì lại không coi trọng thiên nhiên môi trường và hậu quả tất yếu là
phá vỡ môi trường,đây chính là điều mất công bằng với thiên nhiên môi
trường mà nhân loại đang mắc phải trong nhiều thập kỷ qua. Điều đó dẫn đến
ô nhiễm môi trường và suy thoái đã tích tụ quá nhiều hơn bao giờ hết và nguy
cơ vẫn một ngày tăng lên khi xu thế toàn cầu hóa diễn ra. Quá trình đô thị hóa


với sự phát triển của các ngành kinh tế và sự gia tăng dân số không
ngừng,mặt trái của nó là môi trường đô thị đang ngày càng bị ô nhiễm. Ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống người dân,cảnh quan môi trường đô thị.
Chính vì vậy cần đến sự giải quyết triệt để của từng quốc gia và trên toàn cầu.
Hiện nay kinh tế Hà Nội ngày càng phát triển hệ quả theo đó là lượng
chất thải phát sinh trên địa bàn TP ngày càng tăng lên, Hà Nội đang phải đối
mặt với hàng loạt vấn đề của đô thị mà điển hình đó là hoạt động VSMT . Với
tình hình như vậy lãnh đạo thành phố cũng đã và đang tích cực tìm kiếm biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên thực tế đã cho thấy sự hoạt
động không mấy hiệu quả của các DNNN mà chi phí từ NSNN bỏ ra là rất lớn
và sức ép quá tải từ nhu cầu xã hội ngày càng cao về loại hình,quy mô,khối
lượng và chất lượng dịch vụ. NSNN thì luôn có hạn,xuất phát từ nhu cầu đó
dịch vụ này cần phải được xã hội hóa mà không nhất thiết phải do nhà nước
cung cấp và đảm nhiệm
Mặc dù trong những năm gần đây,Đảng và Nhà nước có chủ trương đẩy
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
mạnh xã hội hóa nhiều loại hình dịch vụ. Tuy nhiên do còn nhiều thiếu sót và
chậm đổi mới các cơ chế chính sách phù hợp với từng thời kỳ phát triển của
đô thị nên công tác XHH vệ sinh môi trường chưa đạt được hiệu quả thực
sự,chưa khai thác được các tiềm năng của các Doanh nghiệp,đợn vị tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế cung ứng dịch vụ này. Việc hoàn thiện các giải
pháp tài chính của nhà nước nhằm thúc đẩy XHH phát triển dịch vụ vệ sinh
môi trường đô thị mà trọng tâm là việc thu gom và xử lý ngồn rác thải trên địa
bàn TP đang đặt ra như một nhu cầu cấp thiết. Vì vậy trong quá trình thực tập
tại Phòng Giao Thông – Đô Thị thuộc Sở Tài Chính Hà Nội em xin mạnh
dạn chọn vấn đề : “Hoàn thiện một số giải pháp tài chính của nhà nước
nhằm thúc đấy XHH dịch vụ VSMT trên địa bàn Thành Phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn cuối khóa của mình.

1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tổng quát thực trạng,chủ trương và kết quả tổ chức thực hiện
XHH dịch vụ VSMT đối với vấn đề thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn TP
Hà Nội,phân tích những hạn chế còn tồn tại và đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện,khắc phục và hạn chế
2. Phạm vi nghiên cứu
▪ Nghiên cứu thực trạng tình hình xã hội hóa VSMT trên địa bàn TP Hà
Nội trong 3 năm gần đây 2008 – 2010
▪ Nghiên cứu một số kinh nghiệm thực hiên XHH của các nước trên thế giới
3. Phương pháp nghiên cứu
▪ Quán triệt quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong quá
trình nghiên cứu đề tài
▪ Vừa kế thừa vừa phát các kêt quả nghiên cứu và tài liệu đã có,vừa phối
hợp với các đơn vị trong lĩnh vực có liên quan đến nội dung nghiên cứu…
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
Nội dung kết cấu đề tài:
Tên đề tài: Hoàn thiện một số giải pháp tài chính nhà nước nhằm
thúc đẩy Xã hội hóa dịch vụ vệ sinh môi trường( VSMT) trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,bài luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Xã hội hóa dịch vụ vệ sinh môi trường và vai trò của các giải
pháp tài chính đối với công tác XHH phát triển dịch vụ VSMT đô thị
Chương 2: Đánh giá thực trạng việc sử dụng giải pháp tài chính nhằm
thúc đẩy XHH dịch vụ VSMT trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian qua
Chương 3: Hoàn thiện một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy XHH
phát triển dịch vụ VSMT trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gia tới
Do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với sự hạn chế về nhận thức của

bản thân nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn được hoàn thiên hơn
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Huy Thịnh - thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn, các cô chú trong phòng GTĐT – Sở Tài Chính Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn của mình
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
CHƯƠNG 1
XHH DỊCH VỤ VSMT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XHH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VSMT ĐÔ THỊ
1.1 Khái quát chung về môi trường và sự cần thiết cần XHH-VSMT
1.1.1 Môi trường – vai trò của VSMT
► Môi trường
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về môi trường tuy nhiên ta có thể
hiểu một cách chung nhất về moi trường theo Luật Môi Trường năm 2005
như sau: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người,có ảnh hưởng đến đời sống,sản xuất,sự tồn tại,phát triển của
con người và sinh vật
Môi trường có tầm ảnh hưởng quan trọng nó tác động tới yếu tố sức khỏe
của con người cũng như tới sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên hiện
nay nền kinh tế càng phát triển thì môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Việt
Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Thực tế trên khắp nước ta môi trường
đô thị,sông ,hồ ,biển đã và đang bị ô nhiễm nặng vượt quá nhiều lần giới hạn
cho phép. Ô nhiễm môi trường,ô nhiễm vệ sinh thực phẩm và nguồn nước
sạch,không khí…đã gây ra những tác hại to lớn cho sức khỏe cộng đồng và
người dân,phá hoại đa dạng sinh học,nhiều loại động thực vật bị chết,mất cân
bằng sinh thái. Đặc biệt hiện nay với sự phát triển của các đô thị,vấn đề ô
nhiễm môi trường đô thị đang là bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý. Rác

thải ,nước thải,ô nhiễm tiếng ồn… đang làm cho bức tranh đô thị mới bị phá
hỏng. chính vì vậy việc SMT,giữ gìn cảnh quan đô thị cũng như bảo vệ sức
khỏe người dân đang là vấn đề cần giải quyết hiện nay
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
►Vai trò của dịch vụ VSMT
Rác thải có tác động rất lớn đến cuộc sống con người và tới môi trường
nói chung. Nó tác động lớn tới sức khỏe cộng đồng,nghiêm trọng nhất là khu
vực làng nghề,gần khu công nghiệp,bãi chôn lấp rác thải. Con người dễ mắc
các bệnh về đau mắt,đường hô hấp,các bệnh về da,tiêu chảy,tả,thương hàn,…
và còn nhiều các bệnh lây nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Bên
cạnh đó rác thải còn làm mất mĩ quan môi trường đô thị ảnh hưởng đến nhiều
lĩnh vực kinh doanh đô thị
Sự phát triển của dịch vụ VSMT sẽ là một trong những điều kiện vật chất
quan trọng cho sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội. Với một đô thị có một
dịch vụ VSMT hiện đại ,làm việc có hiệu quả sẽ là động lực để phát triển sản
xuất,lưu thông thu hút được nguồn vốn đầu tư bên ngoài,góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và tăng dần tính cạnh tranh. Thêm vào đó vì mục đích
công khó đạt được lợi nhuận tối đa chính vì vậy nó mang lại cho người dân
quyện được hưởng như nhau,bất kỳ ai cũng được hưởng lợi ích mà môi
trường đem lại cho họ. Đó là nhừng dịch vụ cần thiết bởi suy cho cùng việc
bảo vệ môi trường là ý thức và trách nhiệm của tất cả các thành viên dân cư
sống trên địa bàn TP.
Cũng chính vì những vai trò quan trọng của dịch vụ VSMT trong vấn đề
thu gom và xử lý rác đô thị trong cuộc sống,hiện nay việc thu gom chất thải ở
các đô thị đã và đang được tiến hành và có thể coi là đã vào guồng. Họat động
thu gom rác thải ở đô thị đang đi vào nề nếp. Tuy nhiên để quản lý tốt được
vấn đề thu gom và xử lý rác thải,nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
đều phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo tổ chức tốt việc cung ứng phục

vụ nhu cầu chung của xã hội,đồng thời cần có sự tham gia của khu vực ngoài
nhà nước để đảm bảo cho việc thực hiện đạt hiệu quả cao,giảm nhẹ gánh nặng
cho NSNN
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
1.1.2 Sự cần thiết phải tiến hành XHH dịch vụ VSMT
XHH dịch vụ VSMT được hiểu là sự cho phép các nhà đầu tư,các doanh
nghiệp,HTX ngoài khu vực kinh tế NN được tự do hóa kinh doanh các hoạt
động liên quan đến VSMT. Đồng thời XHH cũng được hiểu là việc chuyển
giao các DN và đơn vị sự nghiệp nhà nước cung ứng dịch vụ VSMT công ích
sang hoạt động theo cơ chế thị trường,cùng với việc chuyển quản lý NSNN hỗ
trợ chi cho việc VSMT hay các dịch vụ đô thị từ cấp phát trực tiếp mang tính
bao cấp các DVĐT trong đó có dịch vụ VSMT theo đơn đặt hàng của nhà
nước. Không phân biệt DNNN hay ngoài NN. Mặt khác XHH còn đồng nghĩa
với việc người dân và các đối tượng tiếp nhận dịch vụ tăng thêm đóng góp tài
chính ( thuế,cước phí dịch vụ,thậm chí cả một phần vốn đầu tư ban đầu…) và
tham gia giám sát rộng rãi,dân chủ hơn để được thụ hưởng các hình thức dịch
vụ đa dạng hơn chất lượng cao hơn,thuận tiện và phù hợp với nhu cầu của
mình hơn…
Việc thực hiện VSMT không phải đơn giản mà cần tốn rất nhiều thời
gian và chi phí do XH ngày càng phát triển lượng rác thải ngày một tăng
lên,và việc thu gom rác thải đã gây khó khăn bên cạnh việc xử lý chất thải độc
hại lại là bài toán đặt ra cho NSNN,nguồn lực thì có hạn mà nhu cầu thì vô
hạn. Cho nên để đạt được hiệu quả cao mà giảm gánh nặng cho NS tất yếu
phải tiến hành XHH
1.1.3 Nội dung công tác XHH dịch vụ VSMT đô thị
Nội dung công tác XHH dịch vụ VSMT tập trung chủ yếu vào các công tác:
● Thu dọn rác thải sinh hoạt,duy trì vệ sinh đường phố ban ngày,duy trì
vệ sinh ngõ xóm,thu gom rác thải,vệ sinh vỉa hè,giải phân cách…

● Vận chuyển rác thải sinh hoạt đến bãi tập trung theo quy định của TP
● Thu dọn,vận chuyển đất,phế liệu xây dựng về địa điểm đã được quy
định
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
● Tưới nước rửa đường
● Duy trì vệ sinh các nơi công cộng….
Để thực hiện tốt các công tác trên cần chú trọng vào nội dung cơ bản sau:
- Đa dạng hóa các loại hình hoạt động cung ứng phục vụ cho việc VSMT
- Đa dạng hóa nguồn lực trong việc cung ứng cho hoạt động VSMT cụ
thể trong vấn đề thu gom và xử lý rác thải
- Huy đọng tất cả các thành phần XH đặc biệt là trách nhiệm của cả cộng
đồng trong việc bảo vệ giữ gìn vệ sinh môi trường chung
- Thể chế hóa chủ trương chính sách
1.2 Tài chính và vai trò của các công cụ tài chính đối với công tác
XHH phát triển dịch vụ VSMT đô thị
1.2.1 Nhận thức chung về tài chính và các hệ thống tài chính
* Tài chính : Là sự vận động của tiền tệ vơi chức năng phương tiện
thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình phân phối để tạo lập sử dụng
các quỹ tiền tệ của mọi chủ thể trong XH , tài chính thể hiện tổng hợp các mối
quan hệ nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ
thể trong XH
Hệ thống tài chính với các bộ phận cấu thành kể trên có thể được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo các cách thức tiếp cận khác nhau.
Nếu dựa vào quan hệ sở hữu các nguồn tài chính,hệ thống tài chính chia thành
2 loại : tài chính nhà nước và tài chính phi nhà nước
Tài chính nhà nước thuộc sở hữu của nhà nước phục vụ sự hoạt động của
bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước,đồng thời vụ

lợi ích chung của toàn XH
Tài chính phi nhà nước thuộc sở hữu của khu vực không phải nhà
nước,phục vụ cho các hoạt động và lợi ích của các chủ thể thuộc khu vực
đó,gồm có tài chính các tổ chức XH và các quỹ có cùng tính chất
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
1.2.2 Vai trò của các giải pháp tài chính đối với công tác XHH phát
triển dịch vụ VSMT đô thị
1.2.2.1 Tài chính quỹ NSNN
NSNN giữu vai trò quan trọng nhất và có tính chất quyết định đến việc
hình thành và tính hiệu quả của hoạt động bảo vệ môi trường ,nó đảm bảo
hoạt động của nền KT-XH và những định hướng phát triển. NSNN là những
khaonr thu,chi của một quốc gia được thể chế hóa bằng pháp luật. Nó thể hiện
sự vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình huy động và sử dụng
các quỹ tài chính. Trong quá trình thực hiện XHH nguồn NSNN luôn có vai
trò chủ đạo không thể thiếu. Nhà nước sử dụng công cụ NS trực tiếp thể hiện
ở phần đầu tư và khối lượng đầu tư có tác dụng định hướng cho các
nghành,lĩnh vực hoạt động cụ thể trong vệ sinh – bảo vệ môi trường. Chi cho
VSMT chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi NS hiện nay. Môi trường đô
thị đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự phát triển quá nhanh của
nền kinh tế,lượng chất thải ngày càng nhiều,vì vậy đầu tư NSNN cho dịch vụ
VSMT ngày càng trở nên cấp thiết. Việc chi tiêu một cách mạnh mẽ cho hoạt
động BVMT và ngăn ngừa ô nhiễm có thể dẫn đến bội chi thường xuyên của
Chính Phủ.
1.2.2.2 Tài chính ngoài NSNN
Không có bất kỳ quốc gia nào có đủ NSNN để bao cấp hết tất cả các lĩnh
vực phục vụ đời sống kinh tế - xã hội. Để bảo toàn được nguồn vốn NSNN
phục vụ cho nhiều mục tiêu khác của đất nước nên chuyển giao cho khu vực
tư nhân cung ứng một số ngành nghề. Việc huy động vốn ngoài NS,trước tiên

làm giảm gánh nặng cho NS quốc gia,thu hút chất xám,trí tuệ cho cộng đồng.
Mặt khác hợt động của khu vực tư nhân luôn đem lại hiệu quả cao hơn,đa
dạng các hình thức hoạt động
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
Nguồn vốn ngoài NS giúp cải thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt
động thu gom và xử lý rác thải. Quá trình xử lý tái chế rác luôn đòi hỏi những
công nghệ cao và cần học hỏi kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới mà
khu vực tư nhân luôn giải quyết tốt công việc này,do tính cạnh tranh và những
cái lạc hậu sẽ sớm bị đào thải
Việc huy động các nguồn tài chinh sẽ phát huy tính năng động của bản
thân dịch vụ. Quá trình bao cấp của nhà nước sẽ không còn là liên tục mà phải
để tư nhân tham gia vào. Luôn chủ động tìm nguồn kinh phí để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người
dân trong đời sống xã hội và kinh tế.
1.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng các giải pháp tài chính
để thúc đẩy XHH dịch vụ VSMT đô thị
◊NSNN cho bảo vệ môi trường
Tùy vào hoàn cảnh và đặc điểm của từng nước khác nhau mà tỷ lệ
NSNN dành cho BVMT là khác nhau. Các nước Anh,Pháp ,Đức đều chi co
BVMT tới 70% tổng số đầu tư trong đó chi cho xử lý phế thải là 43% và 27 %
cho việc làm sạch nước. Chỉ riêng ngành công nghiệp giấy và xenlulo của các
nước phát triển đã chi cho BVMT trong những năm 90 là 2,5 tỷ USD. Ở
Trung Quốc chính phủ đã dành 17,3 tỷ USD đầu tư cho các dự án BVMT.
Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế môi trường thế giới thì để có được
sự phát triển bền vững cần giành ra khoảng 15 – 20% GDP đầu tư cho nghiên
cứu KH-KT,giáo dục và cải tạo môi trường
◊Thuế,phí đối với XHH môi trường đô thị
Ví dụ ở Singapore luật BVMT rất chặt chẽ,chế tài xử phạt nghiêm

khắc,hành vi vứt giấy kẹo,mẩu thuốc lá,kẹo cao su,hay thậm chí nhổ nước
bọt…ra đường phố sẽ bị phạt 150 SGD. Các công trình xây dựng nếu để ôtô
vận chuyển đất cát ra đường sẽ bị phạt tối thiểu 20.000 SGD ( tương đương
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
với 14.000 USD). Các công trình xây dựng đều được che kín chống bụi nếu vi
phạm sẽ bị phạt ít nhất 20.000SGD tùy theo mức độ vi phạm
Ở các nước phát triển,phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm sửu dugj phổ biến
nhất với vấn đề ô nhiễm nước và không khí. Hà Lan là đất nước phương tây
đầu tiên thu phí khí thải. Ở Đức và Italia việc thu phí được áp dụng với việc
sử dụng các chất lắng đọng,các chất có thể bị oxi hóa,thủy ngân… Tại Canada
cứ mua một chiếc lốp xe ôtô người ta phải nộp thêm 5 CAD cho nhà nước để
bổ sung vào quỹ môi trường. Ở Trung Quốc có một hệ thống với 100 mức
phạt đánh vào các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Kết quả là giảm tới 65%
tổng lượng chất thải gây ô nhiễm.
◊Tư nhân hóa việc cung cấp các dịch vụ VSMT
Với chủ trương XHH dịch vụ VSMT nhằm giảm gánh nặng cho NSNN.
Khu vực nhà nước tiến hành chuyển dần cho tư nhân thực hiện các quan hệ
kinh tế và tài chính theo các hợp đồng chặt chẽ do nhà nước quy định. Ở
Singapore việc thu gom .xử lý rác thải đều do các công ty tư nhân đảm
nhận.nhà nước có thể hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng các nhà mày tiêu
hủy chất thải,Bộ Môi trường sẽ giám sát chặt chẽ việc quản lý VSMT. Hàng
tháng mồi gia đình nộp 6USD/tháng,nếu căn hộ có sân vườn nộp 11USD
/tháng. Hay ở Cai-ro, Ai Cập có khoảng 12 triệu dân,thải ra 6000 tấn
rác/ngày, các công ty phải huy động 45.000 nhân công chia làm 3ca…Ở Cai-
ro hiện nay có tới 44 công ty tư nhân tham gia vào việc thu gom và xử lý rác
thải
◊Lập và tổ chức hoạt động quỹ môi trường
Ở các nước Trung và Tây Âu những quỹ này chiếm khoảng 10% - 20%

chi cho môi trường,ở Hà Lan là 32%. Nguồn thu chủ yếu của Quỹ là từ tiền
phạt do gây ô nhiễm môi trường. Quỹ môi trường không những được sử dụng
như một nguồn tài trợ chính dùng để trợ cấp cho các hoạt động bảo vệ môi
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
trường mà còn cho vay lấy lãi và dùng vào các mục đích khác nhằm mở rộng
nguồn vốn của quỹ
Tóm lại: từ các kinh nghiệm về sử dụng các giải pháp tài chính nhằm
thúc đẩy XHH VSMT ở một số nước trên thế giới, chúng ta rút ra được một
số kinh nghiệm có thể vận dụng với điều kiện thực tiễn của VN nói chung
và TP Hà Nội nói riêng.
Một: Tuyên truyền nâng cao nhân thức của người dân về BVMT là biện
pháp đặt lên hàng đầu
Hai: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát
triển dịch vụ VSMT trên địa bàn TP có cơ sở hệ thống pháp luật rõ ràng,ổn
định, phân cấp quản lý tạo sự tự chủ cao nhất cho địa phương và các đơn vị
cơ sở. Tăng cường ưu đãi tài chính và đề cao các hình thức đấu thầu,đặt hàng
và chỉ định thầu theo hợp đồng kinh tế,phù hợp với điều kiện phát triển của
TP
Ba: Đề cao vai trò quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo sự thuận lợi và
sự cạnh tranh lành mạnh giữa tất cả các DN cung ứng dịch vụ VSMT, đa dạng
hóa cơ chế quản lý của NN sao cho phù hợp với các loại hình dịch vụ
Bốn : Giảm thiểu sự độc quyền cung ứng mọi loại hình dịch vụ đô thị
của các DNNN,đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN tham gia vào
XHH,khuyến khích thành lập thêm các công ty cổ phần chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực rác thải môi trường
Bên cạnh đó với lợi ích chủ yếu của việc tái chế rác thải là làm giảm
lượng chất thải phải xử lý,đồng thời các chất thải có thể tái chế thành các sản
phẩm có ích,tạo ra lợi ích về kinh tế,chúng ta cần ra sức trao đổi kinh nghiệm

và học tập công nghệ xử lý,tái chế rác với chiến lược 3R mà Việt Nam đang
từng bước thực hiện. Và hi vọng chiến lược này sẽ mang lại thành công trong
tương lai không xa.
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÁC
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY DỊCH VỤ VSMT
TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Chủ trương XHH dịch vụ VSMT đô thị của NN và TP trong thời
gian qua
2.1.1 Vài nét về thủ đô Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là thành phố lớn thứ 2 Việt Nam. Thành phố nằm hai bên
bờ sông Hồng thuộc đồng bằng bắc bộ trù phú nổi tiếng từ ngàn xưa. Hà Nội
có vị trí đẹp và tiếp giáp với các tỉnh : Bắc Ninh, Bắc Giang,Thái
Nguyên,Vĩnh Phúc,trước đây là Hà Tây nhưng đến T8/2008 Hà Tây chính
thức sát nhập với TP Hà Nội. TP.Hà Nội có tổng diện tích 927,92km2 (chưa
tính Hà Tây), bằng 0,28% dân số cả nước,với khoảng 3,4 triệu dân (chưa tính
Hà Tây ) và khoảng 6,5 triệu dân ( tính đến năm 2009 nếu tính cả Hà Tây ).
Tốc độ tăng dân số 2%/ năm,mật độ dân số trong nội thành trung bình là
10,910 người / km2, ngoại thành lag 1,573 người/km2
Trong 5 năm gần đây Hà Nội đạt mức tăng trương GDP bình quân năm
là 11,5% (cả nước là 6,7%) trong đó giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp
là 13,06% , dịch vụ là 9,71% ,nông lâm ngư nghiệp tăng 3,51%. GDP bình
quân đầu người ở mức 20,4 triệu đồng / 1người/ 1 năm
Năm 2009, tổng thu ngân sách trên địa bàn TP đạt hơn 46.977 tỷ đồng.
Tổng thu NS cấp TP đạt hơn 12.254 tỷ đồng,tổng chi NS cấp TP đạt gần
11.000 tỷ đồng. Tổng thu NS địa phương đạt hơn 17.100 tỷ đồng,tổng chi NS
địa phương đạt hơn 13.700 tỷ đồng

SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
2.1.2 Chủ trương XHH dịch vụ VSMT của nhà nước và thành phố
trong thời gian qua
Dịch vụ VSMT là một loại hình dịch vụ công,được NN thuê dặt hàng
hoặc giao cho các tổ chức,DNNN,DN ngoài nhà nước,HTX,tư nhân để thực
hiện nhiệm vụ cung ứng và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu thiết yếu của cộng
đồng theo nguyên tắc không vụ lợi. Khi thực hiện dịch vụ này,tất cả các công
dân,các tổ chức có quyền bình đẳng như nhau. Nó là nhiệm vụ quan trọng của
Đảng và chính quyền TP Hà Nội. Việc thực hiện XHH VSMT trong thời gian
qua ở Hà Nội đã được tiến hành một cách chủ động tích cực nhờ sự chỉ đạo
kịp thời về chủ trương,chính sách của Nhà nước cũng như của Thành Phố
Chỉ thị 36CT/TW ngày 25/6/1998 của bộ chính trị về tăng cường công
tác BVMT trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước đã đặt ra “ BVMT là sự
nghiệp của toàn Đảng,toàn Dân và toàn Quân” lên vị trí hàng đầu
Ngày 15/11/2004 Bộ Chính Trị đã đưa ra Nghị Quyết số 41 NQ-TW về
BVMT đã nêu rõ phần giải pháp BVMT đến năm 2010 và định hướng năm
2020 đã nêu rõ cần XHH BVMT : Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế,chính sách
khuyến khích cá nhân,tổ chức và cộng đồng tham gia công tác BVMT. Hình
thành các loại tổ chức đánh giá,tư vấn,giám định,công nhận,chứng nhận về
BVMT,khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia dịch vụ thu gom,vận
chuyển,tái chế, xử lý rác thải và các dịch vụ khác về BVMT
Ngày 27/6/2007, UBND TP Hà Nội ban hành quyết định số 2578/QĐ-
UBND về việc phê duyệt đề án “ Đẩy mạnh XHH và thu hút đầu tư của
Thành Phố trong giai đoạn 2007-2010” .
Ngày 30/12/2004 quyệt định số 200/2004/QĐ-UB của UBND Thành Phố
về việc ban hành quy định cơ chế tài chính đối với các thành phần kinh tế
tham gia XHH VSMT trên địa bàn TP Hà Nội: Được thanh toán theo đơn giá
do NN quy định,đơn giá trúng thầu. Ưu đãi về cơ sở vật chất,đất đai và được

SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
ưu đãi đầu tư tài chính theo quy định tại nghị định số 51/1999/NĐ-CP về
khuyến khích đầu tư trong nước,hỗ trợ một phần lãi suất…đối với dự án đầu
tư tài sản phục vụ cho công tác VSMT. Các đơn vị tổ chức tham gia XHH
VSMT được quyên tự chủ về tài chính,tự chịu trách nhiệm về hoạt động cung
ứng dịch vụ….
Bắt đầu từ năm 2001 chủ trương XHH VSMT đô thị đã được tiến hành
và được giao cho từng cấp,ngành,đơn vị quản lý
Với chủ trương đấy mạnh XHH dịch vụ đô thị trong đó có dịch vụ
VSMT,trải qua gần 10 năm thực hiện thì chủ trương này đã và đang đi vào
cuộc sống của người dân Hà Nội và bước đầu đã phát huy tác dụng tạo điều
kiện cho sự phát triển bền vững của TP Hà Nội
2.2 Đánh giá thực trạng công tác XHH dịch vụ VSMT trên địa bàn
TP Hà Nội trong thời gian qua
2.2.1 Hiện trạng môi trường đô thị và công tác quản lý duy trì VSMT
◊ Hiện trạng môi trường rác tại Hà Nội
Ước tính hàng năm , mức thiệt hại về hinh tế của VN do thiếu quản lý
nước thải và chất thải lên đến 1,3% thu nhập quốc dân,con số nàu còn lên cao
hơn vào những thời kỳ suy thoái. Dưới sức ép của tăng trưởng dân số,qua
trình đô thị hóa và chuyển đổi sang nền kinh tế theo định hướng thị
trường,VN đang phải đối mặt với nhiều thách thức đặc biệt là môi trường.
Mỗi ngày tổng lượng nước tahir đô thị ở HN là 600.000m³,trong đó hơn
100.000m³ là lượng rác tải từ các cơ sở công nghiệp,bệnh viện và các cơ sở
dịch vụ khác và hiện chỉ có khoảng 6% lượng nước tahir đô thị được xử lý.
Tổng lượng rác thải khoảng 20 tấn / ngày,trong đó chất thải y tế nguy hại
khoảng 5 tấn/ngày. Tổng lượng chất thải rắn trong mấy năm vừa qua khoang
15 triệu tấn/năm,theo dự báo khối lượng này sẽ còn tăng lên 22 triệu tấn vào
năm 2020

SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
Theo thông tin từ Sở Tài Nguyên Môi Trường và Nàh Đất Hà Nội,lượng
rác thải tính theo đầu người tại Hà Nội hiện tăng từ 0,56kg/ người lên 1-
1,2kg/người chưa kể đến lượng chất thải rắn ( CTR) bị đổ trộm bừa bãi và ứ
đọng ngay tại các khu dân cư…
Khối lượng rác thai không ngừng tăng lên.dự báo đến năm 2011 khối
lượng rác thải phát sinh của Hà Nội sẽ là
Bảng 1.2: Dự báo khối lượng rác thải phát sinh ở TP Hà Nội năm 2011
( đơn vị: tấn/năm)
Loại rác thải Khối lượng dự báo (tấn/năm)
Chất thải sinh hoạt 3.008.495
Chất thải đường phố,chợ,nơi công cộng 401.699
Chất tahir công nghiệp 564.759
Chất thải y tế 11.062
Chất thải xây dựng 100.637
Chất thải nguy hại(Công nghiệp + y tế) 250.145
Tổng cộng 4.336.797
(Nguồn CEETIA tổng hợp)
◊ Công tác XHH quản lý duy trì VSMT trên địa bàn TP
Hiện nay công tác duy trì dịch vụ vệ sinh môi trường tại TP Hà Nội có
một số doanh nghiệp tham gia XHH duy trì vệ sinh môi trường của TP. Bao
gồm các đơn vị đảm nhận :
- Công ty TNHHNN 1 thành viên Môi Trường Đô Thị
- Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long
- Xí nghiệp môi trường đô thị huyện Gia Lâm
- Xí Nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì
- Nghiệp môi trường đô thị huyện Đông Anh
- Nghiệp môi trường đô thị huyện Sóc Sơn

- Công ty cổ phần Xanh
- Hợp tác xã môi trường Thành Công
- Xí nghiệp môi trường đô thị huyện Từ Liêm
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
Để có môi trường như hiện nay là có sự tham gia tích cực của các DN
nhà nước cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thuộc TP Hà Nội trực tiếp làm
công tác duy trì VSMT trên địa bàn TP Hà Nội
2.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong quá trình vệ sinh môi
trường tại Hà Nội
2.2.2.1 Hiện trạng quy trình thu gom ,vận chuyển và xử lý rác tại Hà Nội
* Khâu thu gom rác : Chủ yếu bằng thủ công kết hợp với cơ giới trong
việc cẩu rác từ xe gom lên ôtô chuyên dùng với diện tích cần duy trì VSMT ở
nội thành hiện tại đã đảm bảo 85%,phần còn lại là các khu vực ngõ
xóm,đưòng xá quá nhỏ và chật hẹp nên việc thu gom rác gặp nhiều khó khăn
do đó rác chỉ thường được thu gom qua các đợt tổng vệ sinh
* Khâu vận chuyển rác: Rác thải được cẩu lên các xe vận chuyển từ nơi
tập kết các xe thu gom rác thải và vận chuyển đến khu xử lý rác của TP chủ
yếu bằng xe ô tô chuyên dùng
* Khâu xử lý rác : Hiện nay phương pháp xử lý rác của Hà Nội chủ yếu
là phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp có chi phí thấp tuy
nhiên không xử lý triệt để các loại rác độc hại,rác công nghiệp và tốn nhiều
diện tích đất chôn lấp
2.2.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong công tác VSMT tại Hà Nội
Hiện nay việc thu gom rác thải sinh hoạt ở Hà Nội chủ yếu do công ty
Môi Trường và Đô Thị đảm nhiệm thông thường vào đêm khuya hoặc sáng
sớm đưa về bãi tập kết rác sau đó đưa lên ôtô chuyển ra bãi rác ngoại ô chờ
chôn lấp. Rác chôn lấp chủ yếu ở bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn có công suất
trên 1500 tấn / ngày ngoài ra còn có bãi rác Kiêu Kỳ - Gia Lâm với công suất

500 tấn/ngày,bên cạnh đó còn có một nhà máy chế biến rác thải tại Cầu Diễn
có công suất xử lý 50.000 tấn/ngày
Với rác thải sinh hoạt thông thường những năm qua Hà Nội đã chờ đợi
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
hoàn tất của dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải Thanh Trì (địa
điểm tại xã Tả Thanh Oai – Thanh Trì – Hà Nôi) công suất thiết kế xử lý
khoảng 300 tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày nhưng tiếc rằng dự án này gặp
nhiều trục trặc. Đầu năm 2007,UBND TP buộc phải dừng thực hiện đóng tài
khoản cả 2 giai đoạn I,II của dự án này. Vậy là,ít nhất vài năm nữa dân HN
vẫn phải chờ các dự án xử lý rác thải hoàn thành
2.3 Vốn Ngân sách nhà nước
2.3.1 Đánh giá thực trạng của việc sử dụng các giải pháp tài chính
nhằm thúc đẩy dịch vụ VSMT trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian qua
2.3.1.1 Thực trạng khai thác và sử dụng nguồn vốn NSNN trong quá
trình XHH dịch vụ môi trường ở HN
Những năm qua, Thành phố Hà Nội đã không tăng chi NSNN cho vấn
đề BVMT Hà Nội đặc biệt với vấn đề thu gom và xử ký rác thải trên địa bàn
TP. Kể từ khi triển khai thực hiện luật NSNN năm 1996 đến nay gắn kiền với
quá trình XHH dịch vụ VSMT,hiện nay cơ chế quản lý chi NSNN cho vấn đề
VSMT đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện.
Hiện nay do quá trình đô thị hóa ở HN phát triển nhanh địa bàn mở rộng
dẫn đến lượng rác thải ngày cang tăng,nhu cầu hưởng dịch vụ VSMT ngày
càng cao nên kinh phí vốn NSNN của TP hàng năm chi cho việc BVMT có xu
hướng ngày càng cao trong tổng chi thường xuyên.
Theo số liệu báo cáo quyết toán tổng hợp chi NS của thành phố trong 3
năm trở lại đây,mức chi cho VSMT trong nguồn vốn sự nghiệp kinh tế ở Hà
Nội cho DVĐT nhưu sau :


Bảng 2.2: Tổng chi NSTP cho các DVĐT năm 2008 – 2010
Đơn vị : 1000đ
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
Vận tải công cộng 109.500.000 176.000.000 237.768.000
Môi trường đô thị 248.278.516 263.242.000 347.174.000
Cấp thoát nước 10.300.000 15.456.000 19.000.000
(Nguồn : Phòng GT ĐT – Sở Tài Chính Hà Nội)
Mức chi thường xuyên ( sự nghiệp kinh tế) và tỷ trọng của NSTP cho
duy trì các hạng mục VSMT trong giai đoạn 2008 – 2010 tổng hợp theo bảng
sau:
Bảng 3.2: Biểu tổng hợp chi thường xuyên về VSMT thuộc NSTP
Đơn vị : triệu đồng
Nội dung
Dự toán thành phố giao Giá trị thực hiện
2008 2009 2010 2008 2009 2010
Chi VSMT 255.066 263.386 279.906 248.279 263.242 347.174
Tỷ lệ % /
tổng chi
NSTP
5,16% 5,32% 5,66% 7,04% 7,46% 9,74%
Đồng/1
người/1 năm
64.504 66.608 70.785 107.727 114.219 150.636
(Nguồn: Phòng GTĐT – Sở Tài Chính Hà Nội)
Theo bảng số liệu trên ta thấy,hàng năm NSNN của TP dành cho VSMT
một khoản chi tương đối. Tính trong tổng chi NSTP cho lĩnh vực dịch vụ đô
thị thì dịch vụ VSMT chiếm khoảng 30% tổng chi cho DVĐT trên địa bàn TP

bằng nguồn vốn sự nghiệp.
Chi đặt hành thường xuyên của TP cho các đơn vị sự nghiệp tham gia
vào công tác XHH VSMT đã được đầu tư đúng lúc kịp thời. Hàng năm TP
vẫn duy trì tiến hành đặt hàng hoặc đấu thầu với các khâu trong VSMT,tạo
điều kiện cho các đơn vị tham gia tiến hành một cách có khoa học,không
chồng chéo mà vẫn đảm bảo khối lượng phát sinh trên địa bàn hàng ngày
được thu gom xử lý
Bảng 4.2. Duy trì thường xuyên của thành phố cho các đơn vị tham gia
XHH VSMT
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
Đơn vị : triệu đồng
Nội Dung
Dự toán được giao Giá trị quyết toán
2008 2009 2010 2008 2009 2010
C.ty TNHHNN
Môi Trường
Đô Thị
119.775 125.444 154.194
140.07
7
190.296 157.848
C.ty CPDV-MT
Thăng Long
5.742 3.673 19.833 5.847 5.029 19.833
HTX-VSMT
Thành Công
13.000 12.000 17.949 14.805 18.865 19.242
Các đơn vị khác 348 227 124 347,924 194,742 74,690

(Nguồn : Phòng GTĐT – Sở Tài Chính Hà Nội)
Trong quá trình thực hiện XHH phát triển dịch vụ VSMT nhà nước đã
tiến hành đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật,máy móc,phượng tiện kỹ
thuật. Tính đến đầu năm 2009 đã đầu tư mua sắm hơm 100 xe ô tô vận
chuyển đất rác,gần 10 xe quét rác,12 ô tô tưới nước rửa đường,4 máy ủi,nhiều
xe gom thùng rác và các công cụ lao động khác trị giá hơn 50 tỷ đồng,lắp
thêm nhiều nhà vệ sinh công cộng ở khu Hồ Hoàn Kiếm – Đinh Tiên Hoàng.
Nhà nước cũng đang đầu tư một khoản không nhỏ để duy trì hạng mục xử lý
rác tại bãi rác Nam Sơn- Sóc Sơn. Năm 2009 số kinh phí NSNN cấp nhằm
duy trì VSMT cho 3 quận Cầu Giấy,Thanh Xuân,Tây Hồ là 8.529 triệu
đông,và cho 4 quận nội thành là 134.669 triệu đồng. Các dự án xây dựng
thêm các khu chôn lấp rác thải đang được triển khai và sẽ sớm đi vào hoạt
động. Thành Phố cũng đang triển khai đồng bộ các biện pháp giảm bụi về lĩnh
vực xây dựng bằng tăng cường giám sát,kiểm tra các phương tiện vận chuyển
vận chuyển xây dựng khi tham gia giao thông…
Nguồn vốn NSNN cấp không chỉ dừng ở lại việc hàng năm NN chi bao
nhiêu cho công tác VSMT mà hiện nay NN đang tiến hành nhiều biện pháp
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
thu hút vốn đàu tiw của nước ngoài nhất là ODA. Hiện nay 2 quốc gia đàu tư
nhiều nhất cho Việt Nam là Đức và Nhật Bản với dự án quản lý rác 3R với
tổng vốn đầu tư 3 triệu USD bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
2.3.1.2 Đánh giá chung về việc khai thác và sử dụng nguồn vốn NSNN
trong quá trình XHH dịch vụ VSMT tại Hà Nội
●Kết quả đạt được
Hàng năm chi NSNN cho phục vụ công tác VSMT trên địa bàn TP ngày
càng tăng lên điều đó thể hiện sự quan tâm của nhà nước tới vấn đề môi
trường đô thị,thể hiện đúng quan điểm và chủ trương của nhà nước trong công
tác XHH VSMT đô thị trong thời kỳ CNH-HĐH

Bên cạnh đó việc tăng chi NSNN hàng năm cho các đơn vị tham gia đặt
hàng, đấu thầu giúp các đơn vị bổ xung vốn kịp thời giúp các đơn vị cung ứng
dịch vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả tạo môi trường làm việc an
toàn,nguồn lực tài chính đảm bảo từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân.
●Hạn chế còn tồn tại
Số đầu tư NSNN của TP hàng năm cho VSMT là không đều và không
nhiều so với hiện trạng còn tồn tại và theo nhịp độ phát triển của TP. Mức đầu
tư cho VSMT địa bàn chỉ chiếm khoảng 40 – 45% nhu cầu và còn dàn trải ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ cấu chi cho VSMT vẫn thực sự chưa hợp lý.
Việc chi NS trong công tác VSMT chưa thực sự hợp lý, nhà nước chỉ chú
trọng đầu tư nguồn vốn vào các quận khu vực nội thành còn khu vực ngoại
thành rác vẫn đổ bừa bãi ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
Thêm vào đó ta có thể thấy rằng nguồn vốn NSNN chưa thực sự được sử
dụng hợp lý, có hiện tượng thất thoát và lãng phí mà nguồn vốn thì có hạn.
Nguyên nhân là do trong quá trình quản lý, cấp phát vốn NS cho các đợn vị
dự toán được cấp theo Mục lục NSNN, hết năm NS không sử dụng hết thì
phải nộp trả NN,nhưng cho chất lượng dự toán còn hạn chế hoặc do những
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
biến động không lường trước dẫn đến việc mất cân bằng giữa các khoản
mục,khoản cho trong đơn vị,vì đó làm cho NS trở nên lãng phí,hiệu quả thấp.
Chính vì vậy cần có những biện pháp giải quyết những hạn chế trên.
2.3.2. Nguồn tài chính ngoài NSNN
2.3.2.1 Thực trạng huy động nguồn vốn ngoài NSNN đẩy mạnh XHH
VSMT
Việc huy động được các cá nhân tổ chức tham gia vào dịch vụ này nhằm
giúp chia sẻ gánh nặng với NSNN,huy động được tối đa nguồn tài chính
phong phú trong dân. Để tiến hành,duy trì việc cung ứng dịch vụ coi VSMT
cũng như là một hàng hóa nhưng vẫn có sự bao cấp của nhà nước,để đảm bảo

cung ứng tốt dịch vụ đó, ai muốn được hưởng dịch vụ buộc họ phải trả
tiền,thong qua việc thu phí VSMT đối với từng người dân.
►Mức thu phí đối với hộ gia đình
Cá nhân cư trú tại các khu vực nội thành: 3000đ/người/tháng
Cá nhân cư trú tại các khu vực ngoại thành: 2000đ/người/tháng
► Các hộ SXKD và các tổ chức cơ sở khác có khối lượng rác thải bình
quân tháng dưới 1m³
Bảng 5.2 Mức thu phí quy định cho các hộ SXKD trên địa bàn TP Hà Nội
Bậc môn bài
Mức thu phí VS tháng
Hộ SXKD
khác
Hộ kinh doanh ăn uống,vật liệu
XD,rau,hoa,quả,thực phẩm tươi sống
Bậ 1 100.000đ 50.000đ
Bậc 2 50.000đ 30.000đ
Bậc 3 15.000đ 10.000đ
► Các hộ KD,các tổ chức và cơ sở khác có khối lượng rác thải bình
quân tháng từ 1m³ trở lên thu theo hợp đồng dịch vụ với đơn giá
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN HN
120.000đ/1m³ hoặc 290.000đ/tấn
Theo số liệu tổng hợp hàng năm số phí vệ sinh thu được và số phí này
được tiến hành hạch toán vào doanh thu của doanh nghiệp.
Bảng 6.2. Số thu phí VSMT trong tổng phí thu các DVĐT 2008 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng cộng
(VSMT,bus,nước

)
356.090 459.278 468.421
Phí VSMT 33.000 42.900 44.550
Tỷ lệ 9,2% 9,34% 9,53%
(Nguồn : Tổng hợp )
Qua bảng số lieu trên ta thấy hàng năm số phí VSMT thu được từ các hộ
dân so với dịch vụ tương đối ít. Tỷ lệ luôn ở mức dưới 10% trong tổng số phí
thu được đối với dịch vụ VSMT
Hiện nay công ty Urenco đang là đơn vị chủ yếu tham gia vào công tác
VSMT trên địa bàn. Hàng ngày công ty tiến hành thu được khoảng 90 – 95 %
lượng rác thải trên những khu vực nhà nước đặt hàng.
Bảng 7.2 Khối lượng máy móc thiết bị của công ty Urenco
STT Mô tả kỹ thuật S.L Ghi chú
1 Phương tiện vận chuyển 384
Xe chuyên dung vận chuyển chất
thải,xe rửa đường,quét hút,vận tải
2 Máy thi công 30 Máy đào,máy xúc,máy ủi
3 Thiết bị xử lý chất thải 40 Lò đốt,dây chuyền xử lý chất thải
4
Thiết bị sản xuất, sửa
chữa,bảo dưỡng máy
61 Máy hàn,cắt,gia công cơ khí
5
Thiết bị phục vụ công tác
rửa đường, rửa xe
13 Máy bơm,máy phát điện
6 Thiết bị điện năng 7 Trạm biến áp, máy phát điện
( Nguồn : Công ty Urenco)
Nhà nước thực hiện cơ chế khuyến khích tài chính nhằm huy động nguồn
SV: Lê Thị Hồng Hạnh TC 12.05 Khoa TC - NH

22

×