Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích tính hình tài chính tại công ty TNHH Minh Trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.9 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1
DOANH NGHIỆP 1
1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp: 1
1.2.2. Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.2
1.2.2.1.Bảng cân đối kế toán (balance sheet) 3
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) 4
1.2.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement) 4
1.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 4
1.3.1 Phương pháp so sánh: 5
1.3.2. Phương pháp tỷ số 5
1.4. Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 7
1.4.1 Phân tích khả năng thanh toán 7
1.4.2. Phân tích các chỉ số về kết cấu tài chính 9
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của vốn kinh doanh.10
1.4.4. Phân tích khả năng sinh lời 12
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, người ta dùng các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
và hiệu năng quản lý công ty 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH 13
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ 13
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Minh Trí: 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Minh Trí 13


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 14
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý
sản xuất kinh doanh của công ty 15
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.1.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty 15
2.1.3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:(phụ lục) 16
2.1.4 Đặc điểm, tính chất công tác kế toán tại công ty TNHH Minh Trí 17
2.1.4.1. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 17
2.1.4.2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH Minh Trí : 18
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Trí 18
2.2. Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH Minh Trí 20
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán (bảng 04) 22
2.2.2.2. Phân tích các chỉ số về kết cấu tài chính (bảng 05) 23
2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động vốn kinh doanh
(bảng 06) 24
2.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời (bảng 07) 25
CHƯƠNG 3: 27
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO 27
CHÂT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI 27
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ 27
3.1. Nhận xét chung về công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Minh Trí 27
3.1.1. Kết quả công ty TNHH Minh Trí đã đạt được 27
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại 28
3.2. Một số ý kiến đề xuất nâng cao chất lượng công tác tài chính tại công ty TNHH Minh
Trí 29
3.2.1. Tổ chức tốt công tác phân tích tài chính 29
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích 30
3.2.3. Kết hợp đồng bộ các nguồn thông tin 31
3.3 Đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính tại công ty TNHH Minh Trí 32

3.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 32
3.3.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu 32
3.3.3. Quản lý chi phí hoạt động tài chính 33
3.3.4. Tăng doanh số hàng bán ra 33
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTCDN Báo cáo tài chính doanh nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
HTK Hàng tồn kho
NH Ngắn hạn
BH Bán hàng
DV Dịch vụ
ĐTTCNH Đầu tư tài chính ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
TSCĐ Tài sản cố định
VQHTK Vòng quay hàng tồn kho
VSXKD Vốn sản xuất kinh doanh
GVHB Giá vốn hàng bán
DTT Doanh thu thuần
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

TTSBQ Tổng tài sản bình quân
LNST Lợi nhuận sau thuế
VKDBQ Vốn kinh doanh bình quân
KNTT Khả năng thanh toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, trong
đó sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi
trường kinh doanh, trình độ quản lý của nhà quản trị…. Trong đó, trình độ quản
lý tài chính của nhà quản trị đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến
tốc độ phát triển, năng lực cạnh tranh cũng như sự bền vững của công ty. Các
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra có kịp thời và hợp lý hay không
phục thuộc rất nhiều vào chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng có quan hệ với doanh nghiệp như
các cổ đông, nhà đầu tư, các đối tác, nhà cho vay, các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan thuế…. nắm bắt được thực trạng tài chính doanh nghiệp, xác định được
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính
cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa
ra những quyết định tài chính kịp thời và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung, cũng như tại công ty TNHH Minh Trí hiện nay, công tác phân
tích tài chính chưa được coi trọng, mang tính hình thức, chưa thể hiện được vai
trò là cơ sở cho các quyết định của nhà quản lý. Nhận thức được vấn đề này, qua
thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Trí, em quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân tích tính hình tài chính tại công ty TNHH Minh Trí”. Ngoài danh
mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn tốt

nghiệp gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH
Minh Trí.
- Chương 3: Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng phân
tích hoạt động tài chính tại công ty TNHH Minh Trí.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, các anh, các chị phòng kế
toán của công ty TNHH Minh Trí cùng với sự hướng dẫn tận tâm của thầy TS
Nguyễn Đăng Huy, em đã hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do kiến thức
chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
thầy cô cùng những cán bộ tài chính của công ty để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp và mục đích của phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp, công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin trong QLDN nhằm xem xét, kiểm
tra, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN cũng như hiệu quả

của quá trình hoạt động sản xuất KD giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin
tài chính có các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích
giúp cho người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN để qua đó có thể đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của DN. Vì thế, phân tích
tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo TCDN là mối quan tâm của rất
nhiều đối tượng: nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người cho vay, nhà
cung cấp vật tư hàng hóa, các cơ quan quản lý của Nhà nước. Mỗi nhóm đối
tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những
khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của DN.
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp:
Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân
tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với
nguồn thông tin đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học. Quy trình
phân tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau:
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích: Chuẩn bị các tác phân tích
- Nội dung phân tích : có thể là toàn bộ các chỉ tiêu hoặc một chỉ tiêu cụ thể.
Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
- Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn
làm điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội
dung và phạm vi phân tích thích hợp.
- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành công tác phân tích.
Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin:

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin, từ thông tin trong nội bộ DN đến những thông tin bên ngoài, từ những
thông tin số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hóa
được đến những thông tin không lượng hóa được.
Bước 3: Tiến hành phân tích
Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
các chỉ tiêu phân tích (cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp
phân tích phù hợp)
Bước 4: Lập báo cáo phân tích
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển.
- Đề xuất các giải phát tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện
mục tiêu.
1.2.2. Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể
sử dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có nghĩa vụ cung
cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được hình
thành thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán, báo
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính.
1.2.2.1.Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của DN tại một thời điểm
nhất định. Kết cấu của BCĐKT gồm hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần TS phản ánh số TS hiện có của DN ở

thời điểm lập báo cáo (vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của
DN)
- Phần nguồn vốn: Các chỉ tiêu thuộc phần NV phản ánh các nguồn hình
thành nên các TS của DN (trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối
tượng đầu tư vốn (nhà nước, ngân hàng, cổ đông) cũng như với khách hàng
thông qua công nợ phải trả.
Về số lượng, ta có phương trình kế toán cơ bản:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Nhìn vào bảng cân đối kế toán có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả
HĐKD của DN trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà DN phải thực
hiện với nhà nước.
Dựa vào số liệu trên BCKQKD, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra,
phân tích và đánh giá kết quả HĐKD của DN trong kỳ, so sánh với các kỳ trước
và với các DN khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động
của DN trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý,
quyết định tài chính phù hợp.
BCKQKD cho biết tình hình DT, chi phí và lợi nhuận của một DN trong
một kỳ kế toán đã qua.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào,
ra trong DN, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ.
Một BCLCTT phải được chia thành ba phần:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.2.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của DN, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày chi tiết được. Nội dung của báo cáo:
- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh
nghiệp
1.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng thực tế người ta thường sử dụng 2 phương pháp: Phương pháp đánh giá
hiện tượng và kế quả kinh tế và Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Để đánh giá hiện tượng và kết quả kinh tế, người ta sử dụng các phương pháp
sau:
1.3.1 Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh

nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức độ biến
động của các chỉ tiêu phát triển. Để có thể áp dụng phương pháp này cần phải
đảm bảo các điều kiện: phải có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán nghĩa là các chỉ tiêu phải được tính trên cùng một
khoảng thời gian hạch toán, phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải cùng
một phương pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo lường và các chỉ tiêu cần
phải quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương đương nhau.
Trong phương pháp so sánh hay sử dụng 3 kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối:
So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Đánh giá khối lượng, quy mô các chỉ tiêu phân tích được biểu
hiện bằng tiền trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh bằng số tương đối:
So sánh giữa số liệu kỳ thực tế với kỳ kế hoạch để thấy mức độ phát triển của
từng bộ phận trong tổng thể tăng hay giảm bao nhiêu %.
So sánh bằng số bình quân:
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với số
liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay
xấu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2. Phương pháp tỷ số
Về nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này cần xác định các ngưỡng, các
tỷ số tham chiếu: có thể là mức trung bình ngành hay kỳ trước. Để đánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với
các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu
thường được phân thành 4 nhóm chính:
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

* Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
đến nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ
số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất,
quy mô của hoạt động phân tích. Việc phân tích các tỷ số sẽ có ý nghĩa hơn nếu
sử dụng số liệu trong các báo cáo tài chính để minh hoạ bản chất, cách tính toán
và ý nghĩa các con số
1.3.3.Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi
của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng
hợp.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ
tài chính đặc trưng.
Mục đích của phương pháp này là cung cấp cho nhà quản trị một thước đo về
khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giúp cho nhà quản trị có thể tìm hiểu và
tiếp cận các nguyên nhân gây ra hiện tượng đó.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Hai tỷ lệ phổ biến để phân tích là ROA và ROE
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = x
Tổng TS bình quân Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên một
đồng doanh thu là bao nhiêu? một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Sự phân tích cho phép xác định được nguồn gốc làm tăng hay giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.

LNST LN sau thuế DTT Tổng TS bq
ROE = = x x
Vốn CSH bình quân DTT Tổng TS bình quân Vốn CSH bq
Phân tích ROE cho thấy khi hệ số nợ tăng thì tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở
hữu cũng cao hơn và như vậy tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trương một hệ quả về lợi
nhuận là nếu tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản cao thì tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở
hữu sẽ càng cao, ngược lại khi doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ càng nặng.
1.4. Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tiến hành phân tích các nội
dung sau đây:
- Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn.
- Phân tích các chỉ số về kết cấu tài chính.
- Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của vốn kinh doanh
- Phân tích khả năng sinh lời.
1.4.1 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của công
ty. Với dòng tiền đủ lớn, công ty có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài chính, nhờ
đó không lâm vào tình trạng vỡ nợ hay kiệt quệ về tài chính
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu

Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng thanh toán cao so với nghĩa
vụ phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

- Tổng giá trị tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, các khoản đầu tư TCNH, các
khoản phait thu, một phần HTK, tài sản NH khác.
- Số nợ ngắn hạn là số nợ là toàn bộ số nợ phải thanh toán trong vòng 12 tháng
(hoặc 1 chu kỳ kinh doanh).
Khi hệ số này <1 nghĩa là tổng TS < Tổng nợ, như vậy toàn bộ TS hiện có của
công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ. Điều này chứng tỏ công ty mất
khả năng thanh toán, gặp khó khăn trong tài chính và có nguy cơ phá sản.
\ Khi hệ số này >1 nghĩa là Tổng TS> Tổng nợ và do đó công ty có khả năng
thanh toán nợ. Nhưng nếu cao quá thì cần xem xét lại vì khi đó việc sử dụng đòn
bẩy tài chính sẽ kém hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tổng giá trị TSNH - Giá trị HTK
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
hiện thực hơn so với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn vì nó đã loại bỏ ra các tài
sản chậm chuyển thành tiền ( hàng tồn kho). Nhìn chung, các chủ nợ thích cho

vay đối với các công ty có chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở
mức hiện thực nhất. Chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán
của công ty vì đã loại bỏ đi được các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể thu
hồi.
Hệ số KNTT tức thời được coi là bình thường khi dao động từ 0.5-1. Khi
hệ số này dưới 0.5 doanh nghiệp sẽ ở tình trạng căng thẳng, khó khăn trong việc
trả nợ ngắn hạn đúng hạn.
1.4.2. Phân tích các chỉ số về kết cấu tài chính
Để đánh giá mức độ sử dụng nguồn vốn nợ phải trả của doanh nghiệp, DN có
thể dùng các chỉ tiêu về hệ số kết cấu tài chính. Các chỉ tiêu bao gồm:
Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của công ty, nguồn vốn từ bên ngoài
là bao nhiêu phần, hay trong tổng tài sản hiện có của công ty, có bao nhiêu phần
được hình thành từ vốn vay nợ. Hệ số này càng nhỏ thể hiện mức độ độc lập về
tài chính của công ty càng cao và ngược lại.
Hệ số nợ dài hạn
Hệ số nợ

dài hạn
=
Nợ dài hạn
Tổng NV thường xuyên của DN
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của DN đối với chủ nợ. Chỉ tiêu này
càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp
càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn.
Bằng cách so sánh hệ số nợ dài hạn tại các thời điểm khác nhau và so sánh
các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề có thể thấy được mức độ ổn định về
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn nợ dài hạn càng lớn một mặt là biểu
hiện của sự ổn định vầ mặt tài chính, đảm bảo cho việc kinh doanh chủ động
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhưng mặt khác cũng lưu ý doanh nghiệp trong việc sử dụng nợ dài hạn cho có
hiệu quả vì lãi suất nợ dài hạn thường cao hơn lãi suất nợ ngắn hạn, nếu là đi
vay.
Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán =
LNTT + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả tiền vay. Thông thường hệ số này càng thấp cũng có nghĩa
là chi phí trả lãi vay càng cáo, thậm chí nếu thấp hơn 1tức là doanh nghiệp
không có khả năng trả hết được lãi tiền vay (nếu trả được hết lãi tiền vay thì
doanh nghiệp lỗ).
Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sơ hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số này dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng thấp thì hệ số tự tài trợ càng cao và
ngược lại.
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của vốn kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu này được tính cho một thời kỳ thường là 1 năm dương lịch
hoặc năm tài chính, cho thấy công ty khai thác và sử dụng các nguồn lực hiệu
quả như thế nào. Nhóm chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu sau:
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK =
DTT
Trị giá HTK bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, trong kỳ hàng tồn
kho luân chuyển được bao nhiêu vòng, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
chậm, tăng ứ đọng vốn ở hàng tồn kho, giảm hiệu quả sử dụng vốn, làm tăng
nhu cầu vốn lưu động trong khi quy mô kinh doanh không thay đổi, làm giảm
khả năng thanh toán nhanh tương đối.
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
DTT bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian trung bình thu
được tiền bán hàng của doanh nghiệp trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền trung bình cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm. DN cần phải có các biện pháp cụ

thể để thu hồi nợ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng =
DTT
Vốn cố định bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh trong một kỳ, một đồng vốn cố định
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông thường, hệ số này càng cao phản
ánh sức sản xuất của vốn cố định càng hiệu quả hiệu quả.
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Vòng quay toàn bộ =
DTT
Tổng NV bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ, một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập. Thông thường hệ số này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng càng hiệu quả
vốn của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao, lợi nhuận tăng,
tăng khả năng cạn tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.4. Phân tích khả năng sinh lời
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh,
người ta dùng các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất và hiệu
năng quản lý công ty.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
= LN sau thuế

DTT
Tỷ suất này phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng LNST. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất LN trước
thuế và lãi vay
=
LN trước thuế và lãi vay
X 100%
Tổng vốn KD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi
nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tơi ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập
doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay.
Nếu tỷ suất sinh lời của TS lớn hơn lãi suất vay chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh toán được lãi vay và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận =
LNST
X 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Thông thường các chỉ số trên càng cao thể hiện khả năng sinh lời
càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
Tỷ suất LN ròng
vốn KD

=
LNST
X 100%
Vốn KD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn sử dụng kinh doanh, doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng LN sau khi nộp thuế TNDN. Tỷ suất này quá thấp sẽ
ảnh hưởng đến việc lập quỹ và phân chia lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Minh Trí:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Minh Trí
- Tên công ty : Công ty TNHH Minh Trí
- Tên giao dịch : Minh Tri Limited Company.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Trụ sở chính : Khu công nghiệp Vĩnh Tuy - Hoàng Mai - Hà Nội.
Công ty TNHH Minh Trí là doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày
22/06/1995 theo giấy phép thành lập 906/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội
cấp ngày 27/06/1995, giấy chứng nhận kinh doanh số 049480 do sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/06/1995.
Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ là 20.000.000.000 VNĐ và 450
cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng mở rộng, phát triển hàng may
gia công xuất khẩu và đã tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị
trường trong và ngoài nước. Công ty có 2 cơ sở sản xuất chính với diện tích hơn
7000m2, hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại với 600 máy may, 10 dàn
máy thêu vi tính và các thiết bị chuyên dùng khác. Tổng số cán bộ công nhân
viên tính đến 12/2010 là 1806 người.
Là công ty TNHH có quy mô sản xuất vừa và nhỏ nhưng công ty đã liên
tục cho ra đời những mẫu sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu

sang cả những thị trường lớn và khó tính nhứ Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu….Qua đó
công ty đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của ngành dệt may nói riêng và
góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế nói chung.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là công ty may nên chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm
may mặc phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Sản phẩm của công ty đa dạng về
mẫu mã, phong phú về kiểu cách như: áo T- shirt, áo Polo- shirt, áo Jachket, áo
sơ mi nam, quần áo phụ nữ và trẻ em…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh trên các lĩnh vực :
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Vận tải hàng hóa
- Vận chuyển hành khách
- Dịch vụ cho thuê kho bãi…
Công ty cam kết tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng
ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty, ngoài ra:
- Bảo toàn và tăng cường vốn.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước
- Chăm lo và không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty
Hình thức tổ chức của công ty theo nguyên tắc các phòng ban: Các phòng
ban của công ty chịu sự giám sát của ban giám đốc công ty. Các phân xưởng
dưới phòng sẽ trực tiếp làm ra sản phẩm theo yêu cầu của các phòng ban có liên
quan.

Các công nhân trong phân xưởng lại chịu sự giám sát trực tiếp của các tổ
trưởng trong phân xưởng. Các phân xưởng bố trí sản xuất như sau:
- Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo công nghệ, dây chuyền.
- Đồng thời có hình thức sản xuất theo định mức yêu cầu của mỗi công
nhân đặt ra. Quy trình công nghệ sản xuất là quy trình sản xuất phức tạp kiểu
liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn như: Cắt, thêu, là, đóng gói…
* Quy trình sản xuất may thông thường( phụ lục 02 )
-Đầu tiên, công ty sẽ thiết kế mẫu mã phù hợp với các yêu cầu của đơn
đặt hàng, đưa vào sản xuất thử, việc thiết kế là do phòng kỹ thuật thực hiện. Nếu
mẫu thiết kế đó sau khi được sản xuất thử không phù hợp với yêu cầu của bên
đặt hàng thì tiến hành thiết kế lại còn nếu đã đạt yêu cầu thì bước tiếp theo là
tiến hành thiết kế sơ đồ cắt. Công đoạn tiếp theo là xây dựng định mức vải, nhân
công, nguyên phụ liệu. Sau đó giao cho dây chuyền may để tiến hành may và
hoàn thiện sản phẩm đạt yêu cầu giao cho khách hàng.
* Quy trình theo đơn đặt hàng ( phụ lục 03)
Khi khách hàng gửi đơn hàng cho phòng quản lý đơn hàng của công ty,
phòng quản lý đơn hàng sẽ dịch đơn hàng và giao cho phòng kỹ thuật để phòng
kỹ thuật thiết kế mẫu theo yêu cầu của khách hàng. Mẫu này sẽ được đưa cho
bên khách hàng xem thử. Sau đó họ sẽ có phản hồi cho phòng kỹ thuật, nếu chưa
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
thấy đạt yêu cầu thì phòng kỹ thuật lại thiết kế lại. Còn nếu đạt yêu cầu thì
phòng kỹ thuật sẽ bàn giao mẫu cho phòng sản xuất để phòng kế hoạch đơn
hàng lập kế hoạch và tiến hành sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đối
tác.
2.1.3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:(phụ lục)
Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng mỗi cấp dưới chịu sự
giám sát từ một cấp trên giúp cho việc phân công được rõ ràng hơn và giúp đạt
hiệu quả cao nhất trong quá trình làm việc của các phòng ban

Bộ máy của công ty chia thành những bộ phận sau:
- Giám đốc: Điều hành hoạt động của công ty, xắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý và công tác cán bộ, chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, ký kết hợp đồng cho
công ty và chịu trách nhiệm trước sự phát triển của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Là người trợ giúp giám đốc và được giám đốc
phân công thực hiện công tác tài chính của công ty đồng thời là kế toán trưởng
công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc thuộc
quyền và trách nhiệm của mình
- Phó giám đốc XNK: Giúp giám đốc trong công tác XNK, kí kết các hợp
đồng XNK, tiến hành các hoạt động giao dịch với khách hàng, quảng cáo.
- Phó giám đốc kế hoạch sản xuất: Giám sát quá trình sản xuất, về
những người lao động tham gia trực tiếp sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc trong lĩnh vực được giao.
- Phó giám đốc nhân sự: tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức
cán bộ, đào tạo lao động và tiền lương, các chế độ chính sách, quản lý hành
chính, phục vụ, bảo vệ….
Các phòng ban:
- Phòng kế toán tài chính: kiểm soát tài chính, thu chi, vay và đảm bảo
các nguồn thu chi, chịu trách nhiệm trong công tác lưu trữ chứng từ. Trực tiếp
quản lý nguồn vốn phục vụ kinh doanh. Theo dõi chi phí sản xuất và các hoạt
động tiếp thị, hạch toán các kết quả hoạt động kinh doanh.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Phòng kinh doanh XNK: Phụ trách về công tác tiêu thụ sản phẩm
trong và ngoài nước, tiêu thụ phế liệu. Công tác nhập khẩu NPL, máy móc,
trang thiết bị, phụ tùng Phục vụ sản xuất, kinh doanh và phát triển công ty.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện kiểm tra giám sát chất lượng nguyên vật liệu
khi nhập kho, sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm….

- Phòng quản xuất đơn hàng: Xây dựng và tiếp nhận đơn hàng và dịch
đơn hàng sau đó gửi lên các phòng ban sản xuất.
2.1.4 Đặc điểm, tính chất công tác kế toán tại công ty TNHH Minh Trí
2.1.4.1. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, công
ty sử dụng chứng từ sổ sách theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Sang năm 2007, công ty áp dụng chứng từ sổ sách
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/03/2006 theo đúng hình thức cho
cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tết trong cả
nước.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ kết hợp với
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên các phòng ban,
công ty đều sử dụng phần mềm kế toán Infobus.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung ( phụ lục 04)
- Kỳ hạch toán của công ty: từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Đồng Việt Nam
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: tính khâu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Áp dụng theo quy định của chuẩn mực
số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” và chuẩn mực số 01” Chuẩn mực chung”.
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Kế toán tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
2.1.4.2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH Minh Trí :
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán và xuất phát từ đặc
điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của công ty được xắp xếp theo mô

hình tập trung gồm 9 cán bộ trong đó có 6 người có trình độ đại học và 3 người
có trình độ trung cấp trở lên đều được trang bị máy vi tính. Các cán bộ phòng tài
chính kế toán đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình, năng động.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty bao gồm: ( phụ lục 01)
- Trưởng phòng (kế toán trưởng): Là người phụ trách chung công việc của
phòng kế toán, đưa ra ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho giám đốc trong việc
đưa ra các quyết định tài chính và kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tổng hợp số liệu từ kế toán thuế, kế
toán thanh toán, kế toán nguyên phụ liệu, kế toán tài sản cố định và kế toán giá
thành để lập bảng cân đối số phát sinh, lên báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm nhận chứng từ của các bộ phần
phòng ban, kiểm tra đối chiếu số liệu làm phiếu chi thanh toán cho các phòng
ban đồng thời theo dõi công nợ của khách và của các đơn vị gia công.
- Kế toán thuế: Phụ trách kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng và làm
quyết toán thuế thu hập doanh nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liêu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập- xuất- tồn
kho nguyên phụ liệu và phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý thu- chi tiền.
Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán song các bộ phận này
luôn có sự kết hợp với nhau. Việc hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở khâu này sẽ là tiền đề cho các khâu tiếp theo để đảm bảo cho
toàn bộ hệ thống hoạt động có hiệu quả.
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Trí
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 ( bảng 01)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 10,453,233.210 triệu đồng

(12.4%), các khoản giảm trừ doanh thu thấp và không có nhiều biến động, vì
vậy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 10,455,854,989 triệu
đồng (12.5%)
Giá vốn năm 2010 tăng cao hơn so với năm 2009 là 9,064,256,930
(11.89%) thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này do Doanh nghiệp đầu tư
máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lựa chọn nguyên vật liệu tốt, nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, nâng cao sức cạnh
tranh và uy tín Doanh nghiệp, đồng thời Doanh nghiệp cũng đã quản lý tốt chi
phí trong khâu sản xuất, đây là hướng đi đúng đắn của Doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay.
DTHĐTC tăng 10,450,042 triệu đồng (10.48%), trong đó chủ yếu là do bán
cổ phần công ty khác, tuy nhiên chi phí tài chính của DN cũng tăng mạnh
23,933,074 triệu đồng (16.29%) chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện,
đây là vấn đề thường gặp của các DN xuất nhập khẩu nước ta khi phải bán lại
ngoại tệ cho ngân hàng nhà nước nhưng khi cần lại phải mua ngoại tệ tại thị
trường chợ đen.
So với năm 2009, LNTT năm 2010 đã tăng thêm 682,420,455 đồng tương
ứng 21.59% từ đó mức thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên
góp phần tăng nguồn thu cho nhà nước và củng cố lại các nguồn quỹ của công
ty. Từ đó, LNST cũng tăng thêm 21.59% tương ứng với 511,815,341 đồng.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2011 (bảng 02)
Tổng doanh thu năm 2011 đạt 109,838,424,244 đồng tăng so với năm 2010
là 15,649,522,096 đồng tương ứng với 21,2%.
Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 4,774,929,583 đồng tăng
24.24% so với năm ngoái. Sau khi nộp vào Ngân sách Nhà Nước 1,193,732,396
đồng, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 3,581,197,187 đồng. Với đà phát triển
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
như vậy, công ty đang dần khẳng định được vị thế, sự phát triển của mình trên

thị trường dệt may Việt Nam.
Để có được tiến bộ vượt bậc như vậy là do năm 2011 công ty đã đẩy mạnh
đầu tư đổi mới mẫu mã sản phẩm cùng với mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt
khác, do nắm bắt được xu thế kinh doanh, công ty phát triển mặt hàng gia công
xuất khẩu với số lượng lớn. Cùng với đó là bộ máy quản lý chặt chẽ và sự nỗ lực
của đội ngũ công nhân viên.
2.2. Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH Minh Trí
Đánh giá tình hình tài chính của DN qua hệ thông BCTC là một công việc
hết sức quan trọng vì qua việc phân tích, đánh giá sẽ giúp các nhà quản lý có
được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của DN là tốt
hay xấu.
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng quý, nửa năm và theo
từng năm do đó việc phân tích tài chính tại Công ty được tiến hành đồng thời
với việc lập báo cáo. Tổng giám đốc là người chỉ định kế toán trưởng trực tiếp
phụ trách công tác phân tích tài chính trong Công ty, kế toán trưởng tổ chức các
bộ phận thực hiện phân tích sau đó tổng hợp đưa ra đánh giá để trình lên Ban
giám đốc
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán
(bảng 03)
2.2.1.1. Tài sản
Nhìn chung qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản tăng liên tục qua 3
năm, năm 2011 tăng so với năm 2009 là 10.79%. Điều này cho thấy quy mô của
công ty ngày càng tăng lên. Sở dĩ có sự tăng như vậy là do TSLĐ và ĐTNH
cũng tăng lên liên tục qua 3 năm.
Các khoản tiền năm 2010 giảm so với năm 2009 là -925,163,034 đồng cho
thấy công ty đã có những bước chính sách thích hợp làm tăng lượng tiền mặt
giảm xuống thấp hơn năm 2009 tương ứng với 5.65%. Nhưng đến năm 2011,
lượng tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh (3,036,942,188 đ) so với
Hoàng Kim Thu MSV: 08A13408N
20

×