Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu trong các ngành nông lâm thủy sản tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 129 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
*******************


NGUYỄN THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TRONG CÁC NGÀNH
NÔNG LÂM THỦY SẢN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ







Khánh Hòa - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
*******************


NGUYỄN THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TRONG CÁC NGÀNH
NÔNG LÂM THỦY SẢN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN




Khánh Hòa - 2014

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương
trình mục tiêu trong các ngành nông lâm thủy sản tại Kho bạc Nhà nước Khánh
Hòa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố trên bất kỳ phương
tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Liên





















ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình
mục tiêu trong các ngành nông lâm thủy sản tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa”,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Trường Đại
học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với các cán bộ Kho Bạc Nhà nước tỉnh

Khánh Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình điều tra thu thập số
liệu tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hiển,
người đã nhịêt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.

Khánh Hòa, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Liên









iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii

DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC 4
1.1 Chi ngân sách Nhà nước 4
1.1.1. Chi ngân sách Nhà nước 4
1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN 4
1.1.1.3. Vai trò của chi NSNN 5
1.1.2. Phân loại chi NSNN 6
1.1.2.1. Chi đầu tư phát triển 6
1.1.2.2. Chi thường xuyên 7
1.2. Vốn chương trình mục tiêu quốc gia 8
1.2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia 8
1.2.2. Đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia 9
1.2.3. Đặc điểm chi chương trình MTQG 10
1.2.3.1. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển 10
1.2.3.2. Những đặc điểm riêng của hoạt động đầu tư theo CTMTQG 11
1.2.4. Các nguồn vốn đầu tư cho CTMTQG 12
1.3. Kiểm soát chi CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước 13

iv

1.3.1. Kiểm soát và các loại hình kiểm soát 13
1.3.1.1. Kiểm soát 13
1.3.1.2. Các loại hình kiểm soát 14
1.3.2. Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước 15
1.3.3. Vai trò của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi NSNN 15

1.3.4. Điều kiện kiểm soát chi CTMTQG của KBNN 16
1.3.4.1. Đối với vốn đầu tư XDCB bố trí cho dự án CTMTQG 16
1.3.4.2. Đối với vốn sự nghiệp bố trí cho dự án CTMTQG 17
1.3.5. Nguyên tắc kiểm soát chi CTMTQG của KBNN 18
1.3.6. Phương thức cấp phát chi CTMTQG 19
1.3.7. Nội dung và quy trình kiểm soát chi CTMTQG 20
1.3.7.1. Nội dung kiểm soát 20
1.3.7.2. Quy trình kiểm soát thanh toán chi CTMTQG 25
1.3.8. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm soát chi CTMTQG 26
1.3.9. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi CTMTQG 27
1.3.9.1. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý vốn CTMTQG 27
1.3.9.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát thanh toán 28
1.3.9.3. Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán 28
1.3.9.4. Công tác lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn hàng năm của các cấp, các
ngành, các địa phương và cơ quan tài chính 29
1.3.9.5. Việc thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện dự án đầu tư
của các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân 29
1.3.9.6. Sự phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư, ban quản lý
dự án 30
1.3.9.7. Sự phát triển của khoa học công nghệ 30
1.3.9.8. Công tác kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ nội bộ hệ thống KBNN 30
1.3.9.9. Yếu tố con người 30
1.4. Kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN ở một số quốc gia trên thế giới 31
14.1. Kiểm soát chi NSNN ở Pháp 31
1.4.2. Kiểm soát chi NSNN ở Đức 32
1.4.3. Kiểm soát chi NSNN ở Malaysia 33
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam 33

v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA NGÀNH NÔNG LÂM THỦY SẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH KHÁNH HÒA 35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và KBNN tỉnh Khánh Hòa 35
2.1.1. Sơ lược về tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Khánh Hòa 35
2.2. Khái quát tình hình vốn CTMTQG tỉnh Khánh Hòa 44
2.2.1. Các CTMTQG được thực hiện ở tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015 44
2.2.2. Các CTMTQG ngành nông lâm thủy sản được thực hiện ở tỉnh Khánh Hòa
từ năm 2011 – 2013 45
2.2.3. Quy mô vốn thực hiện các chương trình MTQG ngành nông lâm thủy sản
tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013 47
2.3. Thực trạng công tác KSC vốn CTMTQG ngành NLTS trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2011-2013 48
2.3.1. Quy trình kiểm soát chi vốn CTMTQG tại KBNN tỉnh Khánh Hòa 48
* Thực hiện cơ chế “một cửa” trong kiểm soát chi chương trình mục tiêu 48
2.3.2. Nội dung kiểm soát chi CTMTQG trong ngành NLTS trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa 53
2.3.2.1. Kiểm soát vốn đầu tư cho các CTMTQG 53
2.3.2.2. Kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp kinh tế không
mang tính chất đầu tư và xây dựng 61
2.3.3. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG trong ngành
NLTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013 65
2.3.3.1. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi tổng vốn CTMTQG trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013 66
2.3.3.2. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu
quốc gia ngành nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 –
2013 67
2.3.4. Kết quả từ chối thanh toán chi CTMTQG trong ngành NLTS tỉnh Khánh
Hòa 68
2.3.5. Kết quả khảo sát về công tác KSC tại Kho bạc về tình hình sử dụng vốn

CTMTQG ngành NLTS tỉnh Khánh Hòa 72

vi

2.3.6. Đánh gía thực trạng công tác kiểm soát chi CTMTQG ngành NLTS qua
KBNN Khánh Hòa 75
2.3.6.1. Những mặt đạt được 75
2.3.6.2. Những tồn tại, hạn chế 78
2.3.6.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA
90
3.1. Định hướng, mục tiêu về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho
bạc Nhà nước 90
3.1.1. Định hướng, mục tiêu chung của ngành KBNN 90
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi CTMTQG ngành Nông lâm
Thủy sản của KBNN Khánh Hòa. 91
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc
gia ngành Nông lâm Thủy sản tại Tỉnh Khánh Hòa. 91
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kiểm soát 92
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức 92
3.2.1.2. Phân cấp nhiệm vụ kiểm soát chi CTMT cho KBNN huyện 93
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế giao dịch “một cửa” 93
3.2.1.4. Hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ 95
3.2.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện nội dung kiểm soát 96
3.2.2.1. Theo dõi định mức các khoản mua sắm phải đấu thầu 96
3.2.2.2. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng 97
3.2.2.3. Hoàn thiện hồ sơ kiểm soát, mẫu chứng từ thanh toán 98
3.2.2.4. Quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán tài khoản 99
3.2.3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác 100

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ của KBNN: 100
3.2.3.2. Phối hợp chặt chẽ với các bên có liên quan 101
3.2.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 102
3.2.3.4. Giảm tải áp lực giải ngân vào những thời cuối năm, thời điểm kết thúc
niên độ ngân sách chi đầu tư 102

vii

3.2.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 103
3.2.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin 104
3.2.3.7. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động kiểm soát
TTVĐT XDCB 105
3.3. Kiến nghị 106
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 106
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước 106
3.3.3. Kiến nghị với các Ban, ngành, địa phương 107
3.3.4. Đối với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu 108
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 01
















viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa

BQL Ban quản lý
CP Chính phủ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KBNN Kho bạc Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
NXB Nhà xuất bản
ODA Viện trợ phát triển chính thức
ODF Tài trợ phát triển chính thức
TTVĐT Thanh toán vốn đầu tư
CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia
KSC Kiểm soát chi
NLTS Nông lâm thủy sản
UBND Ủy ban nhân dân
VĐT Vốn đầu tư
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
NTM Nông thôn mới











ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô vốn thực hiện các CTMTQG tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 –
2013 47
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG trong ngành NLTS
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013 67
Bảng 2.4. Thống kê số liệu từ chối thanh toán chi CTMTQG trong ngành NLTS tỉnh
Khánh Hòa 69
Bảng 2.5. Phân tích nguyên nhân giảm chi trong kiểm soát chi CTMT ngành NLTS
qua KBNN Khánh Hòa giai đoạn 2011-2013 70























x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi vốn CTMTQG có tính chất đầu tư XDCB của
KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW 25
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Khánh Hòa 44
Sơ đồ 3.1: Quy trình luân chuyển chứng từ qua KBNN tỉnh Khánh Hòa (quy trình đề
xuất) 95

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ thực hiện công tác kiểm soát chi tổng vốn CTMTQG trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013 67
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ thực hiện công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG ngành NLTS trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013 68
Biểu đồ 2.3. Kết quả từ chối thanh toán chi CTMTQG trong ngành NLTS tỉnh Khánh
Hòa 70

Biểu đồ 2.4. Nguyên nhân giảm chi CTMT ngành NLTS qua 71
KBNN Khánh Hòa giai đoạn 2009-2013 71



1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung đang trên đà phục hồi
nhưng còn diễn biến khó lường; thị trường thế giới khó khăn, giá lương thực, thực
phẩm và nguyên vật liệu biến động phức tạp. Trong nước, mặc dù Quốc hội, Chính
phủ đã có những biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh
xã hội và đã đạt được những kết quả bước đầu song tình hình nền kinh tế vẫn đang khó
khăn, đặc biệt ngành nông lâm thủy sản tỉnh Khánh Hòa vẫn còn đứng trước những
thử thách lớn trong quá trình hội nhập và phát triển như quy mô sản xuất nhỏ, cơ sở
vật chất, kỹ thuật lạc hậu, trình độ phát triển nông nghiệp thấp… Việc nâng cao hiệu
quả kiểm soát, thanh toán chi NSNN, đầu tư công nói chung và chi chương trình mục
tiêu quốc gia ngành Nông lâm thủy sản nói riêng là hết sức quan trọng, góp phần giám
sát quá trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả là một biện
pháp hữu hiệu để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa ngành Nông nghiệp, xây dựng diện
mạo nông thôn mới có nhiều khởi sắc, đời sống tinh thần của nông dân, ngư dân được
nâng cao góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã
hội , góp phần tích cực vào việc phục hồi nền kinh tế trong và sau suy thoái. Do vậy,
tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu
trong các ngành nông lâm thủy sản tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa” là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát
chi vốn CTMTQG trong các ngành NLTS tại KBNN tỉnh Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ những vấn đề cơ bản của lý luận liên quan công tác kiểm soát chi NSNN trong
đó có CTMTQG, đề tài đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi CTMTQG qua
KBNN tỉnh Khánh Hòa nói chung và trong ngành NLTS nói riêng nhằm làm rõ những
thành tựu đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đưa ra các
kiến nghị, đề xuất các giải pháp phù hợp để tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm soát chi
CTMTQG qua KBNN tỉnh Khánh Hòa nói chung và trong ngành NLTS nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi CTMTQG thuộc nguồn vốn
NSNN do KBNN Khánh Hòa trực tiếp quản lý
- Phạm vi nghiên cứu: việc kiểm soát chi CTMTQG nói chung và trong ngành
NLTS nói riêng tại Khánh Hòa thời gian từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng c
ác phương pháp cụ thể là: phương pháp tổng hợp - phân tích,
quan sát, phương pháp thống kê so sánh và suy luận, phương pháp điều tra khảo sát.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
Kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia như: “Giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN cấp tỉnh Khánh Hòa” của ThS
Trương Thị Mỹ Hồng (2012), đề tài “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước hiện nay”của Nguyễn Duy Thành
(2008). Các luận văn đều đã khái quát chung một số vấn đề cơ bản cơ sở lý luận về chi
NSNN, kiểm soát thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích thực

trạng về quản lý chi đầu tư XDCB để từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn
chế, trên cơ sở đó gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương để đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi các nguồn vốn.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn nhìn từ góc độ quản lý hoặc nghiên
cứu ở tầm vĩ mô. Các nghiên cứu về công tác KSC CTMT nói chung và kiểm soát chi
CTMT trong ngành NLTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến nay chưa có đề tài nào
được thực hiện. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình
mục tiêu trong các ngành nông lâm thủy sản tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa”
là không trùng lặp với các nghiên cứu trước.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi NSNN cho chương trình
mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân sách nhà nước, vốn
chương trình mục tiêu quốc gia và kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua
Kho bạc nhà nước.s
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia trong ngành

3


Nông lâm Thủy sản tại KBNN tỉnh Khánh Hòa.
Chương 2 giới thiệu tổng quan về kho bạc nhà nước tỉnh Khánh Hòa và thực trạng
công tác kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia ngành NLTS trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục
tiêu quốc gia trong ngành Nông lâm Thủy sản tại tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
chương trình mục tiêu quốc gia ngành NLTS qua kho bạc nhà nước tỉnh Khánh Hòa
trên cơ sở các định hướng, mục tiêu, chính sách của nhà nước và những đánh giá thực

trạng công tác này ở chương 2.


4


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Chi ngân sách Nhà nước
1.1.1. Chi ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Chi ngân sách có thể được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu trung
cần nhận thức rằng, chi ngân sách là hoạt động nhằm sử dụng quỹ ngân sách, là quá
trình phân phối nguồn tiền tệ nằm trong quỹ ngân sách nhà nước để dùng vào mục
đích khác nhau của nhà nước, theo một chương trình, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cao nhất quyết định. [4]
Chi ngân sách nhà nước là phân bổ và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân
sách đã được chủ thể quyền lực quyết định nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy tổ
chức nhà nước và bảo đảm nhà nước thực hiện được các chức năng của mình.
Chi NSNN phát huy tác dụng ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện, tác động đến
nền kinh tế quốc dân. Khi phân tích đánh giá các khoản chi NSNN luôn phải đặt trên
lợi ích ích của nền kinh tế quốc dân, tuyệt đối không được đánh giá trên lợi ích các
nhân, tổ chức.
Hiệu quả của các khoản chi là những hiệu quả về chính trị, xã hội, chúng ta
phải sử dụng một hệ thống tổng hợp các chỉ tiêu khác nhau: chỉ tiêu định tính – là chủ
yếu, chỉ tiêu định lượng – phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế.
Phần lớn các khoản chi NSNN là các khoản chi không hoàn lại. Trong quản lý
NSNN tránh lãng phí, thất thoát nên phải có thẩm định các phương án chi tiêu của Nhà
nước.

1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN
Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp tài chính cho việc thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có những đặc điểm sau:
- Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ được hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ máy
nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.

5


- Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính
này.
- Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy
mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nước cần phải thực hiện
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận.
- Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi NSNN
được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dư để chuyển sang
năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ được xử lý vào năm
ngân sách tiếp theo.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và
tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm kỳ,
kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc gia.
- Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành. Ở
Trung Ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phương do Uỷ
ban nhân dân quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân.

- Việc bố trí các khoản chi NSNN thường được xem xét đến tính hiệu quả ở tầm
vĩ mô, có tính đến lợi ích quốc gia, các vùng lãnh thổ, các khu vực, các địa phương
trên cơ sở thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời
sống nhân dân đã được Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thông qua.
- Các khoản chi NSNN nói chung thường không mang tính bồi hoàn trực tiếp;
ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãi thông qua tổ chức tín dụng
đặc biệt của Nhà nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia trong từng thời kì nhất
định.
- Các khoản chi NSNN gắn liền với các phạm trù kinh tế như đầu tư phát triển, lợi
nhuận, tiền lương, viện trợ và thường chịu sự tác động trực tiếp của các phạm trù giá
trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ, tín dụng [4]
1.1.1.3. Vai trò của chi NSNN

6


Chi NSNN đóng một vai trò quan trọng trong chính sách kinh tế. Theo
Musgarave, hầu hết các khoản chi của Chính phủ đều nhằm vào một trong ba mục tiêu
chính: phân bổ nguồn lực, phân phối lại thu nhập và ổn định hoá nền kinh tế vĩ mô.
Đây cũng là ba chức năng cơ bản của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường. [1]
Một trong nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ là can thiệp vào nền kinh tế thị
trường để khắc phục những khuyết tật của thị trường như: độc quyền, hàng hoá công
cộng, ngoại ứng hay thông tin không đối xứng. Tất nhiên, cũng cần phải thấy rằng sự
can thiệp của Chính phủ vào phân bổ nguồn lực không phải là chìa khoá vạn năng để
giải quyết mọi vấn đề, bởi lẽ Chính phủ cũng có những hạn chế của mình và mọi chính
sách can thiệp của Chính phủ đều kèm theo chi phí nhất định. Vì thế, nguyên tắc biên
đã chỉ ra một tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của các chính sách can thiệp của Chính
phủ, đó là chính sách đó phải mang lại thêm cho xã hội những lợi ích lớn hơn những
chi phí phát sinh thêm mà xã hội phải gánh chịu.
1.1.2. Phân loại chi NSNN

Chi ngân sách, một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi ngân sách bao gồm chi cho đầu tư phát
triển (tích lũy), chi tiêu dùng thường xuyên và chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay. Có
nhiều cách tiếp cận về phân loại chi NSNN, phân theo mục đích chi tiêu, chi NSNN
được chia thành hai khoản: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
1.1.2.1. Chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các
lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho đầu
tư phát triển của NSNN nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích
quá trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự tăng trưởng.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ NSTW và một bộ phận đáng kể
của NSĐP, chi đầu tư phát triển bao gồm: các khoản chi về đầu tư, xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp
vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ của Nhà nước; chi đầu

7


tư phát triển các CTMTQG, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.2. Chi thường xuyên
- Chi thường xuyên là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội và gắn liền với chức
năng quản lí xã hội nhà nước. Các khoản chi thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan
tâm của mình đối với nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đồng
thời bằng chính các khoản chi này nhà nước thực hiện các chức năng văn hóa, giáo
dục, quản lí, an ninh quốc phòng. Vốn chi cho mục đích tiêu dùng xã hội có thể huy

động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: cấp phát của NSNN, nguồn tự tạo của các đơn vị
thông qua hoạt động sự nghiêp, nguồn tài chính của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, của các tổ chức xã hội, nguồn huy động từ sự đóng góp của dân cư theo chính
sách hoặc tự nguyện, biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp tác trong hoạt
động sự nghiệp, trong đó cấp phát tài chính của NSNN cho tiêu dùng xã hội là nguồn
chính và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ số chi về tiêu dùng xã hội. Trong cơ chế kinh
tế thị trường nguồn tài chính cấp phát cho tiêu dùng thường xuyên đặc biệt là các
khoản chi thỏa mãn các nhu cầu của dân cư về nâng cao dân trí và bảo vệ sức khỏe,
được huy động từ các thành phần kinh tế và dân cư, do đó có thể giảm trọng chi cho
các hoạt động sự nghiệp từ NSNN. Bên cạnh đó vẫn phải triệt để khai thác các nguồn
thu từ các hoạt động sự nghiệp để tăng thêm nguồn kinh phí hỗ trợ vốn chi của NSNN
bằng đa dạng hóa tổ chức, mạng lưới hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng xã hội phục
vụ cho dân cư.
Chi thường xuyên bao gồm:
- Chi sự nghiệp: chi sự nghiệp kinh tế, cho văn hóa xã hội, cho giáo dục đào
tạo, cho khoa học công nghệ, cho sự nghiệp y tế, cho sự nghiệp xã hội, thực hiện các
chính sách, trợ cấp cho vùng thiên tai hay các khỏan chi phòng chống tệ nạn xã hội,
cho sự nghiệp văn hóa nghệ thuật thể thao;
- Chi cho các cơ quan nhà nước, hoạt động Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
- Chi cho an ninh quốc phòng, trật tự an tòan xã hội;
- Chi họat động ngoại giao;
- Chi trợ giá cho chính sách của nhà nước ;
- Chi cho các CTMTQG, dự án Nhà nước;

8


- Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội,
hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Vốn chương trình mục tiêu quốc gia
1.2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình MTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng
bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật,
tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến
lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời
gian nhất định. [16]
Một CTMTQG được thực hiện thông qua việc thực hiện các dự án, mỗi dự án
đầu tư hướng tới một mục tiêu nào đó của chương trình. Dự án thuộc CTMTQG là một
tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục
tiêu cụ thể của chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian
nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự
án sự nghiệp công cộng hoặc dự án hỗn hợp. Kế hoạch đầu tư của các chương trình là
kế hoạch tổng hợp của các dự án thuộc chương trình. Kế hoạch đầu tư của dự án gồm
kế hoạch vốn cho khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án, chuẩn bị thực hiện dự án, chuẩn bị
thực hiện dự án, công tác thực hiện dự án. Để thực hiện kế hoạch đầu tư theo dự án
cần triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện
theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án thành phần của chương trình.
Chương trình và dự án là khác nhau nhưng chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Dự án là một bộ phận của chương trình, một chương trình có thể có một hoặc nhiều dự
án và mỗi dự án có các mục tiêu, đối tượng cụ thể khác nhau. Khi thực hiện tốt các dự
án của chương trình thì sẽ đạt được mục tiêu mà chương trình đã đề ra và kết quả cuối
cùng là chương trình được thực hiện thành công. Như vậy, nguồn lực của xã hội được
huy động và sử dụng theo chương trình, nhưng thực chất các nguồn lực huy động được
sẽ được phân bổ cho từng dự án cụ thể của chương trình. Thông qua việc đầu tư thực
hiện các mục tiêu tổng quát và mục tiêu bộ phận của các dự án sẽ đóng góp vào việc
thực hiện mục tiêu của chương trình. Đảm bảo nguyên tắc kế hoạch đầu tư trực tiếp
của nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên.


9


1.2.2. Đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia
- Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…) gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử
dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực cho đầu tư phát
triển bao gồm: đất đai, tiền vốn, lao động, máy móc, thiết bị và tài nguyên.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu phát triển. Trên góc độ tính chất và mục đích
đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành hai nhóm: Công trình vì mục tiêu lợi nhuận và
công trình phi lợi nhuận.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
và tài sản vô hình. Các kết quả của đầu tư phát triển làm tăng năng lực sản xuất của xã
hội. Hiệu quả đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội
thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đầu tư theo CTMTQG là khoản đầu
tư không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng nó lại hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì
mục tiêu phát triển, nên nó cũng được xem là đầu tư phát triển. Mục đích của đầu tư
theo CTMTQG là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết các vấn đề xã
hội, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo khi kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội
và nâng cao đời sống của tất cả các thành viên trong xã hội.
- Vốn chương trình MTQG: là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành cho
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật Ngân sách. NSNN được

hình thành từ các khoản thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Vốn CTMTQG bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp
- Vốn đầu tư phát triển bao gồm vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư:

10


+ Vốn đầu tư XDCB: là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành cho đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật Ngân sách.
Thực chất chi đầu tư XDCB của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước
tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất
phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
+ Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng:
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một loại chi “lưỡng tính” vừa
mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên. Mang tính không
thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các đơn vị
hành chính sự nghiệp không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng năm như chi cho
con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên vì nó là khoản chi phục vụ cho hoạt
động quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp, không phải là khoản chi xây dựng
những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư xây dựng cơ bản nên trong tổng hợp chi
NSNN, nó được xếp vào chi thường xuyên.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do dùng để lại
chi thường xuyên của các đơn vị HCSN nên được gọi là vốn sự nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được dùng để chi cho việc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN, nhằm duy trì

hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất này. Không được dùng
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để đầu tư xây dựng mới, trừ việc sử
dụng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp. Các dự án xây dựng mới phải xin kinh phí từ nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
1.2.3. Đặc điểm chi chương trình MTQG
Đầu tư theo CTMTQG cũng được xem như hoạt động đầu tư phát triển nên nó
mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển và có thêm một số đặc điểm
riêng đặc trưng cho hoạt động đầu tư theo CTMTQG.
1.2.3.1. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường rất
lớn: Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô vốn

11


đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng các
chính sách, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn
theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm.
+ Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án
đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có
thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá
trình thực hiện đầu tư, nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu
tư, bố trí vốn và các nguồn lực tâp trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công
trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ
đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian này tính từ khi đưa
công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động và đào thải công trình.
Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích
cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội.

+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực
hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các
nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư
kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của
hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó,
có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản
phẩm không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá
bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế…
1.2.3.2. Những đặc điểm riêng của hoạt động đầu tư theo CTMTQG
+ Hoạt động đầu tư theo CTMTQG nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách liên
ngành, giải quyết các vấn đề xã hội. Do đó, hoạt động đầu tư này do Chính phủ trực
tiếp đề xuất thực hiện, căn cứ vào kế hoạch đầu tư của các cơ sở, các Bộ, ngành, địa
phương nhà nước xem xét trên cơ sở đảm bảo cân đối chung của toàn bộ nền kinh tế,
giữa các ngành, các địa phương và cơ sở để đưa ra kế hoạch đầu tư của cả nước.

12


+ Các hoạt động đầu tư theo các CTMTQG chủ yếu tập trung ở các vùng khó
khăn không có điều kiện phát triển kinh tế, đời sống người dân không cao nhằm đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững.
+ Các hoạt động đầu tư theo CTMTQG chỉ có nhà nước mới có thể thực hiện
được, tuy nhiên nó cần sự kết hợp của tất cả các Bộ, ngành, địa phương để đảm bảo
hiệu quả đầu tư của chương trình.
+ Đầu tư theo CTMTQG là hoạt động chi tiêu công nó đem lại lợi ích cho các
bên tham gia (nhà nước bỏ vốn, các nhà thầu, ban quản lý dự án, đối tượng thụ hưởng)
các lợi ích đó có thể thống nhất hoặc mâu thuẫn nhau. Do đó nếu quản lý không tốt sẽ
gây thất thoát lãng phí vốn.

+ Các bên tham gia và hoạt động đầu tư theo CTMTQG nhiều bao gồm: Các cơ quan
nhà nước: Chính phủ và các cơ quan ở các địa phương; Ban quản lý dự án; Các nhà
thầu; Đối tượng thụ hưởng và đối tượng chịu tác động.
Do số lượng các bên liên quan nhiều nên rất dễ chồng chéo, bỏ sót chức năng
giữa các bên từ đó làm hiệu quả đầu tư của chương trình không cao.
1.2.4. Các nguồn vốn đầu tư cho CTMTQG
Vốn đầu tư là một trong các nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Nguồn
vốn huy động để thực hiện đầu tư theo CTMTQG gồm có nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn nước ngoài, trong đó nguồn vốn trong nước vẫn là nguồn vốn chủ yếu.
Nguồn vốn trong nước được hình thành từ phần tích lũy nội bộ của nền kinh tế, bao
gồm cả nguồn tích lũy của nhà nước và khu vực dân doanh.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước cụ thể là nguồn vốn trích từ NSNN gồm NSTW và
NSĐP tồn tại dưới hai hình thức vốn đầu tư và vốn sự nghiệp. Đây là nguồn vốn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động để thực hiện chương trình, nó có ý nghĩa quan
trọng cho hoạt động đầu tư của CTMTQG. Trong các giai đoạn thực hiện chương trình
vừa qua nguồn vốn NSNN chiếm khoảng 53% trong tổng nguồn vốn thực hiện chương
trình.
Các nguồn tài chính ngoài NSNN
Nguồn vốn tín dụng trong nước và vốn huy động từ khu vực dân cư, các doanh
nghiệp dân doanh (công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác
xã…). Nguồn vốn này tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau như: tiền, tài sản, ngày

13


công lao động Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, quy mô vốn của khu
vực này không ngừng gia tăng, nó không chỉ đóng góp về vật chất mà còn tạo lên giá
trị tinh thần, thông qua sự đóng góp về vật chất để nói lên sự đồng cảm, cổ vũ, động
viên và khích lệ những người nghèo, những người bị HIV/AIDS… hòa nhập cộng

đồng, tự mình vượt qua các khó khăn.
Ngoài ra, trong những năm gần đây nguồn huy động vốn cho hoạt động đầu tư
xóa đói giảm nghèo còn có nguồn vốn nước ngoài bao gồm: Nguồn tài trợ phát triển
chính thức (ODF) trong đó ODA chiếm tỷ trọng cao hơn cả, nguồn vốn ODA và viện
trợ trong quá trình quản lý sử dụng có thể đưa vào nguồn vốn ngân sách, phần tín dụng
đầu tư của nhà nước, thực hiện các dự án độc lập, nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các
tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB), Liên hiệp quốc… Hiện nay nước ta
đang trong qua trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế khả năng huy động vốn từ
khu vực này cho chương trình sẽ ngày càng tăng lên về lượng và thay đổi về cơ cấu.
1.3. Kiểm soát chi CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước
1.3.1. Kiểm soát và các loại hình kiểm soát
1.3.1.1. Kiểm soát
Kiểm soát là một hoạt động được thể hiện ở tất cả các giai đoạn của công tác
quản lý. Do đó, kiểm soát được quan niệm là một chức năng của quản lý. Trong mọi
trường hợp, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình, tất cả mỗi đơn vị đều tự kiểm
tra hoạt động trong tất cả các khâu, rà soát các tiềm năng, xem xét các dự báo, đối
chiếu các thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp thời. Các công việc rà soát đó là kiểm
soát. [1]
Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy
định. Chủ thể trong vai trò kiểm soát có thể sử dụng những công cụ nhất định để thực
hiện công tác này, các công cụ để kiểm soát có thể là những công cụ về luật pháp,
cưỡng chế; các công cụ về hành chính, thủ tục, giấy tờ, hồ sơ… Kiểm soát được hiểu
là những phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý.
Với ý nghĩa đó, kiểm soát có thể được hiểu theo nhiều cách: cấp trên kiểm soát
cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể; đơn vị này kiểm soát đơn vị
khác thông qua quyền sở hữu và lợi ích tương ứng; nội bộ kiểm soát lẫn nhau thông
qua quy chế và các thủ tục quản lý; cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát việc tuân thủ
pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy định. Kiểm soát được thực hiện trong mọi

×