Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phẩn điện lực khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.94 KB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





PHÍ THỊ LAN




HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA




LUẬN VĂN THẠC SĨ









Khánh Hòa - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





PHÍ THỊ LAN




HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA


Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ


Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ DUNG





Khánh Hòa – 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào.




























ii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn sự quan tâm giúp đỡ về mặt chuyên môn của các
Thầy cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học – Trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: TS Phan Thị Dung, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Xin được trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần Điện lực Khánh
Hòa, các phòng ban, tập thể cán bộ công nhân viên và các đơn vị trực thuộc của Công
ty. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và gia đình giúp đỡ cũng như hỗ trợ
tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu trên.








iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ, SƠ ĐỒ: viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN 5
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ. 5
1.1.1. Khái niệm Hệ thống KSNB 5
1.1.2. Vai trò chủ yếu của Hệ thống KSNB. 8
1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống 9
1.2.1. Môi trường kiểm soát. 9
1.2.2. Đánh giá rủi ro: 12
1.2.3. Hoạt động kiểm soát 13
1.2.4. Thông tin và truyền thông. 14
1.2.5. Giám sát 17
1.2.6. Những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB: 18
1.3. Đặc điểm chung về công ty cổ phần và yêu cầu, mục tiêu của hệ thống KSNB
trong công ty cổ phần. 19
1.3.1. Đặc điểm chung về CTCP . 19
1.3.1.1. Khái niệm về CTCP 19
1.3.1.2. Đặc trưng, tính ưu việt và hạn chế của CTCP : 20
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống KSNB trong CTCP 21
1.4. Kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB của các doanh nghiệp 23
Kết luận chương 1. 23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘTRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA 25
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa 25


iv

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa 27
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty: 28
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian năm 2010 đến năm 2012: 29
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa. 30
2.2.1. Môi trường kiểm soát. 30
2.2.1.1. Đặc thù quản lý Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa: 30
2.2.1.2 . Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa 31
2.2.1.3. Chính sách nhân sự của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa: 41
2.2.1.4. Công tác kế hoạch của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa: 45
2.2.1.5. Ban kiểm soát của công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa: 49
2.2.1.6. Môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa: 51
2.2.2. Đánh giá rủi ro: 52
2.2.3. Hoạt động kiểm soát 56
2.2.4. Thông tin và truyền thông: 777
2.2.5. Giám sát: 85
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa 89
2.3.1. Những mặt tích cực của hệ thống KSNB. 89
2.3.1.1. Về môi trường kiểm soát: 89
2.3.1.2. Về đánh giá rủi ro: 90
2.3.1.3. Về hoạt động kiểm soát: 90
2.3.1.4. Về thông tin truyền thông: 90
2.3.1.5. Về giám sát: 91
2.3.2. Những mặt hạn chế 91
2.3.2.1.Về môi trường kiểm soát: 91
2.3.1.2.Về đánh giá rủi ro: 92
2.3.1.3. Về hoạt động kiểm soát: 92
2.3.1.4. Về thông tin truyền thông: 93
2.3.1.5. Về giám sát: 93

Kết luận chương 2. 94
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA. 95
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ 95

v

3.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. 96
3.3. Các đề xuất và giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Điện lực
Khánh Hòa 97
3.3.1. Về môi trường kiểm soát: 97
3.3.2. Về thông tin truyền thông: 102
3.3.3. Về giám sát: 103
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 107
PHỤ LỤC 110















vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


BKS : Ban kiểm soát
CTCP : Công ty cổ phần
EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam
EVNCPC: Tổng Công ty Điện lực Miền Trung
KSNB : Kiểm soát nội bộ
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
















vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu các năm 2010, 2011, 2012 29
Bảng 2.2 : Bảng phân tích tính thanh khoản. 55
Bảng 2.3 : Bảng so sánh thực hiện các chỉ tiêu với kế hoạch năm 2012 88


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần điện lực
Khánh Hòa 42

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP Điện lực Khánh Hòa 32
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ cơ cấu phòng Tài chính kế toán Công ty 79
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy 83

Lưu đồ 2.1 – Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 47
Lưu đồ 2.2 – Quy trình mua hàng 58
Lưu đồ 2.3 – Quy trình xuất vật tư thiết bị 64
Lưu đồ 2.4 – Quy trình cấp điện khách hàng 67
Lưu đồ 2.5 - Quy trình kinh doanh điện năng 73





















1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006 đã diễn ra một sự kiện quan trọng, có ảnh hưởng sâu
sắc đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị của đất nước, đó là việc Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 120 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việc gia
nhập WTO sẽ mở ra những cơ hội lớn đồng thời cũng đem lại những thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có chiến lược
phát triển hợp lý, có các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra. Để đạt được thành công trên thương trường trong bối cảnh cạnh tranh
ngày càng khốc liệt và gay gắt đòi hỏi công tác quản lý, quản trị doanh nghiệp nói
chung và công tác kiểm tra - kiểm soát nói riêng cần phải được hết sức coi trọng.
Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trở
thành một yêu cầu cấp thiết với các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần
(CTCP) nói riêng - mô hình doanh nghiệp phổ biến nhất trong nền kinh tế hội nhập.
Cổ phần hoá là tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có

đông đảo người lao động và các nhà đầu tư ngoài xã hội tham gia nhằm tạo động lực
cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
CTCP là hình thức doanh nghiệp mà chủ sở hữu thực sự của công ty là các cổ
đông và số lượng cổ đông tham gia góp vốn vào công ty là không hạn chế. Trong
CTCP, Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra, chính là những người đại diện cho
chủ sở hữu tại công ty thực hiện công tác quản trị công ty; còn Ban (tổng) giám đốc và
kế toán trưởng chính là những người trực tiếp thực hiện công tác quản lý và điều hành
công ty. Do đặc thù của CTCP là luôn có sự tách biệt giữa công tác quản trị và công
tác điều hành; tách biệt giữa việc sở hữu công ty và việc vận hành công ty nên công ty
rất cần một hệ thống kiểm soát được xây dựng và tuân thủ một cách chặt chẽ, thống
nhất từ trên xuống dưới để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, một thực trạng khá phổ biến hiện nay tại Việt Nam là phương pháp
quản lý của nhiều CTCP chưa thật hợp lý, hệ thống kiểm tra, giám sát trong công ty
còn lỏng lẻo và chưa thực sự được tuân thủ nghiêm chỉnh. Có những công ty chưa tách
bạch giữa công tác quản trị, công tác điều hành và công tác kiểm soát nên sự kiểm tra
giám sát hầu như không thực hiện được hoặc việc thực hiện chỉ mang tính chất lấy lệ,
hình thức; có những công ty thì việc kiểm tra, giám sát bị xem nhẹ, toàn bộ công việc

2

phụ thuộc quá nhiều vào năng lực chuyên môn cũng như đạo đức và tính chủ quan của
các cá nhân. Một hệ thống kiểm tra giám sát yếu kém như vậy sẽ rất dễ gây ra hiện
tượng sai sót và gian lận trong công ty.
Với xuất thân là một doanh nghiệp nhà nước độc quyền về lĩnh vực phân phối
điện năng, công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa đã thành công khi là công ty cổ phần
phân phối điện đầu tiên của nước ta. Để tiếp tục phát triển bền vững theo hướng cổ
phần hóa trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, các nhà quản lý của công ty cần phải
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, quy định, quy trình của Công ty đề ra.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Công ty cố phần Điện lực Khánh Hòa ” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ để

nghiên cứu sâu hơn về công tác kiểm soát nội bộ hiện có tại Công ty và có cơ hội bày
tỏ quan điểm của bản thân nhằm góp phần đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Qua phần nghiên cứu lý thuyết về kiểm soát nội bộ, tác giả vận dụng vào việc
nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh
Hòa. Từ đó có thể đánh giá các hạn chế của hệ thống kiểm soát tại Công ty nhằm đưa
ra các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Điện lực
Khánh Hòa.
3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ được thể hiện như thế nào?
- Thực trạng hệ thống kiểm sóat nội bộ tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh
Hòa như thế nào ?
- Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa cần làm gì để có thể hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Về đối tượng nghiên cứu: thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ
phần điện lực Khánh Hòa.
- Về phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa trên các khía cạnh: môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và giám sát. Tác giả không
nghiên cứu về phần kiểm soát trong quản lý.

3

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội
bộ, đặc điểm về công ty cổ phần, các quy định, quy trình áp dụng trong hoạt động
kiểm soát nội bộ của công ty ;
- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu kết quả sản xuất kinh doanh các năm

của Công ty để đánh giá hiệu quả của các hoạt động kiểm soát nội bộ tại Công ty, so
sánh giữa các chuẩn mực và các quy định, quy trình của Công ty;
- Phương pháp phân tích, đánh giá: phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động
kiểm soát nội bộ tại công ty nhằm đưa ra các chính sách, quyết định để quản lý công ty
đạt hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp quy nạp: từ việc phân tích cụ thể các vấn đề tồn tại về hệ thống
kiểm soát nội bộ của Công ty, ta có thể kết luận được vấn đề chính, nổi cộm ảnh
hưởng tới hoạt động kiểm soát nội bộ tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn, đặt câu hỏi: Đặt các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
trưởng các phòng ban công ty: phòng kế hoạch, phòng tổ chức lao động, phòng tài
chính kế toán, phòng vật tư vận tải, phòng kinh doanh điện năng để ta có được đáp án
nhanh nhất để làm rõ các khía cạnh: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông và giám sát.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Tác giả đã nghiên cứu đa dạng các loại tài liệu như: sách giáo trình, bài báo,
tạp chí, luận văn, các trang báo điện tử bàn luận về vấn đề tác giả đang nghiên cứu. Để
từ đó, tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề kiểm soát nội bộ trên nhiều phương
diện khác nhau.
7. Đóng góp của Luận văn.
Luận văn thực hiện công việc tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận về hệ
thống KSNB tại Công ty cổ phần;
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống KSNB, luận văn đề xuất một số biện pháp góp
phần đẩy mạnh công tác KSNB, tăng cường công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa.
8. Kết cấu của luận văn gồm các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong Công ty cổ phần.

4

Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Điện lực

Khánh Hòa .
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần
Điện lực Khánh Hòa.











































5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.1. Khái niệm Hệ thống KSNB.
Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu kiểm soát nội bộ đã
dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau:
- Quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC):
Theo quan niệm của IFAC thì “Hệ thống KSNB là một hệ thống những chính
sách và thủ tục nhằm mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của
các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả của các
hoạt động”[13].

Theo đó, KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ
sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đề ra của đơn vị:
Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị được bảo vệ bao gồm tài sản hữu
hình, tài sản vô hình và các tài sản phi vật chất khác như: sổ sách kế toán, các tài liệu
quan trọng… của doanh nghiệp.
Bảo đảm độ tin cậy của thông tin: Thông tin muốn nói ở đây chủ yếu là thông
tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp. Thông tin này cần được bảo
đảm độ tin cậy bởi đó là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà
quản lý. Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính
xác, tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ
yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được thiết kế
trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tuân thủ đúng mức.
Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý: Các quá trình kiểm
soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác
nghiệp - nguyên nhân gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn lực trong doanh nghiệp.

6

Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong
doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của Hệ thống KSNB doanh nghiệp
nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Quan điểm của các kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA): Theo Viện kế toán
viên công chứng (AICPA) (Mỹ), KSNB được định nghĩa : “KSNB gồm kế hoạch tổ
chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong
kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của các
thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương

quản lý đã đề ra”[13].
Theo quan niêm này thì hệ thống KSNB cũng có xu hướng thiên về phục vụ các
mục tiêu của doanh nghiệp gần với quan niệm của liên đoàn kế toán quốc tế.
- Quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA):
Theo VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Ban hành theo Quyết
định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính),
Hệ thống KSNB được định nghĩa như sau: “Hệ thống KSNB là các qui định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn
vị tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”[3].
Theo định nghĩa trên thì hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 3 thành phần:
Hệ thống kế toán: gồm các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị
được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính.
Môi trường kiểm soát: gồm những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên HĐQT, ban giám đốc đối với hệ thống KSNB trong đơn vị.
Thủ tục kiểm soát: các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ
đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
Theo quan niệm này thì hệ thống KSNB được mô tả theo con mắt của các kiểm
toán viên độc lập bên ngoài doanh nghiệp và nó cũng hướng đến phục vụ các mục tiêu
của các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp dịch vụ
liên quan tại đơn vị.
- Quan điểm của Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian

7

lận về báo cáo tài chính (COSO):
COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ nhằm thống nhất
định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau

và đưa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu.
Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - khuôn khổ
hợp nhất đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ và được chấp nhận rộng rãi: “ Kiểm soát
nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được
các mục tiêu sau đây: Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; Sự tin cậy của báo cáo
tài chính; Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” [18].
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình,
con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Các hoạt động của đơn vị được thực hiện
thông qua quá trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong
muốn, đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình hiện diện trong các bộ phận,
quyện chặt vào hoạt động của tổ chức.
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Đó là Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Các thành viên
trong tổ chức phải hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình để đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
Kiểm soát nội bộ cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức mà không đảm bảo được sự đảm bảo tuyệt đối. Đó
là do những sai lầm của con người khi đưa ra các quyết định, sự thông đồng của các cá
nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý có thể vượt khỏi sự kiểm soát nội bộ, chi phí
cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát nội
bộ…nên dù có đầu tư rất nhiều cho việc thiết kế và vận hành hệ thống nhưng vẫn
không thể có hệ thống KSNB hoàn hảo.
Kiểm soát nội bộ có ba mục tiêu: Nhóm mục tiêu về hoạt động : nhấn mạnh đến
sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực; Nhóm mục tiêu về báo cáo
tài chính : nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ

8


chức cung cấp; Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ : nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật
và các quy định.
Qua các định nghĩa đã nêu cho thấy: KSNB không chỉ giới hạn trong chức năng
tài chính kế toán mà còn có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như hành chính,
quản lý, nó không chỉ thuộc về nhà quản lý mà đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ
của tất cả thành viên trong tổ chức.
1.1.2. Vai trò chủ yếu của Hệ thống KSNB.
Những định nghĩa nêu trên về hệ thống KSNB đã phần nào giúp cho cho chúng
ta nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong công ty. Một hệ thống
KSNB vững mạnh sẽ mang lại cho công ty nhiều lợi ích:
- Giúp Ban lãnh đạo công ty giảm bớt tâm trạng bất an về những rủi ro, nhất là
về con người và tài sản;
- Giúp Ban lãnh đạo công ty giảm tải trọng những công việc, sự vụ hàng ngày
và để chỉ tập trung vào vấn đề chiến lược;
- Giúp Ban lãnh đạo công ty chuyên nghiệp hoá công tác quản lý điều hành, cụ
thể: Công ty được quản lý một cách khoa học, chứ không phải thuần tuý bằng cảm tính
(kinh nghiệm và trực giác); Công ty được quản lý bằng cơ chế và quy chế chứ không
phải thuần tuý dựa vào lòng tin.
Thông thường, khi công ty càng phát triển thì hệ thống KSNB càng có điều kiện
phát huy hiệu quả và lợi ích mang lại cho công ty cũng trở nên to lớn hơn. Đối với
những CTCP, đặc biệt là CTCP đại chúng, nơi có sự tách biệt lớn giữa quản trị và điều
hành, một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ góp phần minh bạch hóa, nâng cao hiệu quả
hoạt động, qua đó tạo dựng lòng tin của cổ đông đối với công ty. Do vậy, việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát đang là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu
của nhiều công ty, đặc biệt là các CTCP.
Để thực hiện thành công các biện pháp KSNB đòi hỏi các công ty cần tuân thủ
một số nguyên tắc chung:
- Một môi trường văn hoá nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức và phân
công trách nhiệm rõ ràng;

- Quy trình hoạt động và quy trình KSNB được xác định rõ ràng bằng văn bản
và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ công ty;
- Các hoạt động rủi ro được phân tích rõ ràng giữa những nhân viên khác nhau;

9

- Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự uỷ quyền thích hợp;
- Mọi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống KSNB;
- Trách nhiệm kiểm tra và giám sát được phân tách rõ ràng;
- Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập;
- Mọi giao dịch quan trọng phải được ghi lại dưới dạng văn bản;
- Định kỳ phải kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp KSNB.
Như vậy, hệ thống KSNB thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan
điểm, nội qui chính sách và nỗ lực của mỗi thành viên trong công ty để đảm bảo cho
công ty đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả hoạt động, các CTCP
cần xây dựng và thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng cho hệ thống KSNB. Hệ
thống KSNB gồm các bộ phận sau:
- Theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), Hiệp hội kế toán viên
công chứng Mỹ (AICPA) và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì hệ thống KSNB gồm
ba yếu tố cơ bản: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
- Theo quan điểm của Uỷ ban kiểm soát các tổ chức tài trợ (COSO):
Mô hình KSNB của COSO được ban hành lần đầu tiên vào năm 1992 và có
những sửa đổi, bổ sung năm 2004. Từ đó đến nay COSO cũng có ban hành các văn
bản để hoàn thiện và hướng dẫn sử dụng mô hình: năm 2006 COSO ban hành “ Kiểm
soát nội bộ đối với BCTC - Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”( gọi
tắt là COSO Guidance 2006), đến năm 2009 COSO chính thức ban hành báo cáo về “
Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB” nhằm bổ sung và nêu rõ hơn thành phần
giám sát của một doanh nghiệp. Theo báo cáo của COSO (1992), khuôn mẫu hệ thống

KSNB gồm có 5 thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm giảm bớt những
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Tùy vào loại hình hoạt động mục tiêu và quy mô của tổ chức mà hệ thống kiểm soát
nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng để hoạt động hiệu quả, hệ thống này cần có đầy đủ
năm thành phần theo quan điểm của Uỷ ban kiểm soát các tổ chức tài trợ (COSO).
1.2.1. Môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị

10

có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại
hình KSNB.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý CTCP. Trên thực
tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức
phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại CTCP đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng
công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt
động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt
động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại,
nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các
quy chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên
trong CTCP.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
- Đặc thù về quản lý: Các đặc thù về quản lý đề cập tới quan điểm khác nhau
trong điều hành hoạt động CTCP của nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát
trong CTCP. Bởi vì chính sách nhà quản lý này đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao
nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại CTCP.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong CTCP sẽ góp

phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết
định đó cũng như kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ
CTCP. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi
gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của CTCP.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động và các lĩnh vực của CTCP sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống.
Thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; đảm bảo sự độc lập tương đối
giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện
công việc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản
lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là, thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của

11

CTCP, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
Hai là, thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
Ba là, Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
- Chính sách nhân sự: Sự phát triển của một doanh nghiệp luôn gắn liền với đội
ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như
chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của CTCP. Nếu nhân
viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà
vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, mặc dù CTCP có thiết kế
và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên
kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống
KSNB không thể phát huy hiệu quả.
Tóm lại, với những lý do trên, các nhà quản lý CTCP cần có những chính sách

cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên. Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
- Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài
chính bao gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự
luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trong trong quá trình kiểm
soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ
thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong
thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi
những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất
thường và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
- Ban kiểm soát (BKS):
BKS bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của CTCP như
thành viên của hội đồng quản trị (HĐQT) nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản
lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. BKS thường có nhiệm vụ và
quyền hạn sau: Giám sát sự chấp hành luật pháp của Công ty; Kiểm tra và giám sát

12

công việc của kiểm toán viên nội bộ; Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính; Dung
hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban Giám đốc với các kiểm toán viên bên ngoài.
- Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát
của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của
các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục KSNB. Thuộc
nhóm các nhân tố này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà
nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước…
1.2.2. Đánh giá rủi ro:

Để có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra, các CTCP phải nhận thức được và đối
phó với các rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải. Nội dung của đánh giá rủi ro bao gồm:
thiết lập mục tiêu của tổ chức, nhận dạng và phân tích rủi ro, kiểm soát rủi ro:
- Thiết lập mục tiêu của tổ chức: Thiết lập mục tiêu thực ra không phải là thành
phần của kiểm soát nội bộ nhưng là điều kiện tiên quyết, là cơ sở quan trọng để đánh
giá rủi ro. Một sự kiện chỉ được xem là rủi ro nếu nó đe dọa việc đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu phải được đề ra thì nhà quản lý mới có thể
nhận dạng rủi ro và có những hành động cần thiết để quản lý chúng.
Có ba loại mục tiêu chủ yếu:
Mục tiêu hoạt động: Liên quan đến tính có hiệu lực và hiệu quả của các hoạt
động trong doanh nghiệp. Nó bao gồm các mục tiêu về phương thức thực hiện, lợi
nhuận và bảo vệ tài sản. Mục tiêu hoạt động sẽ thay đổi tùy thuộc vào cơ cấu và cách
thức thực hiện.
Mục tiêu báo cáo tài chính: Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin công khai
trên báo cáo tài chính.
Mục tiêu về tính tuân thủ: Đảm bảo tuân thủ các quy định, các nguyên tắc mang
tính pháp lý.
Mỗi tình huống khác nhau của một hoạt động sẽ liên quan đến một hoặc nhiều
mục tiêu. Các mục tiêu trong một tổ chức được thực hiện và liên kết với nhau. Mục
tiêu phải được triển khai một cách nhất quán và phổ biến đến mọi bộ phận trong doanh
nghiệp. Người quản lý và nhân viên thực hiện cần hỗ trợ lẫn nhau để hiểu được kết
quả cần phải đạt được, vì vấn đề cơ bản trong kiểm soát nội bộ là quản lý mục tiêu.


13

- Nhận dạng và phân tích rủi ro:
Nhận dạng rủi ro: được thực hiện thông qua việc xem xét các nhân tố bên ngoài
và bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của các CTCP.
Các nhân tố bên ngoài có thể xét đến như: Sự thay đổi kỹ thuật, sự thay đổi môi

trường kinh doanh, sự xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá
cả và thị phần, sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm cho sản phẩm hiện hành
bị lỗi thời…
Các nhân tố bên trong như: Tính chất hoạt động của tổ chức, chất lượng đội ngũ
nhân viên, hệ thống xử lý thông tin, sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trong đạo
đức nghề nghiệp, thiếu sự kiểm tra kiểm soát thích hợp do xa công ty mẹ hoặc do thiếu
quan tâm…
Phân tích rủi ro: gồm việc xem xét tầm quan trọng và khả năng xảy ra rủi ro, từ
đó cân nhắc việc đối phó với rủi ro, quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng. Phương
pháp phân tích rủi ro rất đa dạng và phong phú bởi vì có nhiều loại rủi ro rất khó định
lượng. Có ba giai đoạn phân tích rủi ro cơ bản sau: đánh giá mức độ thiệt hại, đánh giá
xác suất xảy ra rủi ro, các biện pháp đối phó với rủi ro.
Rủi ro có nhiều loại: Có loại không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đơn vị
và khả năng xảy ra thấp. Có loại có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của
đơn vị và khả năng xảy ra cao. Do vậy, khi phân tích rủi ro cần phải thận trọng, đồng
thời cần phải xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra để đối phó rủi ro với những thiệt hại
từ các rủi ro đó.
- Kiểm soát rủi ro khi có thay đổi về kinh tế, công nghệ, luật pháp, kỹ
thuật…Các nhà quản lý của các CTCP cần nhận dạng và phân tích chính xác các rủi ro
mà công ty có thể gặp phải để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn nhằm thực hiện
mục tiêu của công ty đề ra. Bên cạnh đó, việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục
kiểm soát trong nội bộ công ty cũng góp phần cho việc kiểm soát rủi ro.
1.2.3. Hoạt động kiểm soát.
Nhà quản lý của CTCP thiết kế các thủ tục kiểm soát nhằm ngăn ngừa và phát
hiện sai sót, gian lận, đảm bảo thực hiện các mục tiêu cụ thể của công ty.
Các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết kế rất khác nhau ở nghiệp
vụ khác nhau, những đơn vị khác nhau. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng các thủ tục
kiểm soát là:

14


- Nguyên tắc phân công phân nhiệm. Theo nguyên tắc này, công việc và trách
nhiệm cần được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận
trong tổ chức. Mục đích của nó là không một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện
mọi mặt của một nghiệp vụ từ đầu đến cuối. Phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự
chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thì thường dễ phát hiện.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự tách biệt về
trách nhiệm đối với một số công việc như: Cách ly bảo quản tài sản với kế toán nhằm
tránh rủi ro xảy ra là nhân viên kiêm cả hai chức năng này sẽ bán tài sản và sửa lại sổ
sách làm lợi cá nhân; Tách biệt giữa trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ sách;
Tách biệt giữa trách nhiệm xét duyệt và ghi sổ; Tách biệt giữa chức năng kế toán và tài
chính; Tách biệt giữa chức năng thực hiện và kiểm soát.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa các trách nhiệm nêu trên mà sự
kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện. Thường thì kế toán không được kiêm
nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và các công tác vật chất khác.
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Người quản lý đơn vị không thể và cũng
không nên cùng một lúc đảm nhiệm việc quyết định mọi vấn đề và giải quyết mọi sự
vụ trong đơn vị, mà phải thực hiện sự uỷ quyền cho các thuộc cấp. Theo đó, người
quản lý hãy tin tưởng vào cấp dưới, giao việc và quyền cho họ, hãy lùi lại phía sau để
họ có cơ hội thực hiện và khẳng định bản thân. Kết quả đạt được có thể sẽ tốt hơn rất
nhiều so với việc nhà quản lý tự làm tất cả mọi việc. Tuy vậy, người quản lý vẫn phải
duy trì một sự kiểm tra nhất định. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và
giải quyết một công việc trong phạm vi quyền hạn được giao. Nguyên tắc uỷ quyền và
phê chuẩn yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh đều được uỷ quyền cho các cán bộ phê
chuẩn một cách thích hợp.
1.2.4. Thông tin và truyền thông.
Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống
thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin bên trong nội bộ và
bên ngoài.
- Thông tin: các thông tin được thu nhận, xử lý, ghi thông qua hệ thống kế toán

của CTCP. Chúng bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống
tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập
và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của doanh nghiệp.

15

Mục đích của hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập, phân
loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn chức
năng thông tin và kiểm tra hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo
đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Mục tiêu tính có thật: Yêu cầu các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ pháp lý để
tránh trường hợp ghi những nghiệp vụ giả không tồn tại. Căn cứ đó là những chứng từ
hợp lý, hợp lệ theo đúng quy định của Nhà nước.
Mục tiêu sự phê chuẩn: Các nghiệp vụ phải được phê chuẩn đúng đắn trước khi
thực hiện. Sự phê chuẩn này là của những người có thẩm quyền trong đơn vị nhằm
đảm bảo không có sự lừa đảo, tham ô, chiếm đoạt tài sản đơn vị.
Mục tiêu tính đầy đủ: Các nghiệp vụ hiện có phải được ghi sổ đầy đủ, không
được loại bỏ, dấu bớt, để ngoài sổ sách.
Mục tiêu sự đánh giá: Các nghiệp vụ phải được đánh giá đúng đắn, không để
xảy ra sai phạm trong tính toán và áp dụng chế độ kế toán.
Mục tiêu sự phân loại: Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn theo
cơ cấu tài khoản của đơn vị và được ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách có liên quan.
Mục tiêu về tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng lúc
đảm bảo sự chính xác của báo cáo tài chính.
Mục tiêu về quá trình chuyển sổ và tổng hợp: Các nghiệp vụ kinh tế phải ghi
đúng đắn vào sổ phụ và tổng hợp chính xác để phản ánh trung thực tình hình tài chính
của đơn vị.
Hệ thống kế toán được kiểm soát qua 3 giai đoạn: Lập chứng từ, hệ thống sổ
sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
Lập chứng từ: là giai đoạn đầu tiên và rất quan trọng vì số liệu kế toán chỉ chính

xác nếu việc lập chứng từ nghiêm túc, nghĩa là lập chứng từ đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp
và phản ánh trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bằng việc ghi chép mọi
nghiệp vụ trên chứng từ - là sự kiểm tra trước khi nghiệp vụ xảy ra nhằm ngăn ngừa
sai phạm – nhằm bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đơn vị.
Sổ sách kế toán: là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán, bằng
việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp… để chuẩn bị cung cấp thông tin tổng
hợp trên báo cáo. Trong kiểm toán nội bộ sổ sách có một vai trò quan trọng. Ví dụ như
các sổ chi tiết về vật tư, hàng hoá, công nợ sẽ giúp bảo vệ tài sản, giúp nhà quản lý thu

×