Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS XXX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.19 KB, 33 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO XXX
TRƯỜNG THCS XXX

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS XXX”

1


2


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO
DỤC CƠNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS XXX”
I. TĨM TẮT ĐỀ TÀI :
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn
lực con người càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, tham gia quyết định vào việc cung cấp những con
người có đủ phẩm chất và năng lực để hoàn thành tốt sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình ấy, môn GDCD là một môn học có
vị trí rất đặc biệt, bởi lẽ đây không chỉ là môn cung cấp cho học sinh những kiến
thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách của
học sinh. Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức ngày càng chiếm
ưu thế. Chính trong xu hướng ấy, nhiều bậc phụ huynh, nhiều học sinh chỉ chú
tâm vào vấn đề học chữ, học văn hoá để được đỗ đạt thành tài mà quên đi hoặc
không quan tâm đến vấn đề giáo dục và rèn luyện đạo đức cho con em của mình.
Tuy nhiên như Bác Hồ đã từng nói : "Có tài mà không có đức là người vô dụng,
có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó"
Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trên


đường hội nhập và phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền
văn hoá bên ngoài cũng du nhập vào nước ta. Ở đó có những mặt tốt, tích cực
nhưng cũng có không ít hạn chế, không phù hợp với truyền thống văn hoá dân
tộc Việt Nam. Tuy vậy, một số bạn trẻ vẫn tiếp thu một cách không chọn lọc làm
cho văn hoá Việt dường như bị "hoà tan" trong giới trẻ. Đặc biệt, hiện nay đạo
đức của con người nói chung và giới trẻ nói riêng đang bị xuống cấp trầm trọng,
đáng lên tiếng. Vậy nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiệm thuộc về ai ? Có phải từ
việc thiếu quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh của cha mẹ, thầy cô và xã
hội. Bộ môn GDCD ở trường THCS là một môn học rất quan trọng trong việc
giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng sống trong chính môi trường sống của bản thân để các em có thể
giao tiếp tốt, biết tư duy, phê phán, lựa chọn cái đúng đắn, lên án cái sai ... Mặc
dù vậy hiện nay học sinh không hứng thú học tập môn học này. Nguyên nhân
dẫn đến hiện trạng trên chính là việc sử dụng phương pháp dạy học môn GDCD
còn quá đơn điệu. Trước đây, bộ môn GDCD không được coi trọng ở trường phổ
thông, người dạy thường trái tay, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp nào thì dạy bộ
mơn GDCD lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ mơn này chưa có sự đầu tư trong
bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu
lệ để giáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ môn
3


GDCD có các phong trào cải tiến về phương pháp dạy học hay những đợt thi
giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm Phịng giáo dục có thanh tra giáo
viên dạy bộ môn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo viên giởi các cấp hay
những đợt thanh tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song
nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa đủ mà giáo viên cịn phải tìm tịi, sáng tạo
phương pháp dạy học mới để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh
trong giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ môn
giáo dục nhân cách này. Đặc biệt với đặc thù trường THCS AAA là trường có

học sinh cư trú ở cả bốn xã : ZZZ,XXX,FFF,YYY Hiệp với đa só học sinh là
người dân tộc thiểu số. Vì vậy phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều. Hơn
nữa, học sinh đến trường với một quãng đường khá xa nên các em cảm tháy uể
oải, nhàm chán khi tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng
một số phương pháp đơn điệu như : thuyết trình, diễn giải, vấn đáp ...
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhận thấy một bộ phận giáo viên
đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy, trong
đó có phương pháp trò chơi. Điều này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, học
sinh tham gia một cách tích cực và hiẹu quả mang lại là rất lớn. Từ đó cho thấy
việc sử dụng phương pháp dạy học đơn điệu chưa linh hoạt, mang nặng tính lý
thuyết, dạy chay là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện trạng
trên. Như vậy để phát huy vai trò học tập, tính tích cực chủ động sáng tạo & rèn
luỵên kỹ năng tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi học môn GDCD. Giải pháp
̣
của tôi là vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học giúp học sinh có thể "học
mà chơi, chơi mà học". Từ đó giúp các em giảm bớt những căng thẳng, mệt mỏi
và có thể tự mình rèn luyện, thực hành những kỹ năng hành vi ứng xử trong một
môi trường an toàn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 7 trường
THCS AAA. Lớp 7B (32 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiệm; Lớp 7A (33
học sinh) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vận dụng phương pháp trò
chơi trong các hoạt động dạy học, còn lớp đối chứng không sử dụng phương
pháp trò chơi. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết
quả học tập của học sinh. Điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm là
6,66 còn lớp đối chứng là 5,73 và kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0,002
(P < 0,05) chứng tỏ tác động là có ý nghĩa. Điều này chứng minh rằng việc vận
dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS AAA đã
làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
II. GIỚI THIỆU :
4



1. Thực trạng :
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách
giáo dục và đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp
với yêu cầu của các giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn
còn trăn trở là những chỉ giáo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phương
pháp đào tạo tuy có được nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn cũng như đời
sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Vì sao vậy? Có rất
nhiều lí do dẫn đến việc giáo dục bộ môn nhân cách cho học sinh chưa đạt hiệu
quả cao.
Trước hết phải kể đến đó là việc xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo
dục cịn chú trọng các mơn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng
cao nhân cách cho học sinh nghĩa là chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức.
Biểu hiện cụ thể mà ai cũng thấy rõ là môn GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo
dục và Đào tạo xếp vào môn thi tốt nghiệp hay vào cấp III dù chỉ một lần. Điều
này làm cho giáo viên và học sinh chủ quan, chỉ ý thức được rằng miễn là dạy
học đủ bài, đúng chương trình. Chính mơn GDCD khơng được chọn vào các
mơn thi trong các kì thi quan trọng nên sách tham khảo, sách bài tập cịn ít, đặc
biệt là sách viết về phương pháp dạy học bộ môn này thì càng hiếm.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ mơn này cịn ít (1 tuần / 1
tiết). Sách mới viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học sinh
nhưng nếu giáo viên dạy bộ mơn mà khơng có sự đầu tư thì giờ học sẽ rất nhàm
chán, thậm chí học sinh khơng chú ý lắng nghe. Thực trạng cho thấy, học sinh
chưa hứng thú học bộ môn này. Thông qua việc dự giờ các lớp và tình hình
giảng dạy chung của giáo viên các khối lớp, tôi nhận thấy điểm hạn chế tồn tại
tập trung ở phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên cho học sinh. Trước
hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khơ khan, khơng đọng
lại trong tâm trí học sinh một hình ảnh hoặc một ấn tượng nào. Mà đặc thù của
việc dạy học môn GDCD là phải luôn gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn.

Giáo viên phải hướng dẫn học sinh liên hệ giữa bài học GDCD với đời sống đạo
đức, pháp luật của cá nhân gia đình, tập thể và địa phương. Để có thể làm tốt
điều đó thì một trong những phương pháp hữu hiệu nhất đó là phương pháp trò
chơi.
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp trò chơi :
Trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những hành
động, những thái độ, những việc làm phù hợp với các chuẩn mực, hành vi đạo
đức đã học thông qua một trò chơi nào đó. Và đây cũng là một phương pháp rất
quen thuộc trong các tiết ngoài giờ lên lớp. Với phương pháp này, học sinh ở các
5


lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi động "học mà chơi, chơi
mà học". Những trò chơi mà giáo viên THCS thường dùng như : ai nhanh hơn,
tiếp sức, cánh cửa tri thức, ô chữ bí mật, ai thế nhỉ, rung chuông vàng, mặt cườimặt khóc,tập làm phóng viên ...
Với phương pháp thảo luận nhóm, học sinh sẽ được rèn luyện thói quen
suy nghĩ độc lập, thói quen phát hiện. Khi sắm vai các em được đặt mình trong
các tình hhuống giả định an toàn. Từ đó,có thể bộc lộ cách ứng xử theo hiểu biết
của mình, không bao giờ bị gò mình theo khuôn mẫu định sẵn hoặc khi thực
hiện phương pháp đề án, học sinh được xây dựng ý tưởng xác định mục tiêu và
chủ động đặt ra kế hoạch cho mình.Thì với phương pháp trò chơi, khi tham gia,
học sinh sẽ được rèn luyện cho mình kỹ năng phản xạ nhanh trong việc phát
hiện vấn đề và xử lý tình huống. Đặc biệt khi tiến hành trò chơi, trong các trò
chơi cũng có sự kết hợp linh hoạt với một số phương pháp như : thảo luận
nhóm, sắm vai, ... từ đó giúp học sinh hình thành những kỹ năng cơ bản trên.
Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động các chuẩn mực đạo
đức pháp luật, nhờ vậy các mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt
ở học sinh, tăng cường sự chú ý giúp các em ghi nhớ dễ dàng và bền lâu. Qua
trò chơi học sinh được rèn luyện những kỹ năng, những thao tác hành vi đạo đức
giúp các em thể hiện được hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên, làm tăng khả

năng giao tiếp cho bản thân. Bên cạnh đó, học sinh sẽ vận dụng kiến thức đã học
vào việc lựa chọn cho mình cách giải quyết, ứng xử tình huống đúng đắn, phù
hợp. Giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng sống cho bản thân & hình thành
năng lực quan sát, được rèn luỵện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người
khác là phù hợp hay không phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Bằng trò
chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập
một cách tự nhiên làm nâng cao hứng thú học tập, giúp các em giải trừ được
những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập. Như vậy, rõ ràng khi sử dụng phương
pháp trò chơi cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác đã phát huy một
cách tốt nhất tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng
năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác động trực tiếp đến tình cảm,
thái độ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho các em, làm cho các em cảm
thấy thích thú học tập, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác dụng và hiệu
quả mà phương pháp trò chơi mang lại đối với việc dạy và học môn GDCD, vấn
đề này cũng được một số giáo viên quan tâm nghiên cứu.
3. Một số đề tài gần đây:
6


Về vấn đề tạo hứng thú học tập bằng cách vận dụng phương pháp trò chơi
vào dạy học đã có nhiều bài viết được trình bày. Ví dụ:
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vận dụng các trò chơi trong dạy học môn
GDCD, gây hứng thú cho học sinh THCS” của giáo viên AAA
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp thảo luận nhóm và tổ chức trò chơi
trong giảng dạy môn GDCD ở lớp 6” của nhóm giáo viên môn GDCD, AAA
- Sáng kiến kinh nghiệm: “ Những phương pháp tạo hứng thú trong dạy học
môn GDCD ở bậc THCS” của WWW, giáo viên Trường THCS DDD, quận
WWW, Tp. Hồ Chí Minh.

- Sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phương pháp tổ chức trị chơi trong mơn
GDCD ở Trường THCS” của GV SSS, Trường THCS SSS
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc
vân dung phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD làm tăng hứng thú và
kết quả học tập của học sinh.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về việc tạo hứng thú học tập GDCD của
học sinh trong dạy học, nói chung mà chưa đi sâu vào việc vận dụng phương
pháp trò chơi trong các hoạt động để kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo
học tập của học sinh.
Bản thân tơi muốn có một nghiên cứu cụ thể và đánh giá được hiệu quả
của việc vận dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động dạy học GDCD một
cách cụ thể ở Trường THCS AAA.Từ đó, giúp các em cảm thấy u mơn học,
u trường lớp hơn.
4. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn
GDCD có làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh ở trường THCS
DDD không ?
5. Dữ liệu sẽ được thu thập :
- Kết quả các bài kiểm tra môn GDCD của học sinh.
- Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh
6. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học
môn GDCD có làm tăng hứng thú và két quả học tập của học sinh
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp 7A và 7B để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp có
sự tương đồng về dân tộc, giới tính, trình độ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai
lớp được tôi trực tiếp giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.

7



Tôi chọn lớp 7A làm lớp đối chứng, lớp 7B làm lớp thực nghiệm. Học
sinh hai lớp này có thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau.
Số HS các nhóm
Dân tộc
Tổng Nam Nữ
Kinh Raglai
số
Lớp
33
13
20
1
32
7A
Lớp
32
18
14
2
30
7B
2. Thiết kế nghiên cứu :
Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 7A và 7B để thực hiện nghiên cứu. Lớp 7A
là lớp được chọn làm nhóm đối chứng, lớp 7B là lớp được chọn làm nhóm thực
nghiệm. Tơi lấy bài kiểm tra học kì I môn GDCD làm bài kiểm tra trước tác
động để so sánh. Sau khi lấy kết quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó
tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của 2 nhóm trước khi tác động
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của

hai nhóm thực nghiệm và nhóm đới chứng là khơng có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm
được xem như là tương đương.
Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm

KT trước TĐ

Tác động

KT sau TĐ

Thực nghiệm
Vận dụng phương pháp trò
O1
O3
(7B)
chơi vào dạy học
Đối chứng
Không vận dụng phương
O2
O4
(7A)
pháp trò chơi vào dạy học
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu :
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi
giảng dạy lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương pháp trò
chơi, các bước lên lớp và chuẩn bị như bình thường

- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi
đã thiết kế giáo án có sử dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động trong bài
và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn
- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như
kế hoạch dạy học đã lên ở lịch báo giảng.
8


Thứ/ Ngày

Môn/ Lớp

Tiết theo lịch
báo giảng

Tiết theo
phân phối
chương
trình

Hai 30/01

GDCD 7A &
7B

1&2

GDCD 7A &
7B


1&2

25

Hai 12/02

GDCD 7A &
7B

1&2

Quyền bảo vệ,
chăm sóc và
giáo dục của
trẻ em Việt
Nam
Bảo vệ di sản
văn hoá
Quyền tự do
tín ngưỡng và
tôn giáo

22

Hai 20/02

Tên bài dạy

28


4. Đo lường và thu thập dữ liệu :
Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác động
và bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Quyền
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam ; Bảo vệ di sản văn hoá ;
Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” do tôi trực tiếp thiết kế và giảng dạy. Bài
kiểm tra sau tác động gồm 12 câu trắc nghiệm và 03 câu tự luận
Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã
cho học sinh làm bài kiểm tra một tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Điểm trung bình
cộng
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của T-test
Mức độ ảnh hưởng

Thực nghiệm Đối chứng
6,66
5,73
1,33

1,15
0,002
0,81

2. Bàn luận kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh
được rằng kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là

tương đương nhau. Sau quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị
trung bình bằng phép kiểm chứng t-test đã cho ta kết quả p=0,002 (mà p <=0,05
là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý nghĩa giữa hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động bằng cách sử dụng phương
9


pháp trò chơi vào dạy học là có ý nghĩa. Hay nói cách khác điểm trung bình của
nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng sau khi tác động không phải là ngẫu
nhiên mà đó chính là kết quả của quá trình tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 6,66 – 5,73 = 0,81
1,15
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá
trị trung bình chuẩn (SMD) = 0,81 cho thấy mức
độ ảnh hưởng của việc dạy học sử dụng phương
pháp trò chơi là có ảnh hưởng và kết quả mà nó
mang lại là lớn. Như vậy giả thiết của đề tài là
việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học
môn GDCD có làm tăng hứng thú và kết quả học
tập của học sinh trường THCS XX hay không ? thì giờ đây đã được kiểm chứng
trong thực tế và cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học
môn GDCD ở trường THCS XXX làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học
sinh mà mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHI :
1. Kết luận :
- Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy
học truyền thống sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung
tâm”. Với tinh thần ấy, đề tài “Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học
môn GDCD ở trường THCS XXX” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau :
+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận dạy học môn GDCD trường THCS

Xxx, mục tiêu, chương trình khung của môn GDCD 7 và những điểm chủ yếu
nhất về lí luận của việc vận dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động dạy
học môn GDCD sao cho phù hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu và phát huy
được tính tích cực, sáng tạo của học sinh
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn GDCD 7 có sử dụng phương
pháp trò chơi và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành
kiểm tra và thu thập dữ liệu. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự
chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho thấy
rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD đã tạo ra giá
trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
Như vậy, việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở
trường THCS Xxx đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh
2. Khuyến nghị :
10


- Các cấp, các nghành cần quan tâm hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức và với bộ môn GDCD ở trường THCS.
- Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng dạy học đối với môn GDCD, cần gắn môn GDCD với thực tế. Trong
tiết dạy giáo viên cần liên hệ thực tế nhiều để học sinh có những thức đúng đắn.
Tuy nhiên điều quan trọng nhất để chất lượng, hiệu quả học tập được nâng
cao thì các giáo viên phải không ngừng sáng tạo, tìm ra những trò chơi mới,
những phương pháp phù hợp để thu hút toàn bộ học sinh trong lớp tham gia và
có thể hiểu bài một cách nhanh chóng
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Sách giáo viên GDCD 7 - NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa GDCD 7 - NXB giáo dục
3. Sách bài tập GDCD 7 - NXB giáo dục
4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - NXB giáo dục

5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK lớp 7 - NXB giáo dục

11


VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI :
PHỤ LỤC I
Tiết 22, bài 13 : QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ CHĂM SÓC & GIÁO DỤC
CỦA TRẺ EM VIỆT NAM
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luật bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội
- Nêu được trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong viẹc chăm sóc và
giáo dục trẻ em
2. Kỹ năng :
- Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em
- Biết xử lý các tình huống cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ
em
- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em, đồng thời biết nhắc nhở bạn
bè cùng thực hiện
* Kỹ năng tư duy phê phán về các trường hợp thực hiện hoặc vi phạm quyền trẻ
em trong thực tế.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định & kỹ năng kiên định ứng phó, tìm
kiếm sự hỗ trợ trong tình huống bị kẻ xấu đe doạ, lôi kéo.
3. Thái độ :
- Có ý thức bảo vệ quyền của mình & tôn trọng quyền của bạn bè
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trực quan, vấn đáp, trò chơi, thảo luận

2. Phương tiện dạy học : Bảng phụ, bút dạ, tranh ảnh, bảng con
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là sống & làm việc có kế hoạch ? Theo em những việc làm nào dưới
đây thể hiện sống và làm việc có kế hoạch :
A. Chỉ cần lập kế hoạch học tập trên lớp là đủ, về nhà khỏi phải lập
B. Là học sinh chúng ta cần xác định kế hoạch, sắp xếp những công
việc hợp lí
C. Có thể điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết

12


D. Phải luôn kiên trì, vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt kế hoạch
đã lập ra
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động :
- GV cho HS hát bài hát : “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
- GV nhận xét, giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên & học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
1) Một số quyền và bổn phận cơ
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được một số
bản của trẻ em Việt Nam :
quyền và bổn phận cơ bản của trẻ em Việt
Nam
- Cách tiến hành :

- Trẻ em có quyền được bảo vệ,
- GV cho HS quan sát tranh ảnh về các
chăm sóc & giáo dục:
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em &
+ Quyền được bảo vệ : có quyền
những việc làm thể hiện bổn phận của trẻ được khai sinh và có quốc tịch,
em
được nhà nước & XH tôn trọng,
- HS quan sát
bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân
- GV cho HS nhận xét tranh ảnh
phẩm, danh dự
- HS nhận xét
+ Quyền được chăm sóc : được
(?) Theo em, trẻ em có những quyền &
chăm sóc, nuôi dạy để phát triển,
bổn phận nào ?
được chăm sóc sức khoẻ, được
- HS trả lời
sống chung và hưởng sự chăm
- GV nhận xét, kết luận
sóc của các thành viên khác trong
gia đình
+ Quyền được giáo dục : được
- GV giới thiệu các văn bản pháp luật về
học tập, dạy dỗ, được vui chơi,
quyền & bổn phận của trẻ em :
giải trí
+ Công ước Liên Hiệp Quốc
+ Hiến Pháp 1992

+ Luật bảo vệ chăm sóc & giáo dục trẻ em
+ Luật giáo dục
- HS chú ý lắng nghe
- GV gọi 1 HS đọc truyện “Một tuổi thơ
bất hạnh”
- 1 HS đọc – cả lớp lắng nghe
(?) Vì sao Thái có những hành vi vi phạm
pháp luật ?
13


- HS trả lời
(?) Theo em Thái đã không được hưởng
những quyền gì so với các bạn cùng lứa
tuổi ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Thái phải làm gì để trở thành người tốt
?
- HS trả lời
(?) Nếu ở hoàn cảnh của Thái em sẽ xử lý
như thế nào ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS thấy được những biểu
hiện đúng về quyền và bổn phận của trẻ
em Việt Nam
- Cách tiến hành :
- GV cho HS tham gia trò chơi “Quả ngọt

em yêu”
- GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 5
bạn tham gia trò chơi
- GV dán hình 2 cây lên bảng (1 cây xanh
tốt, 1 cây lá vàng úa)
+ Đội 1 (quả đỏ) : Tìm những biểu hiện
đúng về quyền và bổn phận của trẻ em
+ Đội 2 (quả xanh) : Tìm những biểu hiện
sai về quyền và bổn phận của trẻ em
- Các đội sẽ tìm biểu hiện viết vào các quả
& dán lên các cây đã quy định. Trong 5
phút đội nào tìm được nhiều biểu hiện hơn
đội đó sẽ dành chiến thắng
- Các đội tham gia – HS cỗ vũ
- GV nhận xét, uốn nắn lệch lạc (nếu có)
và kết luận, tuyên dương đội chiến thắng
Hoạt động 3 :
Mục tiêu : Hiểu được vai trò, trách nhiệm
14

2) Những biểu hiện của quyền và
nghĩa vụ của trẻ em Việt Nam :
- Quyền : được học tập, dạy dỗ,
vui chơi giải trí, tham gia các
hoạt động văn hoá, thể thao ...
- Bổn phận : yêu Tổ quốc, tôn
trọng pháp luật, yêu quý, kính
trọng ông bà, cha mẹ, chăm chỉ
học tập ...


3) Vai trò & trách nhiệm của gia
đình, nhà nước và XH :


của gia đình, nhà nước, XH
- Cách tiến hành :
(?) Việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em
là trách nhiệm của ai ? Vì sao ?
- Gia đình, nhà nước & XH tạo
- HS trả lời
mọi điều kiện tốt nhất cho sự
- GV nhận xét, kết luận
phát triển của trẻ em, có trách
- GV cho HS thảo luận nhóm : GV chia
nhiệm chăm sóc, giáo dục & bồi
lớp thành 4 nhóm
dưỡng các em trở thành những
+ Nhóm 1&2 : Hãy kể tên những việc làm công dân có ích.
thể hiện trách nhiệm của gia đình đối với
trẻ em ?
+ Nhóm 1&2 : Nhà nước, XH đã có
những việc làm gì với trẻ em ở địa
phương mà em biết ?
- HS thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
4. Luyện tập – củng cố :
- GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng”
- GV phổ biến luật chơi : Với trò chơi này các em phải chú ý lắng nghe câu hỏi
& câu trả lời. Em chọn đáp án nào thì viết đáp án đó vào bảng con và giơ lên.
Em nào trả lời sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi

Câu 1 : Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em Việt Nam có mấy nhóm
quyền ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 2 : Quyền được bảo vệ chăm sóc của trẻ em có nghĩa là :
A. Trẻ em được khai sinh
B. Được bảo vệ thân thể,
tính mạng
C. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự
D. Tất cả các ý trên
Câu 3 : Trẻ em có quyền được sống với cha mẹ không ?
A. Có
B. Không
C. Tuỳ vào cha mẹ
Câu 4 : Trẻ em khuyết tật, tàn tật có được những quyền như trẻ em bình thường
không ?
A. Có
B. Không
C. Tuỳ vào địa phương
Câu 5 : Trẻ em phải có bổn phận gì ?
A. Yêu Tổ quốc
C. Chăm chỉ học tập
B. Giúp đỡ gia đình
D. Tất cả các ý trên
15


Câu 6 : Thực hiện quyền bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em là trách nhiệm của

ai ?
A. Cha mẹ
B. Nhà nước
C. Tất cả mọi người
- GV nhận xét, tuyên dương
5. Hướng dẫn về nhà :
- Thế nào là môi trường, tài nguyên thiên nhiên
- Kể tên các yếu tố môi trường ? Vai trò của môi trường ?
- Nguyên nhân gây o nhiễm môi trường ? Những quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường ?

16


PHỤ LỤC II
Tiết 25, bài 15 :
BẢO VỆ DI SẢN VĂN HOÁ (Tiết 1)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được thế nào là di sản văn hoá
- Kể được tên một số di sản văn hoá ở nước ta
2. Kỹ năng :
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá, biết
đấu tranh ngăn chặn các hành vi đó hoặc báo cho người có trách nhiệm biết để
xử lý
- Tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hoá phù hợp với
lứa tuổi
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự giống và khác nhau giữa di sản văn hoá phi vật
thể & di sản văn hoá vật thể
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo trong việc đề xuất biện pháp giữ

gìn, phát huy giá trị của di sản văn hoá
* Kỹ năng hợp tác đảm nhận trách nhiệm trong việc tham gia bảo vệ di sản văn
hoá
3. Thái độ :
- Tôn trọng & tự hào về các di sản văn hoá của quê hương, đất nước
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, vấn đáp, thảo luận, trực quan
2. Phương tiện dạy học : tranh ảnh, bảng phụ, bông hoa hình giấy màu
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ?
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động
- GV cho HS vào bài với trò chơi “Bông hoa bí mật”
- Cách tiến hành : GV dán lên bảng 1 bông hoa có 4 cánh & 1 nhuỵ hoa. Cho HS
chọn cánh hoa mà mình thích. Mỗi cánh hoa tương ứng với 1 câu hỏi. Trả lời
đúng cánh hoa sẽ được mở ra, bên trong là đáp án.
1) Đây là 1 công trình kiến trúc của người Chăm tại thành phố Nha
Trang ? → Tháp bà
17


2) Năm 1911, từ nơi này, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu
nước ? → Bến nhà rồng
3) Đây là 1 ngôi chùa rất nổi tiếng ở Cam Ranh ? → Chùa Từ Vân
4) Trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ? → Áo dài
Sau khi HS trả lời, GV giới thiệu : Những địa danh như Tháp Bà, Vịnh Hạ Long,
áo dài, bến nhà rồng ... đó chính là (GV mở nhuỵ hoa có chữ di sản văn hoá).

Những di sản văn hoá của đất nước ta. Vậy để hiểu thế nào là di sản văn hoá.
Hôm nay cô cùng các em chúng ta đi vào tìm hiểu.
Hoạt động của giáo viên & học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
1) Thế nào là di sản văn
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là di sản văn hoá?
hoá
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát 3 bức ảnh :
+ Di sản văn hoá : Mỹ Sơn
+ Bến nhà rồng
+ Vịnh Hạ Long
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
+ Nhóm 1&2 : Em có nhận xét gì về 3 bức ảnh
trên ?
+ Nhóm 3&4 : Phân loại đặc điểm 3 bức ảnh trên ?
- HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
- Là sản phẩm tinh
(?) Vậy thế nào là di sản văn hoá ?
thần, vật chất có giá trị
- HS trả lời
lịch sử, văn hoá, khoa
- GV nhận xét, kết luận
học được lưu truyền từ
(?) Di sản văn hoá bao gồm những loại nào ?
thế hệ này qua thế hệ
- HS trả lời
khác

- GV nhận xét, kết luận
(?) Thế nào là di sản văn hoá vật thể ? Cho ví dụ ?
- HS cho ví dụ
- Di sản văn hoá bao
gồm :
di sản văn hoá vật thể
& di sản văn hoá phi
vật thể
+ Di sản văn hoá vật
thể : Cố đô Huế, Bến
(?) Thế nào là di sản văn hoá phi vật thể ? Cho ví dụ nhà rồng, Lăng Bác ...
18


?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Hãy so sánh sự giống & khác nhau giữa di sản
văn hoá vật thể & phi vật thể ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu sâu sắc hơn về khái niệm
di sản văn hoá, kể được tên các di sản văn hoá vật
thể & phi vật thể ở nước ta
- Cách tiến hành :
- GV cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”
- GV chia lớp thành 2 đội :
+ Đội 1 : Tìm những di sản văn hoá vật thể
+ Đội 2 : Tìm những di sản văn hoá phi vật thể

- HS thực hiện trò chơi. Các nhóm lên bảng ghi tên
những di sản văn hoá mà mình đã tìm được
- GV nhận xét, kết luận, tuyên dương đội chiến
thắng
(?) Việt Nam có những di sản nào được UNESSCO
công nhận là di sản văn hóa thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Kể tên 1 số di sản văn hóa trên thế giới mà em
biết ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Địa danh nào của nước ta được công nhận là kì
quan thiên nhiên mới của thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận & cho HS xem 1 số hình
ảnh các di sản văn hóa trên thế giới : Chùa hang
(Ấn Độ), Kim Tự Tháp (Ai Cập), Vạn lý trường
thành (Trung Quốc)
4. Luyện tập – củng cố :
- Trò chơi : Ô chữ
19

+ Di sản văn hoá phi
vật thể : Nhã nhạc cung
đình Huế, Cồng chiêng
Tây Nguyên, các làn
điệu dân ca ...



- GV dán bảng phụ với ô chữ đã kẻ sẵn gồm 6 hàng ngang & 1 hàng dọc. HS sẽ
được chọn 1 ô hàng ngang tuỳ thích. Sau mỗi câu trả lời đúng GV sẽ mở đáp án
& sau khi mở 6 ô hàng ngang sẽ tìm thấy được từ chìa khoá ở ơ hàng dọc
H À N Ợ I
H Ộ I A N
L Ă N G B Á C
P H O N G N H A
N H A T R A N G
S À I G Ò N
1) Tên thủ đô của nước ta là gì ? (5 chữ cái ) → Hà Nội
2) Đây là 1 phố cổ thuộc tỉnh Quảng Nam đã được công nhận là di sản văn hoá
thế giới ? (5 chữ cái ) →Hội An
3) Một nơi rất tôn nghiêm mà khi nhắc đến Hà Nội người ta nghĩ ngay đến nơi
này ? (7 chữ cái ) → Lăng Bác
4) Tên 1 hang động nổi tiếng được công nhận là di sản văn hoá thế giới thuộc
tỉnh Quảng Bình ? (8 chữ cái ) →Phong Nha
5) Tên 1 thành phố ở tỉnh ta được nhiều du khách trong & ngoài nước biết đến ?
(8 chữ cái ) → Nha Trang
6) Đây là tên gọi cũ của thành phố Hồ Chí Minh ? (6 chữ cái ) → Sài Gòn
- Sau khi HS tìm được ô chữ hàng dọc “Hạ Long” GV nhấn mạnh : Vịnh Hạ
Long là 1 trong những di sản văn hoá ở nước ta đã được UNESSCO cong nhận
là thắng cảnh thế giới & đặc biệt đã được bình chọn là 1 trong những kì quan
thiên nhiên mới của thế giới
5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá thế giới
- Ý nghĩa của di sản văn hoá
- Sưu tầm 1 số tranh ảnh về các di sản văn hoá

20



PHỤ LỤC III
Tiết 28, bài 16 :
QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu thế nào là tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo chính ở nước ta
- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
2. Kỹ năng :
- Biết phát hiện và báo cho người có trách nhiệm về những hành vi lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để làm những việc xấu
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự khác nhau giữa tín ngưỡng & tôn giáo ; giữa tín
ngưỡng, tôn giáo & mê tín dị đoan
* Kỹ năng thu thập & xử lý thông tin về tình hình tôn giáo ở nước ta
* Kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng kiên định, tự tin biết từ chối không tham
gia các hoạt động mê tín dị đoan
3. Thái độ :
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đấu tranh chống
các hiện tượng mê tín dị đoan & các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, thảo luận, thuyết trình, vấn đáp, sắm vai
2. Phương tiện dạy học : Bảng phụ, bút dạ, mặt cười, mặt khóc
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động :
- GV cho HS đóng vai tình huống : Hoà và An đang tranh luận với nhau về vấn

đề tín ngưỡng, mê tín dị đoan . Hoà bảo : Nhà mình có bàn thờ tổ tiên và thờ
thần mặt trời, đó là tín ngưỡng đấy. Nhưng An bảo : Không phải đâu, việc thờ
cúng đó là mê tín dị đoan, chứ tín ngưỡng gì vì trên đời này làm gì có thần
thánh, ma quỷ. Vậy để biết được ý kiến của Hoà hay An đúng, chúng ta cùng
tìm hiểu bài mới.
Hoạt động của giáo viên & học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
1) Thế nào là tín
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là tín ngưỡng ngưỡng ?
& tôn giáo
21


- Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc thông tin “Tình hình tôn giáo ở
Việt Nam”
- HS đọc
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
+ Nhóm 1&2 : Tình hình tôn giáo ở Việt Nam như
thế nào ?
+ Nhóm 3&4 : Nhận xét về ưu, nhược điểm của tôn
giáo ở nước ta?
- HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
- GV liên hệ thực tế để giải thích cho HS hiểu vì sao
có tín ngưỡng & 1 số vấn đề vế tín ngưỡng
(?) Vậy theo em tín ngưỡng là gì ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận

- GV : Ca dao ta có câu “Dù ai đi ngược về xuôi /
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”. Câu ca dao
nói “Nhớ ngày giỗ tổ”. Vậy “Tổ” ở đây là ai ? Vì
sao phải “giỗ” ? Biểu hiện của việc làm đó như thế
nào ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
- GV đặt câu hỏi liên hệ ở gia đình các em
(?) Em hãy kể tên một vài tôn giáo mà em biết ?
- HS trả lời
(?) Gia đình em có theo đạo nào hay không ?
- HS trả lời
(?) Theo em tôn giáo là gì ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta
mà em biết ?
- GV : Mặt trái của tín ngưỡng & tôn giáo là mê tín
dị đoan
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
22

- Tín ngưỡng là lòng
tin vào một cái gì đó
thần bí như : thần linh,
thượng đế, chúa trời

2) Thế nào là tôn
giáo ?


- Tôn giáo là một hình
thức tín ngưỡng có hệ
thống tổ chứ, với quan
niệm, giáo lý thể hiện
rõ sự tín ngưỡng với
những hình thức, lễ
nghi thể hiện sự sùng
bái ấy.


- GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Mặt cười –
mặt khóc”
- GV phát cho mỗi HS 1 mặt cười & 1 mặt khóc. Sau
mỗi câu hỏi nếu chọn câu trả lời đúng sẽ đưa cao mặt
cười, nếu trả lời câu hỏi là sai sẽ đưa cao mặt khóc.
1. Mùng năm, mười bốn, hăm ba
Đi chơi còn lỗ huống là đi buôn
là một hình thức mê tín dị đoan ?
2. Tôn giáo hay tín ngưỡng đều tin vào những điều
nhảm nhí ?
3. Các tôn giáo đều có chung mục đích “làm lành
tránh dữ” ?
4. Mê tín dị đoan sẽ gây tổn hại lớn cho cá nhân, gia
đình, XH ?
5. Tín ngưỡng hay tôn giáo đều tin vào một cái gì đó
rất thần bí ?
6. Tín ngưỡng & tôn giáo là một ?
- GV nhận xét, tuyên dương HS có nhiều câu trả lời
đúng

Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là quyền tự do
tín ngưỡng tôn giáo
- Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc đoạn văn kiện hội nghị ở Sgk
- GV phân tích văn kiện hội nghị lần thứ 5 BCH TW
ĐCS VN khoá VII giúp HS hiểu rằng nhà nước ta
luôn quan tâm, tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng
của người dân
(?) Ở địa phương em có những tôn giáo nào hay
không ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận giáo dục HS hiểu được sự
quan tâm của Đảng & nhà nước đến vấn đề tự do tín
ngưỡng, tôn giáo
(?) Theo em thế nào là tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
23

3) Thế nào là quyền tự
do tín ngưỡng, tôn
giáo ?

- Công dân có quyền
theo hoặc không theo
một tín ngưỡng hay
tôn giáo nào. Người đã
theo một tín ngưỡng
hay một tôn giáo nào

có quyền thôi không
theo nữa hoặc bỏ để
theo tín ngưỡng, tôn
giáo khác mà không ai
được cưỡng bức, ngăn
trở.


(?) Nếu phát hiện thấy có những người lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để làm việc xấu em sẽ làm gì ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận giáo dục HS
- GV treo bảng phụ điều 70 của Hiến pháp 1992
4. Luyện tập – củng cố :
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Tập làm phóng viên”
- GV hướng dẫn 1 HS sẽ sắm vai là phóng viên và đi phỏng vấn các bạn trong
lớp. “Phóng viên” có thẻ phỏng vấn bất cứ bạn nào
1) Đi nhà thờ, đọc kinh, thờ chúa trời là biểu hiện của đạo nào ?
2) Thờ chúa, thờ phật ... là biểu hiện của tôn giáo hay tín ngưỡng ?
3) Tin vào một cái gì đó thần bí nhưng không có tổ chức, không có giáo
lí gọi là gì ?
4) Nước ta có bao nhiêu % dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ?
5) Tất cả các tôn giáo, tín ngưỡng đều có mục đích chung là gì ?
6) Nhà nước ta đã có chính sách gì đối với tín ngưỡng, tôn giáo ?
5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu những quy định của pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Xem trước các bài tập ở Sgk
- Học thuộc bài cũ

24



PHỤ LỤC IV
ĐỀ & ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
I. TRẮC NGHIỆM : Khoanh tròn vào các câu đúng và điền từ còn thiếu (3đ)
Câu 1: (0,25đ) Thế nào là khoan dung?
A. Bỏ qua cho người khác.
B. Rộng lòng tha thứ lỗi lầm.
C. Không chắp nhặt.
D. Không để ý người khác.
Câu 2: (0,25đ) Hành vi nào sau đây không thể hiện sự khoan dung:
A. Nhường nhịn em nhỏ.
B. Lắng nghe mọi người.
C. Che dấu, bỏ qua lỗi lầm của người khác.
D. Thông cảm, chia sẻ với
mọi người.
Câu 3: (0,5 đ) Giải thích câu tuc ngữ: “Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh
người chạy lại”
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 4: (0,25 đ) Hành vi nào sau đây không thể hiện sự tự tin:
A. Thấy mình nhỏ bé, yếu đuối.
B. Tự giải quyết công việc
của mình.
C. Dám quyết định.
D. Dám làm vì tin tưởng
điều đó đúng.
Câu 5: (0,25đ) Không thể rèn luyện tự tin bằng cách:
A. Tham gia các hoạt động tập thể.

B. Tự rèn luyện nâng cao
năng lực bản thân.
C. Liều mạng, hiếu thắng
D. Vững tin vào bản thân.
Câu 6: (0,25đ) Hành vi nào sau đây thể hiện thái độ tôn sư trọng đạo:
A. Vui mừng vì cô giáo ốm được nghỉ tiết học. B. Trông thấy giáo viên cũ
vội lánh đi chỗ khác.
C. Trách thầy, cô vì bị kiểm điểm.
D. Về thăm thầy cũ.
Câu 7: (0,25đ) Câu tục ngữ, ca dao nào sau đây trái với tính trung thực:
A. Ném đá dấu tay
B. Ăn ngay nói thẳng
C. lời chào cao hơn mâm cỗ.
Câu 8: (0,25đ) Trung thực là: ......................................................................
......................................................................................................................
Câu 9: (0,5 đ) Trong ba điều sau đây, điều nào bất hạnh nhất đối với mỗi gia
đnhf:
A. Cái chết.
B. Con cái hư hỏng.
25


×