Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.57 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH 3
DỰ ÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
2.1.2. Hoạt động 28
2.1.3. Những thành tích đã đạt được 29
2.2.1. Những văn bản hướng dẫn 29
2.2.2. Công tác Thẩm định độc lập tại OCEANBANK 31
2.2.2.1. Trình tự thực hiện thẩm định 31
2.2.2.2. Quy trình thẩm định tại OceanBank 31
2.2.2.2.2 . Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư 32
2.2.2.2.3 Báo cáo kết quả của quá trình thẩm định 42
2.3.2. Một số hạn chế 45
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức
nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ
vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và
vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững.
Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) có nhiều biến chuyển tích
cực mặc dù phải chịu những tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước
cũng như trên thế giới.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động
cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người
mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành
phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh doanh đó, buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể đứng vững
trên thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều yếu tố, một trong những yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công


tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. Có thể nói công tác thẩm định
là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng nói một
cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng .
Do vậy thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
mỗi ngân hàng. Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm
định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại NHTM cổ phần
OceanBank, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đại Dương” làm chuyên đề thực tập.
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại ngân hàng và
trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn
thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung và chất lượng thẩm định
tài chính dự án nói chung tại Ngân hàng.
1
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án và chất
lượng thẩm định tài chính dự án tài chính của Ngân hàng
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dựa án tại Ngân hàng
TMCP Đại Dương
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án tại Ngân hàng TMCP Đại Dương
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên NHTM cổ phần Đại Dương
đã nhiệt tình chỉ bảo và Ths. Phan Hồng Mai đã tận tình giúp đ` em hoàn thành
bản báo cáo này. Tuy nhiên, vì thời gian thực tập không dài và do giới hạn về trình
độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đ`, đóng góp ý kiến
và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô để bài viết thêm hoàn thiện.
. Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc và sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiểm tỷ trọng lớn nhất về quy mô
tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng các nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi
tiền tại Ngân hàng. NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập
từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. NHTM là tổ chức
cho vay chủ yêu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Đối với doanh
nghiệp, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng, mua
sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người mua hàng phải thanh toán cho các
khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng
hay tài khoản điện tử… và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính,
họ thường tìm tới NHTM để tìm sự tư vấn.
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
1.1.2. Hoạt động của NHTM:
Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng
3
cường mở rộng các danh mục các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cao. Tuy

nhiên, về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau:
1.1.2.1 Huy động tiền gửi:
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách
để huy động được nguồn tiền. Một trong những nguồn quan trọng là tiền gửi thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hang mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản
hộ người có tiền và cam kết trả tiền đúng hạn. Trong quá trình thu hút nguồn vốn
Ngân hàng phải bỏ ra những chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi Ngân
hàng vay và các khoản chi phí khác có liên quan. Những khoản chi này đòi hỏi
Ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn huy động được có hiệu quả để có thể bù
đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân bao.
Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các NHTM
có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác, các tổ chức tài chính
trên thị trường tài chính.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
a. Cho vay
+ Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương
phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản
phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ
có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình do tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một
khách hàng tiềm năng. Sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành loại hình tín
dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển.
+ Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
4
đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để

đầu tư vào bất động sản. Tất nhiên, loại hình tín dụng này rủi ro tương đối cao.
Các khoản cho vay, nơi tiềm ẩn những rủi ro hơn cả, luôn chiếm phần lớn
trong tổng tài sản của NH. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ các khoản vay rất dễ
bị thất bại, trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận, thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân
hàng khi những nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng không được đáp ứng. Vậy thì,
cho ai vay như thế nào, quản lý việc sử dụng tiền vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi ra
sao là những vấn đề mà ngân hàng phải giải quyết trước và trong quá trình cho
vay, nhằm có được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả.
b. Đầu tư
Hoạt động đầu tư chủ yếu của Ngân hàng trên thị trường tài chính thông qua
việc mua bán các chứng khoán: công trái và tín phiếu. Thu nhập của Ngân hàng từ
hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra Ngân hàng
còn hùn vốn liên doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó Ngân hàng sẽ
được chia lợi nhuận từ hoạt động này.
1.1.2.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ:
Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có
nhiều quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các
ngân hàng ngày nay sẽ cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau từ dịch vụ thanh
toán, bảo lãnh, làm đại lý cho đến việc lập két giữ tiền, của cải phục vụ cho khách
hàng. Các dịch vụ này có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các
hoạt động về huy động vốn, hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán)
nhưng chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với
hầu hết các ngân hàng, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập.
5
1.2. Thẩm định tài chính dự án của NHTM
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án của NHTM
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Khi tiến hành cho vay vốn,
Ngân hàng thường phải đối mặt với vô số những rủi ro. Vì một dự án thường sẽ kéo

dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng vốn lớn và bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà
trong tương lai có thể sẽ biến động khó lường. Những con số tính toán cũng như
những nhận định đưa ra trong dự án (khi lập dự án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy
chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của người lập dự án. Người lập dự án ở đây có thể
là chủ đầu tư, hoặc các cơ quan tư vấn được thuê lập dự án, cơ sở các ý đồ kinh
doanh và mong muốn của dự án. Các nhà soạn thảo thường đứng trên gốc độ hẹp để
nhìn nhận các vấn đề của dự án. Có thể không tính toán đến các vấn đề có liên quan
và có thể bỏ qua một số các yếu tố hoặc làm cho dự án trở nên khả thi hơn một cách
cố ý nhằm đạt được sự ủng hộ, tài trợ của các bên có liên quan. Rõ ràng chủ đầu tư
thẩm định tài chính dự án trước hết vì quyền lợi của mình song họ đứng trên quan
điểm riêng.
Để có thể tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với đặc
điểm là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì Ngân hàng cũng như các
pháp nhân khác trong nền kinh tế sẽ phải tự tìm kiếm các phương cách, giải pháp cho
riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể nẩy sinh. Thẩm định tài chính dự án trong
công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Như vậy trên góc
độ người tài trợ, các Ngân hàng tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ yếu dựa trên
phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của Ngân hàng.
Với các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền thẩm định tài chính dự án được xem
xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước.
Một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định tài chính dự án
đầu tư như sau:
6
Thẩm định tài chính dự án là công việc rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định
tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu
tư là một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ
sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng

vay vốn đầu tư dự án hay không.
1.2.1.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án của NHTM
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một
khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa
với việc đảm bảo cho hoạt động được an toàn và hiệu quả. Do đó, điều ngân hàng
quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn của
khách hàng. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương
diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính… là đặc biệt quan trọng.
Một dự án như đã đề cập thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời
gian dài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng tự tài trợ của các doanh
nghiệp. Vì vậy họ phải huy động nguồn tài trợ từ các NHTM. Về phía NHTM, cho
vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống. có khả năng sinh
lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và đề giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra,
các ngân hàng không còn cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu
tư mà quan trọng nhất là thẩm định tài chính dự án. Vai trò quan trọng của thẩm
định dự án thể hiện ở chỗ nó là căn cứ chính yếu nhất để NHTM đưa ra quyết định
tài trợ của mình.
Về mặt nghiệp vụ, NHTM với phương châm hoạt động an toàn và hiệu quả,
công tác thẩm định dự án sẽ giúp cho ngân hàng:
• Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng
trả nợ của chủ đầu tư.
• Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới
7
quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời
tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định
đầu tư đúng đắn.
• Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suât, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo

điều kiện cho dự án hoạt động hiệu quả.
• Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng đối tượng và tiết kiệm trong quá trình thực hiện dự án.
• Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay.
1.2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động thẩm định
Hoạt động thẩm định phục thuộc rất nhiều vào các quy định, nghị định được các cơ
quan pháp luật ban hành. Các văn bản pháp luật sau được xem là cơ sở pháp lý cho hoạt
động thẩm định dựa án của NHTM
•Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của
chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
•“Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm theo
Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
•Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị
định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
•Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
•Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “ Quy định
chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số 03/1998/QH 10.
•Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ:
1987,1990,1992).
•Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
•Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày 15/9/2000
về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
•Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
8
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.

•Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước
ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
•Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
•Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
•Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy
chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
•Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban hành
chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
•Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây trồng do
các cơ quan có chức năng ban hành.
•Các văn bản khác có liên quan
1.2.2.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý
a. Đánh giá thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân
hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay :
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao gồm
- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
- Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí
- Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành ký
- Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND
tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì
đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh

trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành
phố trực thuộc TW cấp
- Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định
9
thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng
•Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm
- Hợp đồng liên doanh
- Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu
tư phê duyệt
- Giấy phép đầu tư
- Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở
Kế hoạch đầu tư
* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng
vốn vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá
máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác
nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
- Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước
cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc
chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư
* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan
đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài
liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản

họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt
buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các
tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết
định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì
sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu
"Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính
người vay (nếu bên vay là thể nhân).
10
b. Đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Quá trình này yêu cầu cán bộ thẩm định thẩm định về lịch sử hình thành, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp, liệt kê các hồ sơ
pháp lý của Chủ đầu tư: Quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ
hoạt động, qui chế tài chính, Nghị quyết/quyết định bổ nhiệm các chức danh chủ
chốt (Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng, …). Các vấn đề
cần phải thẩm định trong việc đánh giá năng lực pháp lý chủ đầu tư :
• Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
• Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất,
loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
• Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty
• Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là
công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của
doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
1.2.2.3 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của chủ đầu tư
1.2.2.3.1 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư
Qua các số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp(ít
nhất là 2 năm trở về đây) dưa vào một số các chỉ tiêu tài chính sau :
 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động:
TT Tên chỉ tiêu Cách tính
1 Số ngày phải thu trung bình

360*(Các khoản phải thu ngắn hạn từ hoạt động
kinh doanh trung bình
#
/ Doanh thu)
2 Số ngày phải trả trung bình
360*(Các khoản phải trả ngắn hạn từ hoạt động
kinh doanh trung bình
#
/Doanh thu)
3 Số ngày hàng tồn kho trung bình 360*(Hàng tồn kho trung bình
#
/Giá vốn hàng bán)
4 Vòng quay Tổng tài sản Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
#
5 Vòng quay Tài sản lưu động Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn trung bình
#
 Các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời:
STT
Tên chỉ tiêu Cách tính
11
1
Tăng trưởng doanh thu
{(Doanh thu năm 2 – Doanh thu năm 1)/Doanh thu năm
1}*100%
2
Tăng trưởng tổng tài sản
{(Tổng tài sản năm 2 – Tổng tài sản năm 1)/Tổng tài sản
năm 1}*100%
3
Tăng trưởng Vốn chủ sở hữu

{(Vốn chủ sở hữu năm 2 – Vốn chủ sở hữu năm 1)/Vốn
chủ sở hữu năm 1}*100%
4 Tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh
doanh
{(Lợi nhuận HDKD năm 2 - Lợi nhuận HDKD năm 1)/
Lợi nhuận HDKD năm 1}*100%
5
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
{(Lợi nhuận sau thuế năm 2 - Lợi nhuận sau thuế năm
1)/ Lợi nhuận sau thuế năm 1}*100%
6 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu {Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu}*100%
7 Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) {Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản }*100%
8 Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
(ROE)
{Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu }*100%
9 Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh thu {Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh thu}*100%
10 Giá trị phải thu/Doanh thu {Giá trị phải thu/Doanh thu}*100%
11 Hàng tồn kho/Giá vốn hàng bán {Hàng tồn kho/Giá vốn hàng bán}*100%
12
Cán bộ thẩm định phải đưa ra nhận xét về các mặt sau:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài được không? (Về lợi
nhuận, doanh số bán, mức tăng lợi nhuận hành năm? Tình hình kiểm soát còn nợ).
Chiều hướng phát triển của doanh nghiệp như thế nào (Đi lên hay đi xuống) nguyên
nhân? Vốn kinh doanh có đảm bảo và tăng trưởng không? Tình hình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp như thế nào? Khó khăn hiện nay doanh nghiệp?
Đặc biệt đối với sản phẩm doanh nghiệp lựa chọn đầu tư trong dự án cần phải đánh
giá kỹ qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ mức độ cạnh tranh.
Cuối cùng Ngân hàng tiến hành phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư
nhằm thấy được khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng để chi trả khi
cần thiết.

1.2.2.3.2 Đánh giá năng lực tài chính của chủ đầu tư
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ
sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ
cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng
tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy
điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ
tín dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định
hướng phát triển, để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các
chỉ tiêu:
a. Thước đo tiền mặt

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu
bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
13
Thước đo = Tồn quĩ tiền mặt + Tài sản có
tiền mặt bình quân tính lỏng
b. Tỷ lệ hiện hành.

Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản
nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 cần phân tích các
nguyên nhân thiếu đảm bảo.
c. Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu.
* VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho và TSLĐ
khác. Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu động nhiều
hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng

tốt, nếu <=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách hàng rất yếu.
d. Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng thì
khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. Tỷ lệ này >=1
là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn.
e. Năng lực đi vay


Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. Nếu năng lực đi
vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi vay. Đối với doanh
nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay.
14
Khả năng thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền
Các khoản nợ đến hạn
Năng lực đi vay =
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Vốn thường xuyên
Tỷ lệ hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
f. Hệ số tài trợ
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng tổng
kết tài sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng bên tài sản
nợ cua bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 là tốt.
g. Khả năng sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ này
lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại.

h. Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy động lợi
nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.
i. Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng
Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối với từng
loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa hơn hoặc so sánh với cùng
loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để thấy rõ mức độ cạnh tranh.
15
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
Tỷ suất lợi nhuận ròng
của doanh số bán hàng
Lợi nhuận ròng
Doanh số bán hàng
=
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Khả năng sinh lời của tài sản =
Tổng số lợi nhuận kinh doanh
(lợi nhuận trước thuế)
Tổng tài sản có
j.Các hệ số an toàn về tài chính
ST
T

Tên hệ số Cách tính
11 Hệ số đòn bẩy Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
22 Hệ số nợ Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
33 Hệ số tài sản cố
định/Tổng tài sản
Tổng Tài sản cố định/Tổng tài sản
44 Hệ số EBITDA/ Chi phí
lãi phải trả
(Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay + Khấu hao tài sản
hữu hình và vô hình))/Lãi vay phải trả
55 Hệ số về cân đối kỳ hạn
tài sản, nguồn vốn
(Nợ Dài hạn + Vốn chủ sở hữu)/ Tài sản dài hạn
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng
nguồn vốn của chủ sở hữu:
- Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)
- Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)
1.2.2.4 Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án
1.2.2.4.1 Đánh giá tổng mức đầu tư vốn:
Đánh giá tổng mức đầu tư vốn Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem
xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn
đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu tư
dự tính quá thấp dự án sẽ không thực hiện được, ngược lại nếu dự tính quá cao sẽ
không phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập
và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại: Vốn đầu tư
vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây truyền sản
xuất… tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải chú ý đến chi phí "chìm" - tức là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi hay không. Điển hình là

các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án…
Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu
nhằm đảm bảo cho dự án có thể hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế,
16
kỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm: nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng,
tiền lương, hàng dự trữ,… và vốn dự phòng.
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn
tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về
quy mô cũng như tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ,
ngân hàng cho vay, vốn tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ các nguồn khác.
1.2.2.4.2 Đánh giá dòng tiền của dự án
Sau khi đánh giá tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động
vốn, bước tiếp theo là đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là ngân
hàng xem xét tới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét được dòng tiền của dự án. Việc
đánh giá các chỉ tiêu này được thực hiện thông qua việc thẩm định các báo cáo tài
chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án.
Trong thẩm định tài chính dự án, việc thẩm định dòng tiền của dự án có thể
nói là việc khó nhất. Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào
(dòng vào) và đi ra (dòng ra) của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi (cân đối dòng tiền
vào và dòng tiền ra) là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án.
•Dòng tiền vào của dự án : Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà
doanh nghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thực ra
chính là các khoản phải thu của dự án và do đó nó mang dấu dương. Các khoản phải
thu của dự án thường được tính theo năm và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định
công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu
thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;… dựa vào định hướng phát triển của
nghành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
•Dòng tiền ra của dự án: Dòng tiền ra của dự án được thể hiện thông qua chi
phí của dự án nên mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến các chi phí đầu tư cho

tài sản cố định , cho xây dựng và cho mua sắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng
được tính theo từng năm theo suốt vòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí sản
xuất, dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch
17
trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch
trích khấu hao có phù hợp chưa…Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy
mức khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm
của doanh nghiệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm và ngược lại. Do vậy, việc xác định chính xác mức khấu hao có ý nghĩa
rất quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Mức khấu hao được xác định hàng năm
lại phụ thụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao.
Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có thể dự
tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Trong thẩm định tài chính dự án, việc thẩm
định dòng tiền của dự án có thể nói là việc khó nhất. Thẩm định tài chính dự án
quan tâm tới lượng tiền đi vào (dòng vào) và đi ra (dòng ra) của dự án. Đảm bảo
cân đối thu chi (cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra) chính là mục tiêu quan trọng
của phân tích tài chính dự án.
1.2.2.4.3 Đánh giá các chỉ tiêu tài chính của dự án:
Một dự án được đánh giá là rất tốt khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi
nhuận tuyệt đối - tức khối lượng của cải ròng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao - ít
nhất phải cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu
bình quân ngành hoặc thị trường; khối lượng và doanh thu hoà vốn thấp và dự án
phải nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn chế những rủi ro bất trắc.
Xuất phát từ suy nghĩ đó, người ta có những chỉ tiêu tương ứng dùng để thẩm
định tính hiệu quả của dự án.
a. Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các dòng tiền của
dự án. Trên cơ sở các luồng tiền được dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính
toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau:

• Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí
hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức giá ước
tính. Sau đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu
18
các mức cho việc tính toán.
• Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán chính
xác được mức lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố:tỷ lệ
lạm phát, chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên lãi suất cho vay
trung dài hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau.
Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) như sau:
NPV = C
0
+
n
n
r
C
r
C
r
C
r
C
)1(

)1()1(
)1(
3
3
2

21
+
++
+
+
+
+
+
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng.
C
0
là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư luồng tiền ra
vì vậy C
0
mang dấu âm.
C
1
, C
2
, C
3
,…, C
n
là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các
năm 1, 2, 3,…, t ; r là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án.
Nếu NPV<0

thì dự án thua lỗ.
Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn.
Nếu NPV>0


thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là NPV>0.
NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV
càng nhỏ và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với
từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Như vậy NPV
cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu chứ nó
không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra được. Để khắc phục
nhược điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ.
b. Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự
án bằng 0, tức giá trị hiện tại của dòng thu nhập tính theo tỷ lệ chiết khấu đó cân
bằng với hiện giá của vốn đầu tư. Hay nói cách khác, nó chính là tỷ lệ sinh lợi tối
thiểu của dự án.
Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích đánh giá cần được tính IRR. Phương án
được chọn là phương án IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu). IRR là lãi suất cần
tìm sao cho NPV = 0.
19
Nghĩa là từ CT: NPV = C
0
+
n
IRR
Cn
IRR
C
IRR
C
)1(

)1(

1
2
21
+
++
+
+
+

Tính IRR?
Chọn tìm 2 lãi suất r
1
và r
2
để sao cho tương ứng với r
1
ta có NPV
1
> 0, ứng với r
2
ta có NPV
2
< 0. IRR cần tìm ứng với NPV = 0 sẽ nằm giữa 2 tỷ suất chiết khấu r
1
và r
2
.
Và áp dụng phương pháp nội suy ta có được kết quả của IRR theo công thức
IRR = r
1

+
21
121
).(
NPVNPV
rrNPV


Trong đó r
2
> r
1
, NPV
1
> 0 gần 0, NPV
2
< 0 gần 0
Qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những khoản thu nhập của
một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn IRR = r thì các khoản
thu nhập từ dự án chỉ đủ hoàn trả phần gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. Nó
chính là mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà không bị
thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và nợ vay (cả gốc và lãi cộng
dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.
Và cũng như chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai tình
huống đầu tư
- Nếu 2 dự án độc lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ được lựa chọn.
- Nếu 2 dự án loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR > r và lớn nhất.
Ưu điểm là tính bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm là chỉ tiêu này chỉ phản ánh được tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án
là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi (hay lỗ) của dự án tính bằng

tiền. Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc
biệt loại dự án có các luồng tiền dòng vào ra xen kẽ năm này qua năm khác, kết quả
tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định. Do
đó, IRR là chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho chỉ tiêu NPV
Lưu ý: Trong trường hợp có sự xung đột giữa 2 phương pháp NPVvà IRR thì
việc lựa chọn dự án theo NPV cần được coi trọng hơn để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của dự án .
20
c. Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là một trong các chỉ tiêu thường được sử
dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu tư. Thời gian hoàn vốn của một dự án
đầu tư là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu. Cho nên, thời
gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh được những biến động,
rủi ro bất định.
Công thức tính
Thời gian thu hồi vốn =
Tổng vốn đầu tư
= (năm)
Dòng thu bình quân hàng năm
Ưu điểm là đơn giản, dễ nhìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi
ro cao, cần thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không tính đến giá trị thời gian của tiền
và qui mô của dự án.
d. Chỉ số khả năng sinh lợi (PI)
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại
của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị của đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản
ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu PI lớn hơn 1 có nghĩa
là, dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận được.
Công thức xác định như sau: PI =
P

PV
Trong đó: PV là thu nhập ròng hiện tại.
P là vốn đầu tư ban đầu.
Với PV = NPV + P
Theo tiêu chuẩn PI thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần phải tính chỉ
số PI. Phương án được chọn là phương án có PI >1 nếu là phương án độc lập. Còn
nếu là phương án loại bỏ thì còn phải chọn thêm PI lớn nhất.
1.2.2.4.4 . Đánh giá khả năng trả nợ của dự án:
Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc
và lãi) phải trả hàng năm của dự án.Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng
cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án.
21
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án =
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án
Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức
này được xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ
khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn.
Ngoài ra, khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét
sản lượng và doanh thu tại điểm hoà vốn trả nợ.
Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an
toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được Ngân hàng đặc biệt
quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự
án hay không.
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư:
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Chất lượng của việc thẩm định tài chính dự án nói chung và thẩm định tài chính dự
án nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đó có

đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm
định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm
định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án không,
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là sự đáp ứng một cách tốt nhất
các yêu cầu của ngân hàng trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lượng cho vay,
hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay với phương châm sinh lợi và an toàn của ngân
hàng. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, các cán bộ phải xem xét,
đánh giá một cách khách quan những vấn đề có liên quan đến khía cạnh tài chính
của một dự án đầu tư. Các cán bộ phải đánh giá xem: dự án có mang lại lợi nhuận
để có khả năng trả nợ cho ngân hàng không? Thời gian trả nợ là bao lâu? v v
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng của
ngân hàng nhằm đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đồng thời
22
tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu
đủ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Mặt khác, thẩm định tài
chính dự án còn là cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý,
tạo tiền đề cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
Vì vậy, chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng rất
lớn đến các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trên cơ sở các yếu tố, các quy trình
thẩm định, ta có thể xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm
định làm cơ sở, căn cứ cho công tác thẩm định. Đó là yêu cầu và trách nhiệm đồng
thời cũng là mong muốn của tất cả hệ thống ngân hàng. Hiện nay ở nước ta chưa có
một cơ quan, ban ngành nào thực hiện được điều này.
Chất lượng thẩm định thể hiện ở chỗ, các kết luận, các đánh giá về dự án có
phải là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư cho dự án hay
không. Đối với các nhà quản lý ngân hàng, hoạt động thẩm định được coi là có chất
lượng khi nó hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định có đầu tư, có cho vay hay không
và tất nhiên, là đầu tư phải an toàn, sinh lợi cho ngân hàng.

Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể phản ánh chất lượng thẩm định:
•Thẩm định đúng quy trình khoa học và toàn diện
•Thông tin thu thập đa dạng được sử dụng tốt để làm căn cứ cho ra quyết định
đánh giá khách quan
•Công tác tổ chức và quản lý bộ máy thẩm định phù hợp với hoạt động của
ngân hàng
•Thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp (giảm thời gian và chi phí thẩm
định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu).
•Phát hiện và dự báo tốt các xu hướng, các rủi ro liên quan đến quá trình đầu
tư, có biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro.
•Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án phù hợp với từng dự án.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dựa án:
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ở NHTM phụ thuộc rất nhiều yếu
tố khác nhau, muốn nâng cao chất lượng hoạt động này ngân hàng phải xem xét kỹ
23
từng nhân tố. Thông thường chất lượng thẩm định tài chính chịu sự tác động của
một số nhân tố sau:
1.3.3.1. Phía Ngân hàng:
•Con ngưòi: Đây là nhân tố được xem là cơ bản và quan trọng nhất. Trong
công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM, cán bộ Ngân hàng là người trực tiếp
thẩm định. Chất lượng thẩm định có đạt được hay không, trình độ thẩm định só đầy
đủ hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ. Có thể hiểu đây là sự am
hiểu về quy trình, nắm chắc nội dung, kỹ thuật chủ yếu khi xem xét dự án của cán
bộ. Bên cạnh đó, để cho các phân tích được xác thực, yêu cầu đặt ra cho các cán bộ
là phải có sự hiểu biết sâu rộng với các lĩnh vực khác ngoài Ngân hàng. Đó là
những kiến thức về kinh tế chính trị, pháp luật…Bên cạnh trình độ và kinh nghiệm,
vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
•Thông tin: thẩm định DAĐT được tiến hành trên cơ sở các thông tin thu thập
từ nhiều nguồn . Vì thế thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho việc thẩm định được
thành công. Việc thu thập các thông tin đúng, đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện cho cán

bộ thẩm định đánh giá chính xác về dự án và doanh nghiệp, ra quyết định đúng đắn,
đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ của Ngân hàng.
•Phương pháp thẩm định: Với nguồn thông tin đã thu thập được, do mỗi dự án
có một đặc trưng riêng nhất định nên cán bộ thẩm định phải lựa chọn, đưa ra được
phương pháp thẩm định thống nhất và phù hợp. Làm được điều đó sẽ đảm bảo cho
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và thành công.
•Công tác tổ chức điều hành: Thẩm định DAĐT là tập hợp nhiều hoạt động có
liên quan chặt chẽ với nhau. Công tác thẩm định bao gồm cả 3 giai đoạn: Trước,
trong và sau khi cho vay nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các bước
thực hiện một cách hợp lý và khoa học. Mặt khác, phương thức điều hành hợp lý
của ban lãnh đạo sẽ là cơ sở phát huy năng lực của cán bộ thẩm định. Việc phân
định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận sẽ giúp cho việc thẩm định được
chính xác, khách quan và dễ dàng hơn.
•Ứng dụng khoa học công nghệ: Hiện nay trong các Ngân hàng việc lưu trữ
và xử lý thông tin hầu hết được thực hiện trên máy tính. Đồng thời hệ thống mạng
24

×