Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ
phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
2.1. Tổng quan hoạt động của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hà
Nội.
2.1.1. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức hoạt dộng của ngân hàng Hàng
Hải – chi nhánh Hà Nội.
Là trung tâm kinh tế lớn của cả nước – Hà Nội một thành phố có nhiều
điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt về
phát triển khách hàng, sản phẩm, dịch vụ mới…. Với những điều kiện rất tốt đó
ngay sau khi MSB Việt Nam được thành lập (08/06/1991) thì Hội đồng quản trị
HĐQT của MSB đã ra quyết định số 52 ngày 17/08/1991 thành lập chi nhánh
MSB Hà Nội. Đến ngày 01/09/1991 theo giấy phép hoạt động số 001/NH-GP
ngày 08/06/1991 MSB Hà Nội chính thức đi vào hoạt động tại địa điểm số 44
Nguyễn Du–Hà Nội
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của toàn hệ thống của
toàn hệ thống MSB Việt Nam sau 15 năm hoạt động chi nhánh Hà Nội cũng
đang dần khẳng định vị thế của mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại
Việt Nam trên địa bàn. Từ khi thành lập cho tới nay MSB Hà Nội luôn luôn là
một trong ba chi nhánh dẫn đầu trong mọi hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Hàng Hải Việt nam. Sau nhiều năm hoạt động với những cố gắng lớn. Năm
2004 đã thành lập chi nhánh cấp II Đống Đa và đang chuẩn bị đưa 2 chi nhánh
khác đi vào hoạt động; Các sản phẩm dịch vụ ban đầu mới chỉ huy động vốn,
tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, cho vay, chiết khấu, thì nay đã có thêm rất nhiều
sản phẩm như tài trợ thương mại, hùn vốn đầu tư vào các dự án kinh tế, cho vay
hợp vốn, các hình thức bảo lãnh, mở L/C,…Cơ sở vật chất ngày càng được hoàn
thiện với hệ thống trang thiết bị hiện đại, hệ thống máy tính nối mạng 24/24, trụ
sở khang trang;
Về khách hàng, như mục tiêu hướng đến chung của toàn hệ thống MSB
đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thuộc các ngành kinh tế trọng điểm của cả nước. Trong đó đặc biệt quan tâm tới
khách hàng thuộc ngành hàng hải, bưu chính viễn thông, hàng không, bảo hiểm.
Đồng thời đẩy mạnh việc phát triển khách hàng là cá nhân.
Vế cơ cấu tổ chức: Tính đến ngày 31/12/2005 toàn bộ chi nhánh MSB Hà
Nội có 83 cán bộ nhân viên. Trong đó trên 90% có trình độ đại học và trên đại
học. Số cán bộ nhân viên nữ chiếm hơn 50%.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh MSB Hà Nội:
Tổ
TDKH
DN
Tổ TD
quốc tế
& KH
cá
nhân
Tổ tin
học
Tổ kế
toán
Phó giám đốc
Phòng
giao
dịch
khách
hàng
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tín
dụng
Phòng
xử lý
rủi ro
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phó giám đốc
Giám đốc
2.1.2Những kết quả dạt được của Ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội
trong năm vừa qua.
Trong thời gian vừa qua hoạt động của hệ thống ngân hàng ở nước ta
phát triển nhanh chóng. Cùng những biến động lãi suất ngân hàng trên thế giới,
lãi suất của các ngân hàng ở Việt Nam không ngừng tăng tạo ra sự cạnh mạnh
mẽ về khách hàng, lãi suất, sản phẩm dịch vụ…giữa các ngân hàng với nhau.
Đây là một trở ngại lớn đối với một ngân hàng qui mô khiêm tốn như MSB, đặc
biệt là MSB Hà Nội. Tuy nhiên vượt qua những khó khăn đó, những thế mạnh
về khách hàng, nhân lực và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của MSB vẫn tiếp
tục được phát huy và đã gặt hái được nhiều kết quả đáng khích lệ. Thu hồi được
các khoản nợ đọng lớn, huy động vốn đạt cao nhất trong các năm qua, tổ chức
sửa chữa, cải tạo di chuyển trụ sở làm việc của chi nhánh sang địa điểm mới
thành công, bảo đảm phục vụ khách hàng kịp thời chính xác.
Một số chỉ tiêu kinh doanh của năm qua:
Đơn vị : triệu đồng
2.1.2Những kết quả đạt được của MSB Hà Nội trong năm qua.
* Tình hình huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 đạt 1350.8 tỷ đồng tăng 189%
so với cùng kỳ của năm trước và đạt 190% kế hoạch đề ra. Đây là một kết quả
ngoài sự mong đợi của chi nhánh .
Tiền gửi không kỳ hạn có bước tăng vượt bậc, đạt tới 1.089 tỷ đồng, gấp
hơn 4 lần so với cùng kỳ năm trước, gấp 6 lần cùng kỳ năm 2003. Nguồn vốn
huy động từ tiền gửi tiết kiệm có bước tăng trưởng rất cao, đạt 184 tỷ đồng và
tăng 48% so với cùng kỳ năm trước. Trên cơ sở các sản phẩm tiết kiệm với lãi
suất cạnh tranh chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị , khuyến mại để triển
khai thực hiện có hiệu quả. Vì vậy mà lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiết
kiệm ngân hàng đang ngày càng về số lượng cũng như về chất lượng. Nguồn
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 99% trong tổng tiền gửi tiết kiệm; Tiền gửi
TT Chỉ tiêu
kế hoạch
2005
Thực hiện
2005
So sánh(%)
Cuối kỳ
Kế hoạch
2005
1 Vốn huy động 710.000 1.350.811 189 190
2 Dư nợ cho vay 450.000 392.224 124 87
3 Số dư nợ xấu(*) 14.219 54
4 Chi phí quản lý và công vụ 1.790 2.342 158 131
5 XDCB và mua sắm CCLĐ 1.134 1.223 732 108
6 S/chữa, bảo dưỡng
TSCĐ,mua sắm CCLĐ
725 1.698 398 234
7 Thanh lý TSCĐ, CCLĐ
(theo giá trị còn lại)
20 129 516 645
8 Chi phí phân bổ từ TTĐH 4.746 4.746 181 100
9 Tổng quỹ lương 2.453 3.213 157 131
10 Chênh lệch thu chi 18.900 48.941 563 259
11 -Từ hoạt động kinh doanh 12.200 17.428 241 143
- Từ thu nhập bất thường 6.700 31.513 21423 470
có kỳ hạn của tổ chức kinh tế đạt 81 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm
trứơc, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc ngành bưu chính viễn
thông. Vốn huy động bằng ngoại tệ tuy có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so
với tổng nguồn huy động.
Khách hàng tiền gửi tại chi nhánh chủ yếu thuộc các doanh nghiệp ngành
bưu chính viễn thông và ngành hàng hải. Trong năm 2005 thấy rõ tiềm năng của
các doanh nghiệp thuộc hai ngành này có thể đem lại cho MSB là rất lớn, MSB
đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút hầu hết các khách hàng ngành bưu chính
viễn thông về hoạt động chi nhánh. Chính vì vậy cho đến ngày 31/12/2005 tổng
nguồn huy động của khối khách hàng này đạt tới 978 tỷ đồng. Hiệu quả của việc
huy động vốn từ các doanh nghiệp này với hoạt động của MSB rất cao .
Thu nhập từ phí và dịch vụ đạt 2.482 tỷ đồng, bằng 134% so với cùng kỳ năm
ngoái; tuy vậy sản phẩm dịch vụ của MSB nói chung còn chưa phong phú so
với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn nên khó thu hút được các khách hàng
cá nhân đến giao dịch, do đó thu từ phí dịch vụ tuy vậy vẫn còn khiêm tốn so
với các ngân hàng cổ phần khác.
* Tình hình hoạt động tín dụng.
Dư nợ cho vay của MSB đến ngày 31/12/2005 đạt 392 tỷ đồng, tăng
23.8% so với cùng kỳ năm 2004 và đạt được 87% kế hoạch. Trong đó cho vay
ngắn hạn chiếm 70% tổng dư nợ, còn cho vay trung và dài hạn chiếm 30% tổng
dư nợ, dư nợ sạch chiếm 94,5% tổng dư nợ.
Đối tượng khách hàng chính của chi nhánh thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đang khai thác có hiệu quả thông qua hoạt động
cấp tín dụng cho một số tổng công ty lớn và các hoạt động ưu tiên đầu tư, đồng
tài trợ với các tổ chức tín dụng khác. Dư nợ tập chung vào một số ngành như
sản xuất thép, đóng tàu, kinh doanh Vacxin chữa bệnh; các dự án xây dựng nhà
máy sản xuất điều hoà, cán thép, máy khai thác mỏ, máy xây dựng, nội thất. Chi
nhánh đã đưa ra rất nhiều chính sách khách hàng phù hợp và đã bước đầu thu
hút được một số khách hàng Bưu điện về hoạt động tại chi nhánh.
Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Nhưng cũng không thế
tránh khỏi những rủi ro từ thị trường và từ phía khách hàng. Cho nên trong năm
2005 chi nhánh cũng phát sinh hai khoản nợ quá hạn với giá trị là 5.3 tỷ đồng.
Hiện nay chi nhánh đang thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để thu hồi, khách
hàng cũng đã cam kết sẽ giải quyết dứt điểm trong quí I năm 2006.
* Tình hình kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và dịch vụ tài khoản.
Trong năm vừa qua chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn ngoại tệ hiện
có thể kinh doanh hiệu quả. Thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 1.076
tỷ đồng.
Hoạt động thanh toán quốc tế so với năm 2004 vẫn được duy trì và phát triển
tốt, lượng L/C thanh toán qua MSB đã tăng lên một cách đáng kể và đạt tới 17.5
triệu USD, tăng 46% . Nhưng so với khả năng đáp ứng của ngân hàng thì khách
hàng sử dụng dịch vụ này vẫn còn quá ít. Điều này xảy ra là do quy trình nghiệp
vụ của MSB còn nhiều chỗ đôi khi chưa phù hợp với thực tế.
* Công tác thu hồi nợ.
Năm qua chi nhánh đã có sự thành công vượt bậc trong công tác thu hồi
nợ. Được sự hỗ trợ tích cực của Hội đồng quản trị và trụ sở chi nhánh một số
khoản nợ qúa hạn đã được chi nhánh giải quyết triệt để đóng góp vào kết quả
tăng trưởng lợi nhuận của chi nhánh nới riêng và của toàn hệ thống nói chung.
* Công tác tiếp thị.
Trong năm 2005 vừa qua chi nhánh đã tổ chức thành công hội nghị khách
hàng và thu được những kết quả khả quan, tạo bước tiền đề cho công tác tiếp thị
năm 2006.
Công tác quảng cáo tiếp thị chăm sóc khách hàng tiếp tục được chú trọng
những hoạt động tiếp xúc với phần lớn các khách hàng ngành Bưu chính viễn
thông đã đem lại kết quả tốt góp phần vào sự tăng trưởng về dư nợ, tiền gửi,
hoạt động thanh toán.
Chương trình tiết kiệm bậc thang MSB đã huy động vượt 7 tỷ đồng.
Chương trình huy động tiêt kiệm “ Niềm vui nhân đôi” vượt 5 tỷ đồng so với
chỉ tiêu mà MSB Việt Nam giao. Chi nhánh có thực hiện việc phân phát tờ rơi
quảng cáo qua kênh thu cước điện thoại tới các hộ dân tại một số trục đường,
tuyến phố gần trụ sở MSB Hà Nội và MSB Đống Đa.
Công tác quảng cáo tiếp thị thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ
còn nhiều khó khăn vì kinh phí tiếp thị quảng cáo còn hạn chế.
* Các hoạt động quản lý khác
+ Hoạt động quản lý tài chính kế toán, văn phòng.
Chi nhánh đã thực hiện di chuyển thành công sang địa điểm từ 44
Nguyễn Du sang 71 Hai Bà Trưng, đảm bảo kịp tiến độ sửa chữa, không gây
biến động cho khách hàng. Đồng thời thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm chi phí,
thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu kế hoạch chi phí do Trụ sở chính giao cho.
Các loại chi phí khác được chi sát với thực tế trên cơ sở hiệu quả mang lại cho
chi nhánh.
Chi phí quản lý công vụ vượt 31% so với kế hoạch, chủ yếu tăng chi phí
tiếp thị quảng cáo cho các chương trình huy động vốn, tiếp xúc, đẩy mạnh việc
thu hồi nợ.
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ.
Cho tới hiện nay thì hoạt động này tại chi nhánh do 2 cán bộ nhân viên
đảm nhiệm và các công tác kiểm soát, giám sát tại chỗ hoạt động kinh doanh
được duy trì thường xuyên, có được kết quả tốt hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh trong thời gian qua.
2.2.1.Những qui định chung về công tác thẩm định tài chính dự án trung và
dài hạn của ngân hàng.
Trên cơ sở những qui định của ngân hàng Nhà nước như về cho vay
(quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31-12-2001 của thống đốc NHNN), về
bảo đảm tiền vay (quyết định 457)…. Kết hợp điều lệ ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam tại quyết định số 219/QĐ-NH5 ngày 10-7-1997 và thực tế công
tác cho vay tại ngân hàng ban quản trị ngân hàng đã đưa ra các qui định trong
cho vay, bảo lãnh, giao dịch, ….áp dụng tại NHHH. Căn cứ vào quyết định số
13/QĐ – HĐQT và quyết định số 187/QĐ – TGĐ6 ngày 8-7-2002 qui trình
thẩm định dự án nói chung và qui trình thẩm định tài chính dự án nói riêng bao
gồm:
a) Đánh giá tính pháp lý, địa điểm triển khai và tác động môi trường của
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b)Phân tích sự cần thiết của đầu tư
-Quy hoạch phát triển kinh tế ngành của dự án, sự phù hợp của dự án
trong xu thế phát triển ngành và vùng địa phương;
-Sự cần thiết mở rộng quy mô và nhu cầu phát triển nội tại của khách
hàng;
-Phân tích và đánh giá vị trí và ảnh hưởng của dự án trong chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng
c)Đánh giá các yếu tố đầu vào của dự án: giá cả, nguồn cung cấp và tính
ổn định của những yếu tố này
d)Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
-So sánh chu kỳ dương của sản phẩm dự án với thời gian hoàn vốn của
dự án .
-Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
-Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thị phần sản phẩm dự án.
e) Kỹ thuật và công nghệ của dự án:
- Hình thức đâu tư và công suất của dự án.
- Xem xét việc lựa chọn thiết bị công nghệ và dây truyền công nghệ theo
các nội dung: ý kiến của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền hoặc uy tín, tính
đồng bộ của các bộ phận trong dây chuyền công nghệ mới và giữa dây chuyền
công nghệ mới với hệ thống thiết bị sẵn có của khách hàng; tính tiên tiến của
công nghệ và thiết bị.
Xem xét khả năng cung ứng thiêt bị công nghệ của các nhà cung cấp.
-Xem xét các giải pháp xây dựng (đối với dự án có phần xây dựng cơ
bản).
-Xem xét các vấn đề chuyển giao công nghệ.
f)Tổ chức vận hành (khai thác) dự án:
-Xem xét trình độ, kinh nghiệm của đơn vị/cá nhân lập dự án.
-Xem xét các tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công về khả năng
chuyên môn, kinh nghiệm, uy tín, năng lực thi công và tổ chức quản lý phù hợp
với yêu cầu của dự án.
-Tiến độ thực hiện dự án: Phù hợp với thời gian trong thiết kế và các yếu
tố liên quan từ đó xác định thời gian bố trí vốn đầu tư và kế hoạch thu hồi vốn.
-Xem xét khả năng tổ chức quản lý dự án khi đi vào vận hành (khai thác).
g)Phân tích kế hoạch tài chính của dự án:
- Chi phí trong giai đoạn triển khai xây dựng cho dự án: Các hạng mục
chi phí, cơ sở dự toán chi phí, lịch trình chi phí;
- Các nguồn tài chính để thực hiện dự án: cơ cấu nguồn, tính hiện thực
của từng nguồn; tiến độ rút vốn.
- Xác định giá thành sản phẩm, doanh thu tiêu thụ khi dự án đi vào vận
hành khai thác.
- Lợi nhuận hoạt động, lưu chuyển tiền tệ, các chỉ tiêu tài chính:
NPV,IRR, điểm hoà vốn và xác định độ nhạy của dự án.
h) Điều chỉnh kế hoạch tài chính dự án: về doanh thu, chi phí và xác định
lại lưu chuyển tiền tệ, nguồn tiền trả nợ, thời gian hoàn vốn.
i) Hiệu quả của dự án:
- Lợi ích về hoạt động. mức tiết kiệm năng lượng, cải thiện môi trường,
khuyến khích xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, tạo việc làm, năng suất, chuyển
giao công nghệ, phát triển quản lý.
- Hiệu quả khác.
* Dự báo khả năng rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
rủi ro:
+ Dự báo các khả năng rủi ro:
- Rủi ro từ các tổ chức hoạt động của khách hàng: thay đổi loại hình
doanh nghiệp, thay đổi sở hữu, thay đổi người điều hành hoặc bộ máy quản lý:
thay đổi mô hình, ngành nghề hoạt động…
- Rủi ro xảy ra thuộc về dự án: rủi ro về quy mô, rủi ro về phía nhà cung
cấp, rủi ro trong quá trình thi công, triển khai dự án…
- Các rủi ro khác: do sự thay dổi cơ chế, chính sách của nhà nước; rủi ro
từ thị trường sản phẩm dự án, thị trường nguyên vật liệu; rủi ro về tiền tệ và các
rủi ro khác có thể phán đoán.
Cán bộ thẩm định trên cơ sở kết quả từ thẩm định dự án kết hợp với kết
quả về thẩm định: hồ sơ pháp lý của khách hàng; hồ sơ tài chính – phân tích tài
chính của khách hàng, tình hình tổ chức và hoạt động của khách hàng; nguồn -
kế hoạch - thời gian trả nợ; hình thức bảo đảm tiền vay. Để hình thành nên báo
cáo kết quả thẩm định trình lên ban xét duyệt cho vay của ngân hàng. Ngân
hàng xem xét những giải trình của cán bộ thẩm định để từ đó ra quyết định cho
vay .
2.2.2 Ví dụ minh hoạ: Thẩm định cho vay dự án đầu tư xây dựng nhà máy
thép Nhật Quang.
2.2.2.1 Giới thiệu về chủ dự án đầu tư.
Công ty TNHH thép Nhật Quang được thành lập và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0504000088 ngày 01/03/2004 phòng đăng
ký kinh doanh, sở KHĐT tỉnh Hưng Yên câp, với mức vốn điều lệ 25 tỷ VND.
Có trụ sở tại xã Lạc Đạo - huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên.
Công ty TNHH thép Nhật Quang là công ty TNHH một thành viên với chủ sở
hữu là công ty TNHH Nhật Quang (Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
là: Đại lý mua, bán ký gửi hàng hoá; sản xuất gia công hàng kim khí và vật liệu
xây dựng; chế tạo và xây lắp kết cấu thép công nghiệp; Vận chuyển và dịch vụ
vận chuyển hàng hoá; Dịch vụ cho thuê kho bãi, bảo quản hàng hoá cân điện
tử).
Tại thời điểm đề nghị vay vốn công ty TNHH thép Nhật Quang mới
được thành lập và chưa chính thức đi vào hoạt động. Dự án xây dựng nhà máy
thép Nhật Quang nhằm xây dựng nhà máy để đưa công ty thép Nhật Quang đi
vào hoạt động. Do chưa đi vào hoạt động, lại là công ty TNHH một thành viên
với chủ sở hữu là công ty Nhật Quang nên cán bộ tín dụng chỉ tiến hành phân
tích tình hình hoạt động và tài chính của công ty TNHH Nhật Quang. Và cho
đến thời điểm gần nhất tình hình hoạt động và tài chính của công ty TNHH
Nhật Quang là tốt. (Lợi nhuận tăng đều các năm, năng lực sản xuất và công tác
phát triển thị trường tốt, các chỉ tiêu về thanh khoản khá cao.)
2.2.2.2 Thẩm định tài chính dự án nhà máy thép
a)Giới thiệu về dự án:
Tên dự án : Đầu tư xây dựng nhà máy thép Nhật Quang.
Chủ đầu tư : CÔNG TY TNHH THÉP NHẬT QUANG.
Địa điểm thực hiện dự án: Trên khu đất 45.000m
2
tại khu công nghiệp
Phố Nối A xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Dự án được thực hiện trên cơ sở pháp lý:
+ Nghị quyết bằng văn bản ngày 20 tháng 02 năm 2004 của hội đồng quản trị
công ty TNHH TM Nhật Quang ,về việc quyết định thành lập công ty TNHH
thép Nhậ tQuang và đầu tư xây dựng nhà máy thép Nhật Quang.
+ Dự án đầu tư của công ty TNHH thép Nhật Quang.
+ Quyết định số 763/QĐ-UB ngày 08/04/2004 chấp thuận cho công ty TNHH
Nhật Quang thực hiện dự án xây dựng nhà máy thép Nhật Quang.
+ Hợp đồng thuê đất số 94/ĐH-TĐ ngày 14/09/2004giữa công ty TNHH TM
NHật Quang và Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hưng Yên.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dố AB 498956; số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: T00534QSDĐ/QĐ849/T2004 ngày 24/01/2005 của
UBND tỉnh Hưng Yên cấp và trích lục bản đồ địa chính khu đất.