Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Bài thuyết trình: Báo cáo về tổ chức bộ máy, quản lý DSKHHGD tỉnh Thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.23 KB, 27 trang )


BÁO CÁO
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY,
QUẢN LÝ DS-KHHGĐ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

1. Giới thiệu về tổ chức bộ máy:
-
Tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ có ở các cấp từ Trung
ương đến cơ sở và được thành lập từ năm 1961.
Ở cấp Trung ương có:
+ 1961 - 1971: Ban chuyên trách về sinh đẻ có hướng dẫn
của Bộ Y tế
+ 1971 - 1974: Uỷ ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em
+ 1974 - 1984: Ban chuyên trách của Bộ Y tế
+ 1984 - 1989: Uỷ ban Quốc gia Dân số và sinh đẻ kế
hoạch
+ 1989 - 2002: Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá
gia đình
+ 2002 - 2007: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
+ 2008 đến nay: Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ Y tế

-
Tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ tỉnh Thừa Thiên Huế:
Từ năm 1984-1993, tổ chức bộ máy dân số bắt đầu
được hình thành, có Ban thư ký dân số và đến năm
1987 tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh đầu tiên của cả
nước có Ủy ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được
thành lập.
Hiện nay
+ Ở cấp tỉnh có Chi Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình


tỉnh
+ Ở cấp huyện có Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, thị xã,
thành phố Huế.
+ Ở cấp xã có cán bộ chuyên trách dân số xã là viên
chức thuộc Trạm y tế.

Ngoài ra ở cấp xã còn có đội ngũ cộng tác viên dân số
thôn, bản, tổ dân phố: Toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có
2.115 cộng tác viên DS-KHHGĐ đang làm việc tại
các thôn, bản, tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn
Về chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp thực
hiện theo Thông tư 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008
của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ
cấu, tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ ở địa phương. Có
chức năng quản lý và tham mưu cho ngành Y tế cùng
cấp về lĩnh vực Dân số- Kế hoạch hoá gia đình.

Sơ đồ tổ chức bộ máy hiện nay:
Dân số - Kế hoạch hoá gia đình có hệ thống tổ
chức bộ máy từ Trung ương đến cấp xã/phường.
Mạng lưới cộng tác viên
Bộ Y tế
Tổng cục DS-KHHGĐ
UBND tỉnh, thành
phố
Các Sở, Ngành, đoàn thể
Các Ban, Ngành, đoàn thể
Các ngành, đoàn thể
Trung tâm

DS-KHHGĐ
Trạm Y tế xã
CT DS-KHHGĐ
UBND huyện, quận
UBND xã, phường
Sở Y tế
Chi cục DS-KHHGĐ

2. Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ:
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
được quản lý theo Chương trình mục tiêu quốc gia và
theo từng giai đoạn.
*CTMT Quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học,
công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật,
tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên
đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế
hoạch 5 năm phát triển KT -XH của đất nước trong
một thời gian nhất định.

* Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ
qua các giai đoạn
CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ được tổ chức thực hiện
trong các giai đoạn, bao gồm các chương trình trong
nước với các dự án thành phần và chương trình hỗ
trợ, các dự án độc lập.
Giai đoạn 1991-1995
Giai đoạn 1996-2000
Giai đoạn 2001-2005
Giai đoạn 2006-2010

Giai đoạn 2011-2015

*Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và các
giai đoạn kế tiếp
* Chương trình mục tiêu quốc gia DS -KHHGĐ năm
2011 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 gồm 04
dự án và 01 đề án là:
- Dự án Truyền thông chuyển đổi hành vi,
- Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế
hoạch hoá gia đình,
- Dự án nâng cao chất lượng giống nòi,
- Dự án Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương
trình,
- Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven
biển.

* Chương trình MTQGDS-KHHGĐ giai đoạn 2012-
2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011, gồm
04 dự án và 01 đề án là:
- Dự án Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ
KHHGĐ
- Dự án tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát,
đánh giá thực hiện chương trình.
- Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven
biển.


* Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ
VII
* Các dự án độc lập: Dự án Tăng cường năng lực cho
Uỷ ban DSGĐTE và các cơ quan liên quan thực
hiện giai đoạn 2 của Chiến lược dân số Việt nam
(VNM7PG0009-UNFPA); Dự án Phòng chống
HIV/AIDS cho thanh niên (ADB) ; Dự án Chăm sóc
và phát triển trẻ thơ tại cộng đồng (ADB) và các dự
án khác.

* Quy trình thu thập số liệu thống kê chuyên ngành:
Thống kê là hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý
và phân tích các con số về các hiện tượng tự nhiên, kỹ
thuật, kinh tế và xã hội, qua đó giúp ta nhận thức được
bản chất, quy luật phát triển của hiện tượng.
Mục đích
Nhằm giúp cho cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ ở
các cấp có công cụ, phương pháp thu thập thông tin.
Đồng thời nâng cao tính khoa học trong công tác thu
thập và thống kê số liệu tại các cấp.

Quy trình thực hiện báo cáo thống kê:
Quy trình tổ chức thực hiện thống kê DS-KHHGĐ
gồm có 4 bước:
Bước 1: Cơ quan DS-KHHGĐ cấp xã họp giao ban
hàng tháng trong thời gian từ ngày 1 đến ngày 3 để
kiểm điểm công việc của tháng trước và nhiệm vụ
của tháng sau. Trong ngày họp giao ban, cộng tác
viên phải nộp đủ các biểu báo cáo, phiếu thu thập
thông tin biến động DS-KHHGĐ và Sổ ghi chép ban

đầu để cán bộ dân số cấp xã tổng hợp và thẩm định
thông tin.


Bước 2: Cơ quan DS-KHHGĐ cấp huyện họp giao
ban hàng tháng trong thời gian từ ngày 6 đến ngày 10
để kiểm điểm công việc của tháng trước và nhiệm vụ
của tháng sau. Trong ngày họp giao ban, cơ quan
DS-KHHGĐ cấp xã phải nộp đủ các biểu mẫu báo
cáo, phiếu thu tin để cơ quan DS-KHHGĐ cấp huyện
tổng hợp, thẩm định thông tin, và nhập thông tin biến
động vào kho dữ liệu điện tử.

Bước 3: Cơ quan DS-KHHGĐ cấp tỉnh họp giao ban
hàng tháng trong thời gian từ ngày 11 đến ngày 15 để
kiểm điểm công việc của tháng trước và nhiệm vụ
của tháng sau. Trong ngày họp giao ban, cơ quan DS-
KHHGĐ cấp huyện phải nộp đủ các biểu báo cáo để
cơ quan DS-KHHGĐ cấp tỉnh tổng hợp và thẩm định
thông tin. Ngày 16 sau tháng báo cáo, cơ quan DS-
KHHGĐ cấp tỉnh gửi đủ các biểu báo cáo về Tổng
cục DS-KHHGĐ.

Bước 4: Ngày 25 sau tháng báo cáo, Tổng cục DS-
KHHGĐ thông báo kết quả thu thập thông tin về hoạt
động DS-KHHGĐ đến Bộ Y tế, các cơ quan trung
ương và cơ quan DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố.

Quá trình thực hiện tại địa phương:
Quy trình thực hiện công tác báo cáo thống kê từ cơ

sở đến tỉnh:
* Nhận và cấp phát các biểu mẫu báo cáo
Bước 1: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh chịu trách nhiệm
in ấn và cấp phát các biểu mẫu báo cáo theo quy định
cho CBCT và CTV thông qua cấp huyện.
Bước 2: Cấp huyện phân bổ các biểu mẫu báo cáo
cho CBCT vào ngày họp giao ban hàng tháng.
Bước 3: CBCT phát biểu mẫu báo cáo cho CTV vào
ngày họp giao ban hàng tháng.

* Việc thu thập, cập nhật thông tin tại các cấp
+ Cấp xã:
- CTV thu thập thông tin biến động hàng tháng trực
tiếp tại hộ gia đình, ghi thông tin vào báo cáo, phiếu
thu tin, sổ tay, sổ A0 và nộp báo cáo cho CBCT vào
ngày họp giao ban hàng tháng.
- CBCT rà soát, thẩm định lại số liệu, thông tin từ báo
cáo, phiếu thu tin của CTV, tổng hợp báo cáo nộp
cho Trung tâm DS-KHHGĐ vào ngày giao ban.

+ Cấp Huyện
- Cán bộ thống kê rà soát, thẩm định lại số liệu, thông
tin từ báo cáo của CBCT, phiếu thu tin của CTV, tổng
hợp, xử lý số liệu báo cáo nộp cho Chi cục DS-
KHHGĐ tỉnh vào ngày giao ban. Đồng thời nhập
thông tin biến động vào kho dữ liệu điện tử và kết
xuất dữ liệu chuyển lên kho dữ liệu điện tử cấp tỉnh.
+ Cấp tỉnh:
- Cán bộ thống kê rà soát, thẩm định lại số liệu, thông
tin từ báo cáo và dữ liệu của cấp huyện, tổng hợp, xử

lý số liệu báo cáo nộp cho Tổng cục DS-KHHGĐ vào
ngày giao ban. Đồng thời nhận dữ liệu vào kho dữ
liệu điện tử cấp tỉnh và kết xuất dữ liệu chuyển lên
kho dữ liệu điện tử cấp Trung ương.

3. Chính sách dân số hiện hành của Nhà nước:
* Chính sách dân số hiện hành của nhà nước có các
Nghị quyết, Pháp lệnh, Chiến lược và các chỉ thị,
quyết định,… ban hành quy định một số chính sách
về DS-KHHGĐ. Cụ thể có:
- Nghị quyết TW4/Khóa VII ngày 14/1/1993 về chính
sách DS-KHHGĐ
- Pháp lệnh Dân số năm 2003 và Pháp lệnh Dân số
sửa đổi năm 2008
- Chiến lược Dân số/SKSS Việt Nam 2011-2020

- Và một số văn bản khác như Nghị quyết số 35 -
NQ/TU ngày 21/9/2005 về đẩy mạnh công tác DS-
KHHGĐ, Nghị quyết 7c/2009/NQCĐ-HĐND ngày
09/4/2009; Quyết định số 853/2009/QĐ-UBND ngày
24/4/2009 về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh
công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2009-2015, định
hướng đến năm 2020; Quyết định 4043/QĐ-UBND
ngày 30/11/2005 quy định về một số chính sách DS-
KHHGĐ, Quyết định 28/QĐ-UBND ngày
30/05/2014 quy định về một số chính sách DS-
KHHGĐ sửa đổi QĐ 4043,

* Kết quả công tác DS-KHHGĐ giai đoạn vừa qua
của tỉnh:

Với những chủ trương, chính sách và từ những định
hướng của Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên
Huế đã quan tâm đặc biệt đối với công tác dân số. Căn
cứ vào các văn bản, nghị quyết trên cùng với sự hình
thành tổ chức bộ máy, sự phối hợp các ban ngành,
đoàn thể, cơ quan chuyên trách đã chủ động tham mưu
tích cực cho lãnh đạo các cấp ban hành các văn bản,
nghị quyết, quyết định, chỉ thị để triển khai thực hiện
công tác DS-KHHGĐ nên đã đạt được những kết quả
khích lệ. Cụ thể đã đạt được những chỉ tiêu như sau:

Theo niên giám thống kê từ năm 1979-2014
cho thấy:
Nội dung ĐVT 1979 1989 1999 2009 2014
1. Dân số trung
bình
Người 775.570 885.467 1.049.460 1.088.882 1.135.568
2. Tỷ suất sinh %o >35 >30 24,61 15,92 15,46
3. Tỷ lệ tăng tự
nhiên
% >3 2,5 1,83 1,18 1,1
4. Số con trung
bình
Con >4 3,5 2,9 2,26 2,22

Qua bảng số liệu trên cho thấy kết quả thực hiện đã
đạt và vượt chỉ tiêu của Nghị quyết, đặc biệt là tỷ suất
sinh và tỷ lệ tăng tự nhiên dân số đều đạt và vượt kế
hoạch đề ra. Tỷ suất sinh từ trên 35%0 (năm 1979)
giảm còn 15,46%0 (năm 2014); Tỷ lệ tăng tự nhiên

từ trên 3% (năm 1979) giảm còn 1,1% (năm 2014).
Số con trung bình của mỗi cặp vợ chồng đã giảm từ
trên 4 con (1979) xuống còn 2,22 con (2014). Như
vậy trong giai đoạn qua, đặc biệt là những giai đoạn
từ năm 1999-2009 và đến năm 2014 các chỉ tiêu về
dân số đạt được thành tích cao hơn đặc biệt mức sinh,
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ngày càng giảm mạnh.

Hàng năm, số người sử dụng các biện pháp tránh thai
tăng nhanh, tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại năm 1999 là 59,8 % đến năm 2014
là trên 69,5%.

Kết quả này đã minh chứng cho những thành tựu của
công tác DS-KHHGĐ trong thời gian vừa qua. Tổng
số dân của tỉnh vào 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 là
1.087.579 người và so với thời điểm 1/4/1999 thì dân
số của tỉnh tăng thêm 42.545 người, bình quân dân số
hàng năm tăng trên 4.000 người, tỷ lệ là 0,4%. Trong
khi đó, ở giai đoạn 1989-1999 thì mỗi năm dân số
tăng trên 15.000 người với tỷ lệ là 1,59% và so với
mức tăng bình quân chung cả nước (1,2%) thì Thừa
Thiên Huế là một trong những tỉnh, thành phố có mức
tăng dân số thấp. Điều này cho thấy thành công của
chương trình dân số- kế hoạch hóa gia đình trong giai
đoạn 1999-2009 và đến năm 2014.

×