Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu các phương thức thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
= = = =  = = = =




NGUYỄN VĂN TIẾN



NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH












Nha Trang, tháng 12 năm 2007
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. VÕ HẢI THỦY

- i -

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa
Em tên: Nguyễn Văn Tiến, sinh viên lớp 45KD, Khoa kinh tế, Trường Đại
học Nha Trang.
Được sự giới thiệu của trường và sự đồng ý của Ban lãnh đạo Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PTKH em đã thực tập tốt nghiệp từ ngày 03/8/2007 đến
29/11/2007 tại ngân hàng. Trong suốt thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo cùng với các cô chú, anh chị trong ngân hàng em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em viết đơn này kính xin Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PTKH
xác nhận và nhận xét cho quá trình thực tập của em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng cô chú, anh chị trong Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PTKH đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Nha Trang, tháng 12 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tiến
Nhận xét của Ban lãnh đạo NHĐT& PTKH:











- ii -

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















- iii -

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả thực tập tại chi nhánh NHĐT&PT
Khánh Hòa. Trong suốt thời gian thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình từ nhiều phía.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trường Đại học Nha Trang nói chung và khoa kinh tế nói riêng, những người đã
giúp đỡ em cả về nghiệp vụ lẫn phương pháp nghiên cứu.
Đặc biệt là cô Võ Hải Thủy và cô Nguyễn Thị Trâm Anh.
Tiếp đó, phải kể đến các chị trong phòng thanh toán quốc tế. Các chị đã
không tiếc thời gian, tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận, truyền đạt
cho em những kinh nghiệm thực tế mà khi còn ngồi trên ghế nhà trường em chưa
có điều kiện tiếp cận.

- iv -

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế 4

1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 4
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế 6
1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền 7
1.1.2.2. Phương thức ghi sổ hay còn gọi là phương thức mở tài khoản
(Open account): 9
1.1.2.3. Phương thức giao hàng trả tiền ngay (cash on delivery – COD) 9
1.1.2.4. Phương thức giao hàng (chứng từ) nhận tiền ngay (Cash
Against Docements CAD) 10
1.1.2.5. Phương thức nhờ thu 11
1.1.2.6. Phương thức tín dụng chứng từ (Decumentary credit) 13
1.2. Vấn đề pháp lý trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu và thực trạng
ở Việt Nam 20
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế 20
1.2.1.1. Uniform Customs and Paractice for Documentary Credit –
UCP – Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ 20
1.2.1.2. The Uniform Rules Collection, No. 522 – URC 522 – Quy tắc
và thực hành thống nhất thống nhất về nhờ thu, ấn bản số 522 22
1.2.1.3. The uniform Rules for Bank –to – Bank Reimbursement under
Docementary credit, ICC Pub. No.525, 1995 – URR 525 – Quy tắc
thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ 23
1.2.1.4. International Standard Banking Practice For The Examination
Of Documents Under Documentary Credits: ISBP - Tập quán Ngân
- v -

hàng theo tiêu chuẩn Quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ: 23
1.2.2. Giao dịch TDCT tại Việt Nam và vấn đề pháp lý trong nước 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHĐT & PT KHÁNH
HÒA 26

2.1. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 28
2.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa trong những
năm gần đây 32
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh 32
2.2.2. Công tác nguồn vốn - huy động vốn 34
2.2.3. Hoạt động tín dụng 36
2.2.4. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 36
2.3. Tổ chức thanh toán quốc tế tại phòng thanh toán quốc tế 39
2.3.1. Giới thiệu phòng thanh toán quốc tế 39
2.3.2. Các phương thức thanh toán quốc tế áp dụng tại chi nhánh 40
2.4. Quy trình thực hiện phương thức thanh toán quốc tế 40
2.4.1. Quy trình thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền 40
2.4.1.1 Quy trình chuyển tiền đi 41
2.4.1.2 Quy trình chuyển tiền đến 42
2.4.2 Quy trình thanh toán nhờ thu 44
2.4.2.1 Nhờ thu đi 44
2.4.2.2. Nhờ thu đến 47
2.4.3 Quy trình thực hiện phương thức thanh toán bằng tín dụng thư 49
2.4.3.1 Quy trình thực hiện L/C trong thanh toán hàng XK 49
2.4.3.2 Quy trình thực hiện L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu 81
2.5 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh trong thời gian qua 90
2.5.1 Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền tại Chi
nhánh. 94
2.5.2 Kết quả thực phương thức thanh toán bằng phương thức nhờ thu 95
2.5.3 Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức L/C 96
- vi -


2.6. Đánh giá chung về tình hình thanh toán quốc tế tại Chi nhánh 98
2.6.1. Những thành tích đạt được 98
2.6.2. Những mặt tồn tại 100
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT
KHÁNH HÒA 104
Giải pháp 1: Chi nhánh đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng có
nhu cầu thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. 105
Giải pháp 2: Tạo thương hiệu riêng cho dịch vụ thanh toán quốc tế 105
Giải pháp 3: Về phí thanh toán L/C nhập 106
Giải pháp 4: Về việc kí quỹ mở TDT 107
Giải pháp 5: Đa dạng hóa các L/C được mở 108
Giải pháp 6: Về việc thanh toán bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất
trình 108
KIẾN NGHỊ 110
KẾT LUẬN 111
- vii -

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Ba loại kỹ thuật thanh toán 6
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh NHĐT&PT KH 32
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn 34
Bảng 2.3: Doanh số cho vay của chi nhánh 3 năm 2004 – 2006 37
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 38
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh 90
Bảng 2.6: Kết quả thu nhập thanh toán quốc tế tại Chi nhánh 93
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền 94
Bảng2.8: Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu 95
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức L/C 96




- viii -

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh NHĐT&PT KH 33
Biểu đồ 2.2: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh 35
Biểu đồ 2.3: Tổng doanh số cho vay của Chi nhánh 37
Biểu đồ 2.4: Kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 39
Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh 91
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu doanh số thanh toán quốc tế tại Chi nhánh 91
Biểu đồ 2.7 Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế 93
Biểu đồ 2.8: Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền 94
Biểu đồ 2.9: Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu 96
Biểu đồ 2.10: Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức L/C 97
- ix -

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quá trình thực hiện nghiệp vụ phương thức chuyển tiền 8
Sơ đồ 1.2: Quá trình thực hiện nghiệp vụ phương thức giao hàng 10
Sơ đồ 1.3: Quá trình thực hiện nghiệp vụ phương thức nhờ thu trơn 12
Sơ đồ 1.4: Quá trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 12
Sơ đồ 1.5: Quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ 15
Sơ đồ 2.1: Các sản phẩm của Chi nhánh 28
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh 29
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức tại phòng thanh toán quốc tế 40
Sơ đồ 2.4: Quy trình chuyển tiền đi tại Chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa 41
Sơ đồ 2.5: Quy trình chuyển tiền đến tại Chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa 42

Sơ đồ 2.6: Quy trình thanh toán nhờ thu đi tại Chi nhánh NHĐT&PT KH 44
Sơ đồ 2.7: Quy trình Nhờ thu đến tại Chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa 47
Sơ đồ 2.8: Quy trình thực hiện L/C trong thanh toán hàng XK 49
Sơ đồ 2.9 Kiểm tra bộ chứng từ tại Chi nhánh NHĐT&PTKH 59
KIỂM TRA HỐI PHIẾU (DRAFT BILL OF EXCHANGE): 59
KIỂM TRA HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI (COMMERCIAL INVOICE): 63
KIỂM TRA CHỨNG TỪ VẬN TẢI (BILL OF LADING B/L) 69
KIỂM TRA CHỨNG TỪ BẢO HIỂM: (Certificate of Insurance or
Insurance Policy) 77
KIỂM TRA PHIẾU ĐÓNG GÓI (PACKING LIST – P/L/C) 78
KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (CERTIFICATE OF
ORIGIN – C/O) 78
KIỂM TRA CÁC CHỨNG TỪ MINH CHỨNG BẢN CHẤT CỦA HÀNG HOÁ 79
KIỂM TRA CÁC CHỨNG TỪ THANH TOÁN KHÁC 79
Sơ đồ 2.10: Quy trình phát hành thư tín dụng: tại Chi nhánh 82
Sơ đồ 2.11: Quy trình thanh toán L/C tại Chi nhánh NHĐT&PT KH 87

- x -

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HP: Hối phiếu
KSV: Kiểm soát viên
L/C: Thư tín dụng
NH: Ngân hàng
NHĐT&PT KH: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Khánh Hòa
NNK: Nhà nhập khẩu
NOSTRO: Tài khoản NHĐT&PT KH tại ngân hàng nước ngoài
NXK: Nhà xuất khẩu

SWIFT: Mạng thanh toán liên ngân hàng (System of worldwide interbank
financial telecommunications)
TTD: Thư tín dụng
TTV: Thanh toán viên
UCP _500: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
URC 522: Nguyên tắc thống nhất nhờ thu Ấn bản số 522
VOSTRO: Tài khoản ngân hàng nước ngoài tại NHĐT&PT KH


- 1 -

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực,
mối liên hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế càng ngày càng gắn bó với
nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thực vậy khi bán một lô hàng có giá trị lớn, người bán nên yêu cầu người mua,
trong hợp đồng mua bán, thanh toán tiền hàng bằng phương thức nào:thư tín
dụng không hủy ngang hay bằng phương thức nhờ thu, hay bằng phương thức
chuyển tiền để có lợi cho mình. Trong đó phương thức tín dụng chứng từ (Thanh
toán bằng L/C) được xem là phương thức có nhiều ưu việt hơn cả bởi nó giảm
thiểu được nhiều rủi ro nhất cho cả hai bên xuất, nhập khẩu.
Tuy nhiên, rủi ro trong thanh toán không chỉ do từ bản chất của các
phương thức thanh toán, mà còn gây ra bởi nhiều bên với nhiều lý do. Đó có thể
là do các nhà xuất, nhập khẩu thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng các phương
thức thanh toán quốc tế, do cách làm việc của các ngân hàng, hoặc vô vàn những
lý do khách quan khác.
Cho đến nay, dù rất cố gắng thì các cơ quan chức năng và ICC vẫn chưa
thực sự tìm ra được một phương thức thanh toán nào mà không hề có một rủi ro
nào cho cả hai bên mua và bán. L/C chưa phải là chìa khoá vạn năng trong thanh

toán, nó chỉ đảm bảo quyền lợi cho cả người bán và người mua hơn các phương
thức khác mà thôi.
Để cùng nhau giải quyết những khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, đồng thời để có thêm kiến thức về thanh toán quốc tế, em đã chọn đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu các phương thức thanh toán quốc tế
tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa”.
Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài:
Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
NHĐT&PT Khánh Hòa để làm rõ nghiệp vụ các phương thức thanh toán quốc tế,
đồng thời đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình
- 2 -

thực hiện thanh toán. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa, đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, đồng thời tránh được những rủi ro
không cần thiết.
Đối tượng, phạm vi của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi
nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Được giới hạn trong thời gian từ năm 2004 tới 2006 tại Chi nhánh
NHĐT&PT Khánh Hòa.
+ Giới hạn ở thanh toán mậu dịch quốc tế.
+ Được nghiên cứu chi tiết ở phương thức tín dụng chứng từ. Vì đây
là phương thức được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất và bản chất
của phương thức này đều an toàn đối với cả nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp:
o Phương pháp phân tích
o Phương pháp tổng hợp

o Phương pháp so sánh
o Phương pháp thống kê, đối chiếu, tổng hợp kết hợp sử dụng số liệu
thực tế để làm luận chứng chứng minh.
Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương:
o Chương I: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế.
o Chương II: Thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế Chi nhánh
NHĐT&PT Khánh Hòa
o Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế tại Chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa

- 3 -







Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ














- 4 -

1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Mỗi một quốc gia độc lập phải thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế trên
các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật…
Trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí quan trọng, nó là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế khác. Trong quá trình hoạt động, các quan hệ nêu trên đều liên quan tới
tài chính, do đó nó liên quan mật thiết đến công tác thanh toán.
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ
mua bán hàng hóa hay cung ứng lao vụ… giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với các tổ chức hay cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Các quan hệ quốc tế được phân chia thành 2 loại: Bao gồm thanh toán
mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
 Thanh toán phi mậu dịch
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hóa cũng như
cung ứng lao vụ, nó không mang tính thương mại. Đó là những chi phí của các
cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi
lại của các đoàn khách nhà nước, các tổ chức của từng cá nhân.
 Thanh toán mậu dịch
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát
sinh trên cơ sở trao đổi hàng hóa và các dịch vụ thương mại, theo giá cả quốc tế.
Thông thường trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa
kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc
bằng một hình thức cam kết khác (thư, điện giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một
mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán

dịch vụ thương mại phát sinh.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại
thương. Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa, vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị của
- 5 -

hàng hóa xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát
triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả
của hoạt động kinh tế đối ngọai. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở
rộng. Hàng năm một khối lượng lớn hàng hóa được giao lưu trên thị trường thế
giới. Cho nên thanh toán quốc tế yêu cầu phải có những phương thức thanh toán
mới cho phù hợp. Do đặc tính thuận lợi của hình thức không dùng tiền mặt, cùng
với sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở các nước, do đó thanh toán quốc tế sử
dụng thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản) là chủ yếu.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa
học kỹ thuật, cùng với xu hướng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang
chuyển sang một thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hóa không còn bị giới hạn bởi
chế độ chính trị của mỗi quốc gia, thị trường quốc tế mở rộng, vì vậy nội dung
thanh toán quốc tế của mỗi nước cũng phải đổi mới, sử dụng các điều kiện thanh
toán, phương thức thanh toán hiện đại.
Trong mua bán, quyền lợi của các bên thường mâu thuẫn với nhau, bên
nào cũng muốn giành quyền về phần mình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết mâu
thuẫn đó, cần phải có sự tham gia của ngân hàng, lúc này ngân hàng đóng vai trò
trung gian, tạo nên sự tin tưởng, thuận lợi cho cả hai bên. Để hiểu rõ hơn chúng
ta dựa vào hình vẽ 1.1:




Hình 1.1: Mối quan hệ giữa NNK, Ngân hàng, NXK


Thanh toán quốc tế thật sự là phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, tỷ
giá tiền tệ luôn biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế, yêu cầu đặt ra cho công
tác thanh toán quốc tế là: đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các
khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời an toàn, chính xác.
Quan hệ mua bán và thanh toán giữa các nước rất phức tạp vì thường xuyên xảy
Nhà XK Nhà NK
Ngân hàng
TM
- 6 -

ra rủi ro, bất trắc. Người xuất khấu lẫn người nhập khẩu rất cần những phương
thức thanh toán có khả năng giảm thiểu những rủi ro, bất trắc đó.
Dưới đây xin trình bày cụ thể từng phương thức thanh toán quốc tế mà các
ngân hàng thương mại thường dùng phổ biến:
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa Nhà nhập khẩu (NNK) và
Nhà xuất khẩu (NXK). Trong quan hệ ngoại thương đối với các nước tư bản chủ
nghĩa có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức chuyển
tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ…
Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, thể hiện thành
mâu thuẩn quyền lợi giữa NNK và NXK. Vì vậy, việc chọn phương thức thanh
toán thích hợp phải được hai bên bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán
ngoại thương. Mỗi phương thức là một phương pháp bảo đảm thanh toán; việc
chuyển giao “tiền thật sự” hay “chi trả" giữa người mua và người bán được thực
hiện bởi các phương thức thanh toán đó.
Có ba loại kỹ thuật thanh toán có thể áp dụng được, tùy theo mức độ tin
cậy giữa các bạn hàng:
Bảng 1.1: Ba loại kỹ thuật thanh toán

Mức độ tin cậy Kỹ thuật thanh toán
được đề nghị
Phí tổn
Tin cậy nhiều Ghi thu tự do (bằng séc,
chuyển khoản quốc tế,
thương phiếu…)
Phí tổn thấp
Tin cậy vừa Ghi thu chứng từ hay còn
gọi là nhờ thu
Phí tổn vừa
Tin cậy ít Tín dụng chứng từ Phí tổn cao

Sự lựa chọn giữa ba kỹ thuật này là kết quả của một sự chọn lựa tùy tiện
giữa ba đòi hỏi về thương mại, về an toàn và về tổn phí.
- 7 -

Kỹ thuật an toàn nhất đối với nhà nhập khẩu cũng như đối với nhà xuất
khẩu là tín dụng chứng từ. Nhưng vì loại kỹ thuật tín dụng chứng từ biểu lộ một
mức độ tin cậy thấp, nên có thể làm cho nhà nhập khẩu bất bình, do đó không
phải lúc nào kỹ thuật này cũng được chấp nhận.
Ghi thu chứng từ (thủ tục chuyển giao chứng từ) cho dù không tạo thành
một đảm bảo thanh toán đối với người bán, nhưng cũng tạo điều kiện cho người
này giữ quyền kiểm soát hàng hóa cho đến khi được thanh toán. Trong kỹ thuật
thanh toán này, ngân hàng làm trung gian thu tiền hộ người bán, giữ các chứng từ
giao hàng đến khi người mua thanh toán. Tuy nhiên, ngân hàng không bị ràng
buộc kiểm tra chứng từ và có khả năng không thu được tiền, nếu người mua
không nhận hàng.
Ghi thu tự do là phương tiện uyển chuyển nhất và ít tốn kém nhất. Nhưng
phương tiện thanh toán này không mang lại cho người bán một sự đảm bảo thanh
toán nào, thậm chí có khả năng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vì thế, công cụ thanh

toán trực tiếp, nhanh chóng nhất này hiện nay chỉ được áp dụng giữa các bên có
quan hệ thân thiết tin cậy.
1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền
a)Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một
khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ…) ủy
nhiệm chon ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất
định chuyển cho một người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ…) ở một
địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Thanh toán chuyển tiền là thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và
người nhận tiền. Ngân hàng khi thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng
vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị
ràng buộc gì cả đối với người mua lẫn người bán.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người
thụ hưởng; trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu
của người chuyển tiền và người này có quyền hủy bỏ lệnh chuyển tiền, mà người
- 8 -

thụ hưởng không thể khiếu nại gì với ngân hàng. Như vậy, việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không đảm bảo.
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ
được chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau hay trong các
khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu:
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán
phi mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước… Vì khâu thanh
toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố
tình dây dưa, kéo dài việc ra lệnh thanh toán.
Có hai hình thức chuyển tiền:
 Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer, M/T): Ngân hàng thực hiện việc
chuyển tiền viết thư (lệnh trả tiền hoặc giấy báo ghi có) ra lệnh cho ngân hàng

đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
 Chuyển tiền bằng điện báo (Telegraphic Transfer, T/T): Ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền
cho người nhận.
b) Quá trình thực hiện nghiệp vụ:










Sơ đồ 1.1 Quá trình thực hiện nghiệp vụ phương thức chuyển tiền
(3)
Người yêu cầu
(remitter)
Ngân hàng
thanh toán
(paying bank)
(1)
Ngân hàng
chuyển tiền
(remitting bank)
Người thụ
hưởng
(Beneficiary)
(2)

(4)
- 9 -

Bước 1: Sau khi ký kết hợp đồng, điều kiện thanh toán chuyển tiền:
 Nếu là phương thức chuyển tiền trả trước tiền hàng (Advance payment):
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán và chuyển tiền thanh toán
cùng với đơn đặt hàng.
 Nếu là phương thức thanh toán chuyển tiền sau khi nhận hàng (Defered
payment): Người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng ngoại thương sẽ giao
hàng và lập bộ chứng từ gửi cho người mua. Sau khi nhận được hàng,
NNK kiểm tra hàng hoá nếu đồng ý sẽ lập lệnh chuyển tiền (Payment
order) gửi cho ngân hàng phục vụ mình để chuyển tiền cho NXK
Bước 2: Người nhập khẩu lập giấy đề nghị chuyển tiền yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
Bước 3: Ngân hàng chuyển tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
khả năng thanh toán của người yêu cầu sẽ tiến hành chuyển tiền đến người thụ
hưởng thông qua ngân hàng thanh toán.
Bước 4: Ngân hàng thanh toán chuyển tiền đến người thụ hưởng.
1.1.2.2. Phương thức ghi sổ hay còn gọi là phương thức mở tài khoản (Open
account):
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất
khẩu (người bán) sẽ mở một tài khoản đơn biên ghi nợ cho khách hàng (nhà
nhập khẩu) sau mỗi lần giao hàng. Sau một tháng, một quý, nửa năm hoặc một
năm nhà xuất khẩu sẽ viết một hóa đơn thương mại để đòi tiền.
Phương thức này có lợi cho người mua vì họ được sử dụng vốn của người
bán và an toàn. Còn đối với người bán phương thức này kém an toàn, rủi ro cao
vì việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người bán. Vì vậy phương thức
này chủ yếu dùng để thanh toán phí và các dịch vụ nhỏ như thuê vỏ container,
lưu kho, lưu bãi,
1.1.2.3. Phương thức giao hàng trả tiền ngay (cash on delivery – COD)

Là giao hàng thanh toán ngay thường được nhà xuất khẩu sử dụng dưới kí
hiệu COD hoặc là giao hàng thanh toán tiền ngay. Như trên gọi, COD có nghĩa là
- 10 -

chỉ giao hàng khi thanh toán tiền. Người vận chuyển hàng cuối cùng (ngoài việc
vận chuyển) đảm nhận luôn việc thu tiền hàng. Do đó, đây là một phương thức
rất tốt đối với người xuất khẩu.
1.1.2.4. Phương thức giao hàng (chứng từ) nhận tiền ngay (Cash
Against Docements CAD)
a) Khái niệm:
Phương thức CAD là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức nhập
khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán yêu cầu Ngân hàng bên xuất khẩu mở cho
mình một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất
khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận.
b) Quy trình thanh toán:









Sơ đồ 1.2: Quá trình thực hiện nghiệp vụ phương thức giao hàng
Bước1: Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, NNK yêu cầu Ngân hàng
bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác. Số dư tài khoản này bằng
100% trị giá hợp đồng và nó được dùng thanh toán cho NXK, theo đúng các thỏa
thuận giữa NNK và Ngân hàng về việc nhà nhập khẩu đã mở tài khoản tín thác.
Bước 2: Ngân hàng thông báo cho tổ chức xuất khẩu.

Bước 3: Tổ chức xuất khẩu cung ứng hàng sang nước nhập khẩu theo đúng thỏa
thuận trên hợp đồng.

Ngân hàng


Người nhập khẩu
(1)
(2)

(5)

(3) HH


Người xuất khẩu
(6)
4
- 11 -

Bước 4: Trên cơ sở giao hàng nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ theo chỉ định.
Bước 5: Ngân hàng kiểm tra chứng từ, đối chiếu với bản ghi nhớ trước, nếu đúng
thì thanh toán cho đơn vị xuất khẩu từ tài khoản tín thác của đơn vị nhập khẩu.
Bước 6: Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài
khoản tín thác.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp tổ chức nhập khẩu rất tin tưởng
nhà xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nước xuất khẩu.
1.1.2.5. Phương thức nhờ thu
Khái niệm: Là một phương thức thanh toán mà theo đó người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng rồi uỷ thác

cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của
người bán lập ra. Người nhập khẩu khi nhận được giấy báo nhờ thu của ngân
hàng phải tiến hành ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ hàng hóa và đi
lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng chỉ tham gia với tư cách là người trung
gian đi thu tiền hộ, có nhận giữ các chứng từ có liên quan đến hàng hóa đã gửi đi,
nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm. Phương thức thanh toán này hoàn toàn
dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó có đảm
bảo hơn hình thức thanh toán chuyển tiền ở chỗ, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân
hàng bên mua không giao chứng từ đi lãnh hàng cho nhà nhập khẩu, khi người
này thanh toán tiền. Tuy nhiên, tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất
khẩu lớn, trường hợp nhà nhập khẩu không chịu thanh toán, từ chối nhận hàng vì
lý do giá mua sản phẩm đó đang xuống thấp mà người bán không chấp nhận
giảm giá, và nhất là vì lô hàng nhập về không còn phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng, người bán chỉ còn cách nhờ ngân hàng bên mua lấy hàng cất vào kho, mua
bảo hiểm và tìm nguồn tiêu thụ hết số hàng này. Trường hợp ngân hàng không
nhận làm công việc này, nhà xuất khẩu sẽ phải xử lý ra sao khi hàng hóa đã cách
xa mình hàng vạn kilômet? Đó là câu hỏi còn để ngỏ.
- 12 -

Có 2 loại nhờ thu:
a. Nhờ thu trơn:









Sơ đồ 1.3: Quá trình thực hiện nghiệp vụ phương thức nhờ thu trơn
1. Bên bán chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ cho bên mua
2. Bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua và thư uỷ nhiệm thu gởi ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền hàng ở người mua.
3. Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng nhờ thu
để thu hộ tiền ở người mua
4. Ngân hàng đòi tiền hoặc yêu cầu người mua ký chấp nhận hối phiếu.
5. Bên mua thanh toán tiền
6. Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền qua ngân hàng chuyển giao
7. Ngân hàng thanh toán tiền cho bên bán.
b.Nhờ thu kèm chứng từ:








Sơ đồ 1.4: Quá trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Người yêu cầu
(Principal)
Ngân hàng xuất
trình
(presenting bank)
(1)
(7)

(6)
(4)

(3)

Ngân hàng nhận
uỷ thác thu
(remitting bank)
Người trả tiền
(drawee)
(5)
(2)

Người yêu cầu
(Principal)
Ngân hàng xuất
trình
(presenting bank)
(1)
(7)

(6)
(4)
(3)

Ngân hàng nhận
uỷ thác thu
(remitting bank)
Người trả tiền
(drawee)
(5)
(2)


- 13 -

1. Bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua
2. Bên bán lập bộ chứng từ hàng hoá, ký phát hối phiếu và chỉ thị nhờ thu gởi
đến ngân hàng chuyển giao.
3. Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ và chỉ thị nhờ thu sang
ngân hàng đại lý bên nước nhà nhập khẩu.
4. Ngân hàng nhờ thu xuất trình hối phiếu yêu cầu người mua trả ngay hay ký
chấp nhận hối phiếu.
5. Bên mua trả tiền hay ký chấp nhận hối phiếu.
Ngân hàng xuất trình sẽ giao bộ chứng từ hàng hoá cho bên mua đi nhận hàng.
6. Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền qua ngân hàng chuyển giao
7. Ngân hàng thanh toán tiền cho bên bán
1.1.2.6. Phương thức tín dụng chứng từ (Decumentary credit)
a) Khái niệm: là phương thức thanh toán, trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của người nhập khẩu, mở tín dụng thư cam kết thanh toán cho người
xuất khẩu hoặc theo lệnh, sẽ trả ngay hoặc chấp nhận và thanh toán một số tiền
nhất định; hoặc chỉ định ngân hàng thanh toán hoặc chấp nhận và thanh toán;
hoặc cho phép ngân hàng chiết khấu với điều kiện bộ chứng từ phải phù hợp với
tất cả các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư.
Tín dụng thư: Tuỳ theo thói quen và thông lệ từng nước mà tín dụng thư
được gọi với nhiều tên gọi khác nhau: L/C, Credit, Documentary Credit. Tuy
nhiên, dù gọi là gì đi chăng nữa, bản chất của tín dụng thư là sự cam kết, bảo
đảm của Ngân hàng phát hành thanh toán cho người hưởng lợi khi bộ chứng từ
xuất trình hợp lệ.
Như vậy thư tín dụng được coi là:
 Một phương tiện thanh toán: Một khi đã thỏa thuận thời hạn của hợp đồng
thương mại, tín dụng thư kèm chứng từ được chọn như hình thức thanh toán có
liên quan đến các nhiệm vụ độc lập với các nhiệm vụ quy định tại hợp đồng nói
riêng.

- 14 -

 Một hình thức tín dụng bằng chữ ký mà một ngân hàng dành cho một
khách hàng mua, trong đó người bán phải xuất trình chứng từ. Từ đó có cái tên
“tín dụng thư kèm chứng từ”.
Ngân hàng gửi thẳng thư tín dụng đó cho người xuất khẩu biết là theo yêu
cầu của người xuất khẩu, ngân hàng đã mở một tín dụng cho người xuất khẩu,
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, khi người xuất khẩu làm đúng các quy định
trong thư tín dụng và chuyển những chứng từ gởi hàng cho ngân hàng làm bảo
đảm. Như vậy tín dụng chứng từ là loại tín dụng do ngân hàng mở cho người
nhập khẩu, được bảo đảm bằng các chứng từ gởi hàng mà người nhập khẩu dùng
để tiến hành thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu. Thư tín dụng là văn bản
thể hiện loại tín dụng đó, và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng với người xuất
khẩu.
Xin nhắc lại là chữ “tín dụng” ở đây, được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa “tín
nhiệm”, chứ không phải để chỉ “khoản tiền cho vay” theo nghĩa thông thường
của từ này. Trong trường hợp người nhập khẩu không phải ký quỹ 100% số tiền
của thư tín dụng, thì thực chất ngân hàng không cấp một khoản tín dụng nào cả,
mà là cho người nhập khẩu vay sự tín nhiệm của mình. Lời hứa trả tiền của ngân
hàng thay cho lời hứa trả tiền của người nhập khẩu, vì ngân hàng được tín nhiệm
hơn người nhập khẩu.
Nét đặc trưng của tín dụng chứng từ còn thể hiện ở chỗ, việc chi trả có
liên quan đến việc thể hiện chứng từ. Sự tồn tại của các chứng từ này (bộ chứng
từ), cũng như sự phù hợp của nó với các thời hạn tín dụng, tạo nên cơ sở nền tảng
của tín dụng thư kèm chứng từ, bởi vì ngân hàng không cần nhìn thấy hàng hóa,
mà chỉ xét các chứng từ. Nguyên tắc chính này đã được quy định trong điều 4
của văn bản “Các nguyên tắc và các cách sử dụng thích hợp liên quan đến tín
dụng thư kèm chứng từ”. Như vậy, các chứng từ này, qua đó định ra nguyên tắc
tín dụng thư kèm chứng từ, có một tầm quan trọng to lớn, bởi vì nó thể hiện thực
chất và giá trị của hàng hóa và nó cho phép người mua sử dụng hàng hóa.

×