Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cúa sản phẩm may công ty May chiến thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.76 KB, 50 trang )

lời Mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển mình mạnh mẽ, Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nớc đã gặt hái đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc thì nền kinh tế nói chung, các doanh
nghiệp nói riêng đã và đang gặp phải những trở lực trong quá trình phát triển
trong đó hiện tợng thiếu vốn cho đầu t phát triển là một trong những vấn đề
nổi cộm. Một cán bộ cao cấp của Đảng ta đã từng phát biểu về tình trạng thiếu
vốn tại các doanh nghiệp nh sau: Vốn là nguồn lực đầu tiên và cơ bản của sự
phát triển và hiện đại hoá đất nớc, cái mà các doanh nghiệp cần hiện nay là
vốn, v.v. và vốn, nếu không có vốn tất cả dự định của chúng ta chỉ là mơ ớc
mà thôi .
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng vừa tạo ra thời cơ nhng cũng đem đến không ít các thách thức cho
các doanh nghiệp. Công ty May Chiến Thắng - một doanh nghiệp may thuộc
Tổng công ty Dệt - May Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đã trải
qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, trong quá trình hoạt động công ty đã
đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, cũng nh nhiều doanh nghiệp
khác, công ty đang phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn mà nổi bật là
vấn đề tạo vốn cho đổi mới máy móc thiết bị . Nếu công ty có thể tạo ra một
chính sách huy động và sử dụng vốn thích ứng, có hiệu quả thì nó sẽ là một
trong những động lực cơ bản để phát triển công ty trong tơng lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty May Chiến Thắng. Em đã có điều kiện
nghiên cứu tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại công ty và xin mạnh
dạn đa ra một số ý kiến về: Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản xuất sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm may tại công ty May Chiến Thắng
Nội dung của luận văn đợc trình bày qua 3 chơng sau:
Ch ơng I: Những vấn đề chung về huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị
tại các doanh nghiệp hiện nay
Ch ơng II: Thực trạng về công tác huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị
tại công ty May Chiến Thắng


Ch ơng III: Một số ý kiến về giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc
thiết bị tại công ty May Chiến Thắng.
Do điều kiện trình độ và thời gian hạn chế nên chắc chắn bài luận văn này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự chỉ bảo chân
thành của các Thầy-Cô giáo để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Để hoàn thiện đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo: GS-TS Phan Kim Chiến và các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản
lý kinh tế cùng sự giúp đỡ quí báu của các cán bộ, công nhân viên Công ty
May Chiến Thắng đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày 10 tháng 2 năm 2002
Chơng 1
Những vấn đề chung về huy động vốn đổi mới máy
móc thiết bị tại các doanh nghiệp hiện nay
1.1 Tài sản cố định và vốn cố định
1.1.1 Tài sản cố định
Nền kinh tế thị trờng có sự can thiệp của Nhà nớc ở Việt Nam đã trải qua
hơn 10 năm hình thành, củng cố, từng bớc hoàn thiện. Song song với quá trình
đó là sự xuất hiện và tác động ngày càng sâu sắc của hệ thống các quy luật
kinh tế đặc trng cho nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận trở thành mục tiêu rất cụ
thể, rất thiết thực và mang tính sống còn đối với doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần có 3
yếu tố là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Các t liệu lao
2
động (nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải, ) là những phơng
tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến đổi
nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động
sử dụng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là các
TSCĐ. Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp
hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đợc coi là TSCĐ thì các
t liệu lao động phải thoả mãn hai điều kiện cơ bản về giá trị tối thiểu và thời

gian sử dụng tối thiểu, hai tiêu chuẩn này đợc quy định tuỳ theo điều kiện
kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định. Theo Quyết
định 51/TTg ngày 21/01/1995 thì t liệu lao động đợc coi là TSCĐ thì phải có
thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị trên 5.000.000 đ. Tuy nhiên,
cũng có những tài sản còn thiếu một trong hai tiêu chuẩn trên nhng có vị trí
đặc biệt quan trọng và xét trong một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với
nhau cùng thực hiện một chức năng nào đó thì cũng vẫn đợc coi là TSCĐ.
Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm, trong quá trình đó hình thái vật chất (của TSCĐ hữu
hình) và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi, song giá trị
của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ
phận gía trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Trong các doanh nghiệp, TSCĐ có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại lại có
công dụng kinh tế, tính chất kỹ thuật và đợc sử dụng trong những điều kiện
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ doanh nghiệp cần tiến
hành phân loại TSCĐ một cách khoa học. Thông thờng có các phơng pháp
phân loại TSCĐ nh sau:
Ph ơng pháp thứ nhất: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo phơng
pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất
Ph ơng pháp thứ hai: Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng. Theo phơng
pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp
3
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.

+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là các TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ
hộ Nhà nớc, các tổ chức và cá nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp.
Ph ơng pháp thứ ba: Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Theo phơng
pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh: nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho,
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng bộ, đờng ống,
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
+ Các loại TSCĐ khác
Ph ơng pháp thứ t : Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo phơng pháp
này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi , sự nghiệp,
+ TSCĐ cha cần dùng: Đó là các TSCĐ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng hiện tại doanh nghiệp cha sử dụng, đang cất trữ.
+ TSCĐ không cần sử dụng, chờ thanh lý: Đó là những TSCĐ không cần
thiết hay không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thanh lý, nh-
ợng bán để thu hồi lại vốn đầu t.
Trên đây là bốn phơng pháp phân loại TSCĐ chủ yếu trong doanh nghiệp,
ngoài ra tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở từng doanh nghiệp còn tiến
hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau nh phân loại TSCĐ theo
nguồn hình thành, theo bộ phận sử dụng,
Bốn phơng pháp phân loại TSCĐ trên giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ
cấu đầu t vào TSCĐ hữu hình và vô hình, cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử
dụng, công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ và mức độ sử dụng có hiệu quả

các TSCĐ. Đó là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng các quyết định
4
đầu t, điều chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp với tình hình thực tế đồng thời
nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính khấu
hao TSCĐ cho chính xác.
1.1.2 Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình và
vô hình. VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ, song chính đặc điểm của TSCĐ
lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Đặc điểm của
VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, nó đợc luân chuyển
dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất và sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ
mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp VCĐ chiếm
vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó là là một bộ phận của vốn đầu t nói riêng và
vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Việc xác định quy mô VCĐ, mức trang bị
TSCĐ hợp lý là cần thiết song điều quan trọng nhất là phải có biện pháp quản
lý sử dụng tốt VCĐ tránh thất thoát vốn đảm bảo năng lực sản xuất và hiệu
quả hoạt động của TSCĐ.
Trong công tác quản lý VCĐ, một yêu cầu đợc đặt ra đối với các doanh
nghiệp là phải bảo toàn VCĐ. Bảo toàn vốn có thể hiểu là việc giữ nguyên vẹn
sức mua của đồng vốn ban đầu và không ngừng làm cho nó phát triển lên để
sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, với số vốn thu hồi đợc doanh nghiệp
ít nhất cũng có thể mua đợc một khối lợng TSCĐ có quy mô và tính năng kỹ
thuật nh cũ với thời giá hiện tại. Trong quy chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với DNNN ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày
03/10/1996 và sau này là Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 có quy
định rõ: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn và các nguồn lực đợc Nhà nớc giao, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn,
Tại các doanh nghiệp việc bảo toàn VCĐ phải xem xét trên cả hai mặt :
hiện vật và giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ

nguyên hình thái vật chất và đặc tinh sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan
trọng hơn là duy trì thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Bảo toàn
VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì sức mua của VCĐ ở thời điểm hiện tại so
với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi
của tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc bảo toàn vốn
cụ thể nh thế nào còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của bản thân TSCĐ tại
5
doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể áp dụng các phơng pháp bảo toàn VCĐ nh: tổ
chức đánh giá và đánh giá lại TSCĐ, lựa chọn phơng pháp và tỷ lệ khấu hao
thích hợp, thờng xuyên duy tu bảo dỡng TSCĐ , , hay kiểm tra hiệu quả sử
dụng TSCĐ thông qua các chỉ tiêu tài chính .
Tóm lại, TSCĐ và VCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc bảo toàn VCĐ, thờng xuyên đổi mới
TSCĐ cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng những yêu cầu khắt
khe của thị trờng là vấn đề doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm nếu không
muốn mình bị tuột hậu và thất bại trong cạnh tranh.
1.1.3 Hao mòn TSCĐ
Trong qúa trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn do tác động của nhiều nguyên
nhân khác nhau, hao mòn TSCĐ đợc chia làm hai loại.
Hao mòn hữu hình TSCĐ: là sự hao mòn về vật chất và gía trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy đ-
ợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới sự
tác động của ma sát, trọng tải, nhiệt độ, sự giảm sút về chất lợng, tính năng
kỹ thuật ban đầu , và cuối cùng TSCĐ không còn sử dụng đợc nữa. Về mặt
giá trị đó là sự giảm dần gía trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần
từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Hao mòn vô hình TSCĐ: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh
hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngời ta thờng chia hao mòn vô hình thành
các loại sau:
+ Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những

TSCĐ nh cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trờng các TSCĐ cũ bị mất
đi một phần giá trị của mình.
+ Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ mới tuy mua với giá trị nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn. Do đó trên thị
trờng các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
+ Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ
sống của sản phẩm tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để sản xuất những
sản phẩm này cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Bộ phận giá trị hao mòn đó đợc chuyển dịch dần vào giá thành sản
phẩm gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị này đợc cấu thành trong giá
6
thành sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao. Sau
khi sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao sẽ đợc tích luỹ lại hình
thành quỹ khấu hao TSCĐ. Việc trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó là một trong những nguồn vốn cơ bản
để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
1.2 Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công
nghệ và các nhân tố ảnh hởng tới quyết định đầu t
đổi mới máy móc thiết bị công nghệ tại doanh nghiệp.
1.2.1 Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ là đòi hỏi khách quan tại các
doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trờng đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển. Tuy nhiên, gắn chặt với nó là một hệ thống các quy luật kinh tế
trong đó quy luật cạnh tranh giữ một vị trí chủ chốt. Mỗi doanh nghiệp khi
hoạt động đều phải chấp nhận cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nếu
doanh nghiệp nào chiến thắng đợc trong cạnh tranh thì sẽ tiếp tục phát triển,
còn nếu không thua lỗ phá sản là khó tránh khỏi. Do đó, các doanh nghiệp
luôn tìm kiếm các giải pháp nhằm chiếm lợi thế trong cạnh tranh. Trong số rất
nhiều giải pháp thờng đợc áp dụng thì đầu t đổi mới máy móc thiết bị , hiện

đại hoá công nghệ sản xuất là giải pháp quan trọng. Bởi nếu doanh nghiệp th-
ờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất, thờng xuyên trang bị
mới những TSCĐ hiện đại thì sẽ có điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm,
tiết kiệm tối đa các khoản chi phí sản xuất, Sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra vừa có khả năng đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt khe của thị trờng về
chất lợng sản phẩm cũng nh hình thức mẫu mã, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất
sẽ giảm đợc giá bán sản phẩm, đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện
kinh tế hạn hẹp của mọi tầng lớp dân c trong xã hội. Nâng cao chất lợng sản
phẩm kết hợp với hạ giá bán sẽ làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng, điều này còn có ý nghĩa hơn trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
có nhng thay đổi theo chiều hớng hội nhập dần với kinh tế khu vực và thế giới.
Hiện nay, việc đổi mới máy móc thiết bị công nghệ đặt ra nh một yêu cầu
cấp thiết đối với các doanh nghiệp bởi máy móc thiết bị của các doanh nghiệp
đã cũ và lạc hậu. Điều này đợc thể hiện qua các mặt sau:
+ Trang thiết bị hầu hết đã cũ nát, chắp vá không thể sản xuất đợc những
sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao , không thể đáp ứng thị hiếu ngày càng
7
cao của thị trờng, nhất là thị trờng xuất khẩu. Trớc đây nớc ta nhập máy móc
thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau: 25% từ Liên Xô( Cũ), 21% từ các nớc
Đông Âu, 20% từ các nớc ASEAN, nên tính đồng bộ kém, khi sử dụng năng
lực thiết bị chỉ đạt 50% công suất, thiết bị lạc hậu từ 3-5 thế hệ,
+ Do đầu t thiếu đồng bộ nên thiếu nhiều phụ tùng thay thế, suất tiêu hao
vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm còn quá lớn, nhiều tiêu chuẩn,
qui phạm, định mức đã lỗi thời nhng cha sửa đổi. Máy móc thiết bị cũ làm cho
số giờ chết máy cao, những nguyên nhân trên làm cho cho giá thành sản
phẩm lên cao . Theo điều tra mới đây, trong số gần 5000 DNNN có đến hơn
một nửa sử dụng máy móc thiết bị có hệ số hao mòn lớn hơn 50%, gần 70%
máy móc thiết bị đợc sản xuất từ những năm 1960-1970. Điều này dẫn đến
tình trạng có nhiều máy móc thiết bị phải nằm đắp chăn không thể sử dụng
đợc nữa. Theo tính toán chung, số hàng hoá trong nớc hiện bị ứ đọng thì 40%

là do giá thành cao và chất lợng kém, 20% đã lạc hậu lỗi mốt, 30% do không
cạnh tranh nổi với hàng ngoại. Công nghệ cũ còn gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trờng trầm trọng tại nhiều khu vực khác nhau.
Tóm lại, việc đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan đối với các
doanh nghiệp nếu muốn chiến thắng trong cạnh tranh, củng cố và mở rộng
chỗ đứng của mình trên thị trờng cả trong hiện tại và tơng lai.
1.2.2 Các yêu cầu cơ bản đối với máy móc thiết bị công nghệ khi tiến
hành quá trình đầu t đổi mới tại các doanh nghiệp hiện nay.
Đổi mới máy móc thiết bị là cần thiết đối với các doanh nghiệp song việc
đổi mới hoàn toàn không đơn giản, nó phải đảm bảo đợc một loạt các yêu cầu
sau:
Đổi mới phải bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ: Mục đích của việc đổi
mới thiết bị công nghệ trong doanh nghiệp là thay thế, khắc phục những tồn
tại, hạn chế của công nghệ cũ bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn, u việt
hơn, có khả năng tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Chính vì thế, khi thực hiện hoạt động đầu t đổi mới doanh nghiệp cần tiến
hành điều tra, nghiên cứu kỹ tính năng kỹ thuật cũng nh mức độ tối tân của
công nghệ sắp đầu t. Việc điều tra, nghiên cứu này sẽ giúp doanh nghiệp tránh
việc đầu t vào những công nghệ lạc hậu, làm giảm sút hiệu quả của hoạt động
đầu t.
8
Đổi mới phải đồng bộ , có trọng điểm: Tính đồng bộ trong đổi mới là rất
quan trọng bởi một sản phẩm tạo ra nếu muốn đợc thị trờng chấp nhận thì cần
phải đáp ứng đợc nhiều mặt nh chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã, nếu đổi mới
một cách khập khiễng chẳng hạn nh sản phẩm vẫn giữ nguyên kiểu dáng,
mẫu mã, chỉ thay đổi chất lợng, chất liệu cấu thành sản phẩm thì rất khó cho
ngời tiêu dùng nhận ra đợc những u điểm mới của sản phẩm này. Do đó, sẽ
làm giảm hiệu quả của công tác đổi mới tài sản. Tuy nhiên, đổi mới đồng bộ
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn lớn, đây là một trở ngại lớn đối với
nhiều doanh nghiệp .Do đó, nếu thiếu vốn để đầu t, thì doanh nghiệp nên thực

hiện giải pháp tình thế là đổi mới có trọng điểm. Tính trọng điểm của hoạt
động đầu t thể hiện ở chỗ: chỉ đổi mới đối với những công nghệ chủ chốt
mang tính sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đã thiếu vốn lại đầu t một cách giàn trải chắc chắn sẽ dẫn
tới thất bại trong hoạt động đầu t.
Đổi mới phải đón tr ớc đ ợc yêu cầu và thị hiếu của thị tr ờng: Những đòi hỏi
của thị trờng về một loại sản phẩm nào đó có thể thay đổi rất nhanh. Nếu
doanh nghiệp không điều tra, nghiên cứu kỹ trớc khi thực hiện hoạt động đầu
t đổi mới chắc chắn sẽ làm giảm sút hiệu quả của hoạt động đầu t thậm chí
công tác đổi mới sẽ hoàn toàn vô nghĩa.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới quyết định đầu t đổi mới
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan nhng nếu xét
trên giác độ quản lý tài chính thì hoạt động đầu t này chính là các quyết định
đầu t dài hạn, đầu t không chỉ cho hiện tại mà phải đón đầu đợc những tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong tơng lai và cần có một nguồn vốn lớn. Vì vậy, để đi
đến một quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng hàng
loạt các vấn đề- những yếu tố chi phối trực tiếp đến quyết định đầu t của
doanh nghiệp.
Một là: Tính hiệu quả của dự án đầu t: Hoạt động đầu t dài hạn luôn chứa
đựng trong nó rất nhiều rủi ro. Mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc độ tin cậy
của dự án đầu t, phải dự đoán đợc sự biến động trong tơng lai về chi phí đầu t
bỏ ra, thu nhập nhận đợc từ dự án đầu t, lãi suất vay vốn, khả năng tiêu thụ sản
phẩm , Vì vậy, phân tích tính khả thi của dự án đầu t là công việc phải đợc
tiến hành rất kỹ lỡng, tỷ mỉ, khoa học trớc khi thực hiện dự án đầu t.
9
Hai là: Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ luôn
luôn thay đổi, nó có thể là thời cơ cũng có thể là nguy cơ đe doạ đối với tất cả
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trớc khi thực hiện dự án đầu t cần phải
tính đến những tiến bộ trong tơng lai của khoa học công nghệ đối với những
thiết bị mình sẽ đầu t, từ đó có thể xác định chính xác trọng tâm cũng nh cách

thức đầu t đổi mới trang thiết bị. Nếu thiết bị máy móc luôn tiên tiến, ít nhất
ngang bằng với công nghệ của các doanh nghiệp cùng ngành trong nớc cũng
nh khu vực thì doanh nghiệp mới có khả năng sản xuất ra những sản phẩm có
lợi thế trên thị trờng, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.
Ba là: Thị trờng và sự cạnh tranh: Một dự án đầu t chỉ có thể đợc chấp nhận
khi nó có khả năng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, có khả
năng sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng phong
phú và khắt khe của thị trờng. Vì vậy , khi đa ra một quyết định đầu t không
thể thiếu đợc sự phân tích kỹ tình hình hiện tại của bản thân doanh nghiệp,
tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng nh dự đoán diễn biến tình
hình thị trờng trong tơng lai.
Bốn là: Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp không thể tiến
hành các dự án đầu t nằm ngoài khả năng tài chính của mình. Hoạt động đầu
t đổi mới máy móc thiết bị luôn mang tính hai mặt. Một mặt, nó đem lại diện
mạo mới, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp. Mặt khác,
đó là hoạt động đầu t cho tơng lai, luôn chứa đựng những rủi ro và mạo hiểm.
Một cơ cấu tài chính vững chắc sẽ là điều kiện tiên quyết đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác đầu t đổi mới máy móc thiết bị phải quan
tâm tới tình hình tài chính tại thời điểm đầu t, trong quá trình đầu t, hiệu quả
của hoạt động đầu t. Có nh vậy doanh nghiệp mới tránh đợc những cú sốc về
tài chính do hậu quả của hoạt động đầu t sai lầm gây ra.
Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu t là rất lớn, nó phát sinh liên tục. Tình
trạng chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và
thờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện hoạt
động đầu t thì doanh nghiệp phải huy động thêm dới nhiều hình thức khác
nhau. Khi huy động các nguồn vốn doanh nghiệp cần chú ý đến một số vấn đề
sau:
+ Số vốn cần phải huy động: Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
là cần thiết nhng phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc tài chính nh: không
10

huy động vốn ngắn hạn để đầu t dài hạn, lợng vốn vay vợt quá xa so với lợng
vốn tự có dẫn tới hệ số nợ lên cao và có thể mất khả năng thanh toán,
+ Chi phí huy động vốn: Để hoạt động đầu t mang lại hiệu quả kinh tế cao
thì nhất thiết doanh nghiệp cần quan tâm đến chi phí sử dụng vốn và thời gian
huy động vốn. Nếu nh vốn vay là một loại hàng hoá đợc mua bán trên thị tr-
ờng, nó cũng chịu sự tác động của quy luật cung- cầu thì lãi vay phải trả chính
là số tiền doanh nghiệp phải chi ra để có quyền sử dụng số vốn vay đó. Doanh
nghiệp khi vay vốn cần so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và kết quả thu đợc do
sử dụng vốn vay đó. Mặt khác, thời gian vay phải phù hợp với thời gian khấu
hao, với chu kỳ luân chuyển của TSCĐ đợc hình thành từ vốn vay.
Ngoài ra, còn có một số nhân tố khác cũng có ảnh hởng tới quyết định đầu
t đổi mới máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp nh: các chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nớc, tính rủi ro của hoạt động đầu t,
Nh vậy, để việc huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ đúng h-
ớng, mang lại hiệu quả kinh tế cao thì trớc khi thực hiện các dự án đầu t doanh
nghiệp cần nghên cứu kỹ các vấn đề đã đợc đề cập ở phần trên. Đó chính là
các cơ sở quan trọng để đa ra những quyết định đầu t đúng hớng, đảm bảo sự
thành công của hoạt động đầu t.
1.3 Phơng hớng huy động vốn đổi mới máy móc thiết
bị công nghệ trong các doanh nghiệp hiện nay.
Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 1997,1998,1999 và
những tháng đầu năm 2000 là một hồi chuông cảnh tỉnh với các nhà quản lý
về nguy cơ trì trệ của nền kinh tế. Sự phát triển mạnh và ổn định của nền kinh
tế luôn gắn liền với sự phát triển ổn định và có hiệu quả của các doanh nghiệp.
Đặc biệt là khi sự phát triển của các doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá.
Xuất phát từ thực trạng về vốn trong các doanh nghiệp hiện nay thì vấn đề giải
quyết các khó khăn về vốn là một vấn đề cấp bách cần đợc giải quyết không
thể trì hoãn.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu vốn tại các doanh nghiệp

nói chung, DNNN nói riêng ?
+ Nguồn vốn NSNN cấp cho các DNNN còn hạn hẹp. Việt Nam đang trong
quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng. Mặc dù trong những
năm gần đây thu NSNN không ngừng tăng nhng cùng với nó rất nhiều khoản
11
chi NSNN cũng phát sinh và đòi hỏi một lợng vốn lớn từ NSNN. Hiện tợng bội
chi NSNN diễn ra thờng xuyên trong các năm tài khoá. Chính vì vậy, nguồn
vốn NSNN cấp cho các doanh nghiệp rất hạn hẹp, phân tán, không đáp ứng đủ
nhu cầu vốn để đổi mới tài sản tại các DNNN. Khu vực kinh tế t nhân thì lại
càng khó khăn hơn, các doanh nghiệp này quy mô vốn chủ sở hữu thờng nhỏ,
khả năng vay vốn từ ngân hàng cũng khó khăn do phải chịu nhiều sức ép nh
vay vốn phải có tài sản thế chấp, lãi suất vay vốn thờng ít đợc u đãi hơn lãi
suất vay vốn ở các DNNN,
+ Mặc dù đã trải qua hơn 10 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng nhng một thực tế không thể phủ nhận là cơ
chế quản lý kinh tế cũ cha hoàn toàn bị xoá bỏ, bản thân tại một số doanh
nghiệp còn có một sức ỳ khá lớn, cha thoát khỏi tâm lý ỷ lại vào Nhà nớc,
thiếu năng động trong công tác quản lý cũng nh tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trình độ quản lý kinh tế yếu kém dẫn tới tình trạng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu t phát triển, bản thân chính các doanh nghiệp
này cha phát huy đợc năng lực thực sự của mình. Do không mạnh dạn tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài nên việc thiếu vốn là khó tránh khỏi.
Ngoài ra còn có nhiều lý do khác cũng dẫn tới hiện tợng thiếu vốn tại các
doanh nghiệp nh: Cơ chế vay vốn tín dụng còn khá ngặt ngèo đối với khu vực
kinh tế t nhân (vay vốn phải thế chấp tài sản, ), thị trờng vốn tại Việt Nam
cha đợc hoàn thiện, Để giải quyết nghịch lý ngân hàng thừa vốn trong khi
các doanh nghiệp thiếu vốn, Nhà nớc cần bổ sung các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp gặp khó khăn có thể vay vốn, phục vụ cho nhu cầu đầu t đổi mới
đang trở nên cấp bách.
Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đổi mới máy móc thiết bị công

nghệ đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách trớc sức ép của thị trờng, của cạnh
tranh, Để phù hợp với việc huy động, quản lý và sử dụng vốn ta có thể chia
toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để đầu t đổi mới máy móc
thiết bị thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
1.3.1 Nguồn vốn bên trong
Đây là các nguồn vốn có thể huy động đợc từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại tại quỹ đầu t phát triển.
Quỹ khấu hao đợc hình thanh trên cơ sở số tiền trích khấu hao TSCĐ đợc
tích luỹ lại. Quỹ khấu hao lớn dần lên cùng với sự giảm dần về mặt giá trị và
12
giá trị sử dụng của TSCĐ trong quá trình hoạt động. Mục đích nguyên thuỷ
của việc trích lập quỹ khấu hao là nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng TSCĐ. Trớc năm 1994, số tiền khấu hao đợc giữ lại tại các DNNN rất
nhỏ bé, doanh nghiệp không có quyền sử dụng số tiền khấu hao TSCĐ có
nguồn gốc từ NSNN. Tuy nhiên, từ năm 1994 trở lại đây Nhà nớc đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị cho các DNNN bằng
cách giao toàn bộ số tiền khấu hao cho doanh nghiệp. Đây là một thay đổi
hoàn toàn phù hợp đặc biệt trong điều kiện hiện nay việc đổi mới máy móc
thiết bị có thể coi là một trong những giải pháp quan trọng để các doanh
nghiệp đảm bảo sự phát triển của mình trên thị trờng.
Ngoài quỹ khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại quỹ đầu t phát triển cũng là một nguồn vốn quan trọng để tái đầu t
đổi mới TSCĐ. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và thu nhập
trong một thời kỳ nhất định. Số lợi nhuận để lại tại doanh nghiệp là phần còn
lại của lợi nhuận trớc thuế thu nhập sau khi đã trừ đi một số khoản khác nh :
thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thu sử dụng vốn, Theo tinh thần của Nghị
định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 thì phần lợi nhuận để lại này đợc
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và trích
lập các quỹ nh: quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, với tỷ lệ trích lập đợc quy định rất chi tiết.

Trong số các quỹ trên thì doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ đầu t phát triển
phục vụ cho hoạt động đầu t đổi mới hiện đại hoá TSCĐ.
Hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, trên
thực tế ngoài một số nguồn vốn kể trên doanh nghiệp còn có thể khai thác một
số nguồn vốn nữa nhng chỉ mang tính chất tạm thời nh : nguồn vốn do thanh
lý nhợng bán TSCĐ, do chênh lệch đánh giá lại tài sản, do kiểm kê tài sản
phát hiện thừa,
Trong công tác huy động vốn doanh nghiệp đặc biệt coi trọng nguồn vốn
bên trong bởi nó có rất nhiều u điểm:
Một là: Tái đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là mục đích nguyên
thuỷ của việc trích lập quỹ khấu hao
Hai là: Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn chủ sở hữu, nó thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền quyết định trong việc sử
dụng nên việc sử dụng ngồn vốn này khá linh hoạt và không phải chịu những
13
sức ép trong quá trình sử dụng nh vốn vay ( nh sức ép về việc thanh toán nợ
gốc khi khoản vay đáo hạn, lãi vay phải trả, các quy định chặt chẽ do ngân
hàng đề ra trong quá trình sử dụng vốn vay, )
Nh vậy, huy động tối đa nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là xu hớng
chung trong việc huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ. Tuy nhiên, thực
trạng tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn bên trong còn rất hạn chế,
thờng không thể đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng tại doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc huy động nguồn vốn bên ngoài là cần thiết.
1.3.2 Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài là các khoản doanh nghiệp đi vay của các tổ chức, cá
nhân có quan hệ với mình, đó có thể là quan hệ bạn hàng, đối tác, cán bộ công
nhân viên trong công ty, các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, huy
động vốn qua hợp tác liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, Nguyên tắc
cơ bản khi huy động vốn vay là: Khi huy động tối đa nguồn vốn bên trong mà
không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu t thì sẽ đi vay nhng phải

đảm bảo thu nhập nhận đợc từ việc sử dụng vốn vay phải lớn hơn các chi phí
bỏ ra khi sử dụng vốn vay.
Trong thực tế, các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có thể huy động đợc
gồm có:
Phát hành trái phiếu : Đây là hình thức huy động vốn khá đặc trng và đem
lại hiệu quả huy động vốn cao tại các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát
triển. Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ dài hạn cho nhu cầu đầu t sẽ tạo ra sự
linh hoạt hơn cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn bởi doanh nghiệp
có thể tiến hành hoạt động đầu t mà không phải tuân thủ một loạt các quy chế
tín dụng nh sử dụng vốn vay ngân hàng, nó có huy động đủ vốn cho doanh
nghiệp để thực hiện quá trình đầu t trong một khoảng thời gian ngắn, quyền
kiểm soát và lãnh đạo doanh nghiệp không bị xáo trộn, Do đó, phát hành trái
phiếu để tài trợ vốn dài hạn cho hoạt động đầu t là một hớng đi quan trọng
Phát hành cổ phiếu: Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ phiếu. Mặc dù phát hành cổ phiếu còn là
một hình thức huy động vốn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam
nhng đây là một hớng đi rất có triển vọng bởi trong thời gian gần đây Chính
phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá để huy động
vốn và nhiều doanh nghiệp đã thực hiện theo hớng này, sở giao dịch chứng
14
khoán tại Việt Nam đã đợc thành lập và trong một tơng lai gần sẽ chính thức
đi vào hoạt động. Hệ thống pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu đang đợc hoàn
thiện, trình độ hiểu biết của công chúng về cổ phiếu và trái phiếu dần đợc
nâng cao Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu để huy động vốn tại doanh nghiệp.
Liên doanh liên kết: Sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp thay vì
tìm cách vợt qua lẫn nhau, loại bỏ nhau thì liên doanh liên kết, sát nhập lại để
cùng nhau phát triển đợc coi là một xu thế mới mẻ và có nhiều triển vọng.
Việc chuyển từ đối đầu sang đối thoại hợp tác cùng phát triển không những
không làm cho doanh nghiệp suy yếu đi mà còn đem lại nhiều u thế. Khi tiến

hành liên doanh liên kết thì doanh nghiệp có thể huy động đợc một lợng vốn
chủ sở hữu đủ lớn để đáp ứng cho nhu cầu đầu t phát triển. Liên doanh vừa tạo
điều kiện tăng nguồn lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý và sử dụng thiết
bị công nghệ, tận dụng u thế hiện có của các bên liên doanh Doanh nghiệp
có thể liên doanh với các đối tác trong nớc nhng xu hớng hiện nay là hợp tác
liên doanh với nớc ngoài. Thông thờng bên Việt Nam góp vốn bằng đất đai,
nhà xởng là chủ yếu, còn bên nớc ngoài góp vốn bằng máy móc thiết bị công
nghệ hoạc bằng tiền. Nh vậy, đối với các doanh nghiệp Việt Nam điều này là
có lợi bởi có thể đầu t đổi mới thiết bị công nghệ trong điều kiện thiếu vốn.
Khó khăn lớn nhất của bên Việt Nam khi tiến hành liên doanh là việc xác định
trị giá vốn góp của bên đối tác, việc thiếu kinh nghiệm này nhiều khi gây lên
những bất lợi lớn đối với bên Việt Nam. Ngoài ra việc xây dựng điều lệ hoạt
động của liên doanh thiếu chặt chẽ, không khoa học đã dẫn tới hiện tợng bên
đối tác dựa vào những hạn chế của bên Việt Nam trong quá trình hoạt động để
tìm cách gây khó khăn nh: yêu cầu tăng thêm vốn khi liên doanh thiếu vốn
hoạt động, thay đổi cơ cấu tổ chức của liên doanh, Để liên doanh thực sự
đem lại hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến những vấn đề
này.
Kêu gọi viện trợ, thu hút đầu t của các tổ chức phi chính phủ, đầu t trực tiếp
từ n ớc ngoài, đầu t từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), từ các tổ chức
bảo vệ mội tr ờng, hoà bình, Việc mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện cho
các tổ chức quốc tế có điều kiện hiểu biết thêm về đất nớc và con ngời Việt
Nam, có điều kiện tìm hiểu tình hình tài chính còn khá eo hẹp của các doanh
nghiệp Việt Nam. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức nớc ngoài là một hớng
15
đi cần lu tâm khi các nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp trong nớc còn
hạn hẹp
Vay vốn ngân hàng , vay CB-CNV trong doanh nghiệp, Đây là nguồn tài
trợ cuối cùng từ bên ngoài vào doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp thiếu vốn
khi thực hiện dự án đầu t đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên, đây lại là một

phơng pháp tài trợ vốn khá phổ biến hiện nay bởi các phơng thức huy động
vốn kể trên còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu
thực hiện tài trợ theo phơng pháp này doanh nghiệp phải hoàn trả vốn gốc và
lãi vay sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải thế chấp tài sản, phải
thực hiện nghiêm túc hàng loạt những yêu cầu khắt khe của ngân hàng trong
thời gian đầu t, Bên cạnh vay ngân hàng, doanh nghiệp cũng có thể vay từ
CB-CNV trong doanh nghiệp. So với vay ngân hàng thì vay vốn từ CB-CNV
có hạn chế là số vốn vay thờng không lớn nhng bù lại có thể vay trong một
thời gian dài, không cần phải thế chấp tài sản lại tạo ra sự gắn bó mật thiết
giữa CB-CNV và doanh nghiệp, thúc đẩy họ tích cực hơn trong lao động, có ý
thức hơn trong việc giữ gìn bảo quản tài sản,
Trên đây là một số nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể
huy động để phù hợp cho công tác đầu t đổi mới máy móc thiết bị. Với nhu
cầu vốn đó, doanh nghiệp nên linh hoạt trong việc lựa chọn các phơng thức
huy động sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tốt nhất nên
kết hợp cùng lúc nhiều phơng thức huy động. Trong huy động vốn một điều
cần chú ý là mặc dù cả hai nguồn vốn đều đợc coi trọng song nguồn vốn bên
trong luôn giữ vai trò quyết định, nguồn vốn bên ngoài giữ vai trò quan trọng
bổ sung cho nguồn vốn bên trong nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động đầu t .
Việc huy động vốn từ bên ngoài phải cân đối với khả năng tài chính của doanh
nghiệp để đảm bảo một sự phát triển vững chắc trong tơng lai.
16
Chơng ii
Thực trạng về công tác huy động vốn đổi mới máy
móc thiết bị tại công ty May Chiến Thắng
2.1 Khái quát chung về công ty may chiến thắng
Công ty may Chiến Thắng là một DNNN, là thành viên của Tổng công ty
Dệt May Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty May Chiến Thắng có
tên giao dịch quốc tế là: Chiến Thắng Garment Company
Tên viết tắt: CHIGAMEX

Trụ sở chính: Số 10 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 2/3/1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của Trạm may Lê
Trực và xởng may cấp I Hà Tây. Bộ Nội thơng quyết định thành lập Xí nghiệp
May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Quận Ba Đình, Thành phố
Hà nội và giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý .
Ngày 15/6/1968 là ngày ra mắt xí nghiệp May Chiến Thắng, tổng số lao
động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 ngời( trong đó có 147 nữ). Năm 1986 ,
theo tinh thần Nghị quyết 306 của Bộ Chính trị và Quyết định 217/HĐBT của
Hội đồng Bộ Trởng đã chuyển giao quyền tự chủ cho xí nghiệp trong việc tổ
chức sản xuất kinh doanh, hàng năm ngoài phần kế hoạch Nhà nớc giao, xí
nghiệp đợc phép tự tổ chức sản xuất thêm để đảm bảo việc làm và tăng thu
nhập cho ngời lao động. Năm 1992, xí nghiệp thành lập thêm một cơ sở mới
tại số 10 Thành công .
Ngày 25/8/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành quyết định số 730/CNn-
TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng.
Ngày 25/3/1994 xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty
Dệt Việt Nam đợc sát nhập vào công ty May Chiến Thắng theo quyết định
290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ .
17
Năm 1997 công trình đầu t ở cơ sở 10 Thành công hoàn thành bao gồm 3
đơn nguyên 5 tầng với diện tích 13000 m2 , bao gồm: 6 phân xởng may,1
phân xởng da, 1 phân xởng thêu-in , 50% khu vực sản xuất đợc trang bị hệ
thống điều hòa không khí với hơn 1560 loại thiết bị các loại, v.v.
Đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ công nghiệp và Tổng công ty Dệt-May Việt
Nam, trên cơ sở thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết theo hớng dẫn,
công ty đã hoàn thành việc chuyển xởng may Lê Trực thuộc công ty May
Chiến Thắng thành công ty may cổ phần Lê Trực. Công ty này sẽ chính thức
đi vào hoạt động từ 1/1/2000 với số vốn điều lệ 4,2 tỷ đồng.
2.1.2 Nhiệm vụ của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh
Là một DNNN, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ nay là Bộ Công nghiệp,
Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch toán
kinh tế độc lập. Khi mới thành lập công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay, theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc. Từ năm
1975 trở lại đây, nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng
năm ngoài phần kế hoạch Nhà nớc giao, công ty còn phải tự chủ trong việc
tìm kiếm nguồn hàng, tổ chức sản xuất gia công các sản phẩm may mặc theo
các hợp đồng kinh tế với các tổ chức nớc ngoài cũng nh trong nớc, sản xuất
hàng may mặc bán FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da, v nhằm phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong nớc và quốc tế. Công ty phải làm
tròn nhiệm vụ do Tổng công ty Dệt-May giao, phải có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần , bồi dỡng
và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp,
Trong thời gian tới , công ty tập trung xây dựng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo hớng giảm dần doanh thu từ việc nhận gia công sang việc tìm kiếm
thị trờng xuất khẩu trực tiếp , mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở trong n-
ớc, v.v.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Tại công ty May Chiến Thắng nguyên vật liệu chính đợc sử dụng trong sản
xuất sản phẩm may mặc và thảm len là: vải , da, thảm , v.v. cùng các phụ liệu
nh: chun, chỉ ,khuy, khóa, cúc, đạn bắn mác, Các nguyên phụ liệu này chủ
18
yếu đều là do các bên thuê gia công cung cấp dới dạng nhập khẩu. Ngoài ra
trong một số trờng hợp cá biệt khách hàng có thể ký hợp đồng và yêu cầu
công ty mua giúp một số loại nguyên phụ liệu (từ thị trờng trong nớc hoặc
nhập khẩu từ nớc ngoài).
Sản phẩm của công ty May Chiến Thắng chủ yếu đợc sản xuất thông qua

các đơn đặt hàng. Khi công ty nhận đợc các đơn đặt hàng và nguyên phụ liệu
do bên đặt hàng cung cấp (có kèm theo các tài liệu và thông số cần thiết về
sản phẩm cần sản xuất) thì công ty sẽ tiến hành chế thử sản phẩm. Sản phẩm
chế thử sau đó sẽ đợc chuyển đến bộ phận duyệt mẫu để kiểm tra xem sản
phẩm có đạt yêu cầu đề ra không. Khi mẫu chế thử đạt yêu cầu , thì các mã
sản phẩm này sẽ đợc đa đến các phân xởng sản xuất. Mỗi phân xởng sản xuất
là một dây truyền khép kín phải tiến hành toàn bộ các công việc từ làm mẫu
cứng, giác mẫu, khớp mẫu rồi đa đến tổ cắt. Tổ cắt sẽ nhận vật liệu cắt theo
mẫu đã giác và đa đến từng tổ may. Các tổ may cũng đợc chuyên môn hóa ,
mỗi ngời may một công đoạn: may thân, tay, vào chun, khóa, thùa khuyết,
đính cúc, Kết thúc quy trình công nghệ may mỗi tổ sẽ có một thợ cả đi
kiểm tra về mặt kỹ thuật và một thu hóa làm nhiệm vụ thu thành phẩm tại cuối
chuyền sau đó chuyển sang cho thợ là. Cuối cùng sản phẩm sẽ đợc đa sang bộ
phận KCS của phân xởng để kiểm tra , đóng gói, chuyển đến kho.
Trong mỗi phân xởng may cơ cấu tổ chức đợc bố trí nh sau:
- Bộ phận quản lý gồm có:
+ 1 quản đốc phân xởng: nhận kế hoạch của công ty, quản lý chung các
khâu, giám sát chung tình hình sản xuất của phân xởng ,
+ 2 phó quản đốc phân xởng: có nhiệm vụ bao quát , đôn đốc các tổ sản
xuất, và mọi vấn đề phát sinh trong ca mình quản lý .
- Bộ phận giúp việc gồm có:
+ 2 KCS phân xởng: kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất của phân xởng
+ 2 Thợ sửa máy
+1 Nhân viên thống kê
- Bộ phận sản xuất gồm có:
+ 4 tổ may
+ 1 tổ cắt
Tại các phân xởng sản xuất đều đợc trang bị các máy móc thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho việc may các sản phẩm nh máy thùa đầu tròn, máy đính bọ,
19

máy may hai kim, bàn là cầu, v.v. Hệ thống máy móc thiết bị này đều đợc
nhập từ nớc ngoài nh : Nhật Bản , Hungary, Liên xô,
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo một cấp gồm: Ban giám đốc,
10 phòng ban chức năng, 1 cơ sở may-da-thêu tại 10 Thành Công, 1 cơ sở dệt
thảm len tại 114 Nguyễn Lơng Bằng.
- Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu công ty điều hành chung hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Phó tổng giám đốc:
+ Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: là ngời giúp việc cho giám đốc , phụ trách
các vấn đề về kỹ thuật sản xuất, cung cấp vật t và các vật liệu bao gói sản
phẩm cho các phân xởng sản xuất, nếu cần thiết trong một số trờng hợp có thể
thay tổng giám đốc giải quyết một số vấn đề thuộc công việc mình phụ trách.
+ Phó Tổng giám đốc tài chính: là ngời giúp việc cho giám đốc , phụ trách
việc kinh doanh của toàn công ty theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tìm
kiếm đôí tác , nghiên cứu thị trờng,
- Phòng Tổ chức-Lao động tiền lơng: thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự
trong công ty, tổ chức các kế hoạch đào tạo Cán bộ- CNV, hớng dẫn tổ chức
thực hiện các chế độ lao động tiền lơng.
- Phòng Tài vụ: Tổ chức hạch toán kinh doanh toàn công ty, tổ chức phân
tích hoạt động kinh tế, đánh giá các dự án đầu t, tổ chức thực hiện các biện
pháp quản lý tài chính, v v.
- Phòng kỹ thuật: Chế thử, kiểm tra về kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản
phẩm, chế tạo thử nghiệm các sản phẩm mẫu, tổ chức ứng dụng nguyên phụ
liệu mới vào sản xuất, v v.
- Phòng phục vụ sản xuất : Mua sắm các trang thiết bị sản xuất cho các
phân xởng, cung ứng nguyên vật liệu cho các phân xởng sản xuất theo kế
hoạch sản xuất, chuẩn bị hòm, đai, phục vụ cho đóng hòm, v v.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất -
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn theo các hợp đồng gia công đã ký kết, thiết lập

mối quan hệ với khách hàng, mở các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm,
thực hiện kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp, v v.
20
- Phòng kinh doanh tiếp thị: xây dựng và thực hiện các chiến dịch quảng
cáo, xúc tiến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nớc, v v.
- Phòng Hành chính- tổng hợp: Lu giữ , pho to, đóng dấu các công văn giấy
tờ sử dụng trong hoạt động hàng ngày của công ty,
- Phòng Bảo vệ: Trông giữ bảo quản các tài sản của công ty
- Phòng Ytế : Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng đào tạo Thái Nguyên: Phụ trách đào tạo nghề cho học sinh có
nguyện vọng vào làm việc trong công ty tại chi nhánh khu vực Thái Nguyên.
Cụ thể sơ đồ tổ chức quản lý đợc bố trí ở Sơ đồ 1
2.1.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty May Chiến Thắng trong
những năm gần đây
Vốn kinh doanh của công ty May Chiến Thắng tính đến 31/12/1999 là
41.385.842.226 VNĐ, trong đó: - Vốn cố định 25.589.138.858 : VNĐ
-Vốn lu động : 15.796.703.368VNĐ
Bảng 1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty May Chiến
Thắng trong 4 năm gần đây
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999
1. Doanh thu ( đồng)
39.849.680.962 43.104.964.611 57.878.293.935 63.984.179.480
2. Lợi nhuận ( đồng)
441.694.612 605.204.673 677.295.509 1.012.403.849
3.Nộp ngân sách (đồng)
561.338.357 646.289.613 977.994.835 1.340.000.000
4.Tổng số NV(ngời)
2.627 2.741 2.640 2.658

5.Thu nhập bq/CNV(đ)
603.000 770.000 790.000 864.000
Qua bảng 1 ta thấy công ty đã chú ý tới việc nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu
ngời tiêu dùng, việc không ngừng nâng cao chất lợng cải tiến mẫu mốt, hình
thức của sản phẩm, nên quy mô doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng
lên. Nếu doanh thu năm 1996 chỉ đạt 39.849.680.962đ thì đến năm 1999 đã
đạt tới 63.984.179.480đ (tăng 24.134.490.518 đ hay 60.56%). Về lợi nhuận
năm 1996 chỉ đạt 441.694.612đ thì đến năm 1999 tổng lợi nhuận ớc thực hiện
đạt 1.012.403.849đ(tăng 570.709.237 đ hay 129.2%) . Sự tăng lên về quy mô
doanh thu và lợi nhuận qua các năm cả về số tuyệt đối và tơng đối chứng tỏ
công ty đang trên đà phát triển.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt đợc hiệu quả cao còn thể
hiện ở các khoản thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc cũng tăng lên nhiều: năm
1996 tổng số nộp ngân sách là 561.338.357 đ đến năm 1999 vào khoảng
21
1.340.000.000 đ (tăng 778.661.643đ hay 138.72%). Trong số các khoản nộp
ngân sách này thì thuế doanh thu và thuế thu nhập doanh nghiệp lại chiếm đại
bộ phận. Bên cạnh đó, công ty còn có thành tích trong việc tạo ra thu nhập và
việc làm ổn định cho gần 2.700 công nhân viên trong công ty, thu nhập của họ
cũng không ngừng đợc cải thiện. Năm 1996 thu nhập bình quân một công
nhân viên là 603.000 đ đến năm 1999 đã lên tới 864.000 đ ( tăng 261.000 đ/
1CN hay 43.3%).
Qua việc phân tích khái quát trên em thấy chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, tuy gặp phải nhiều khó khăn song công ty đẫ từng bớc đa hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình vào ổn định và phát triển. Đó là một cố gắng lớn
của công ty trong điều kiện khó khăn chung.
2.2 Thực trạng về trang bị, sử dụng TSCĐ và máy móc
thiết bị tại công ty May Chiến Thắng
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận

lợi công ty đã quan tâm đầu t một phần lớn vốn sản xuất kinh doanh của mình
vào TSCĐ, trong công ty TSCĐ có nhiều loại khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện
cho công tác quản lý TSCĐ, giúp cho lãnh đạo công ty có thể xem xét tổng thể
về cơ cấu đầu t của công ty, đánh giá kiểm tra tiềm lực sản xuất, tận dụng mọi
khả năng hiện có của mình công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ trong công ty
nh sau:
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu TSCĐ tại công ty
May Chiến Thắng và Công ty may 10
Qua bảng 2 ta thấy nguyên giá TSCĐ đầu năm là 45.789.714.275 đ cuối
năm là 46.681.811.116 đ, cuối năm so với đầu năm TSCĐ của doanh nghiệp
tăng 892.096.841 đ hay 1.95% điều đó chứng tỏ trong năm 1999 công ty đã có
những quan tâm nhất định trong việc đầu t bổ sung một số loại máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất của mình.
TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh tăng 892.096.841 đ số tăng
này gồm 3 bộ phận:
Nhà cửa, vật kiến trúc đầu năm là 22.586.650.966 đ ( chiếm 49.32% tổng
TSCĐ) cuối năm là 22.749.880.162 đ ( chiếm 48.75% tổng TSCĐ) tăng
153.229.196 đ, số tăng này là do công ty đang mở rộng thêm hoạt động của
22
mình bằng việc đầu t xây dựng thêm một cơ sở sản xuất mới tại khu vực Thái
Nguyên
Máy móc thiết bị đầu năm là 21.679.539.441đ, cuối năm là 22.262.413.979 đ
(tăng 582.874.538) Chứng tỏ trong năm công ty đã thực hiện đầu t bổ sung
một số thiết bị phục vụ sản xuất. Việc đầu t này là hoàn toàn cần thiết và có ý
nghĩa rất lớn góp phần nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm sản xuất ra.
Thiết bị dụng cụ quản lý cũng đợc đầu t bổ sung. Nguyên giá thiết bị dụng
cụ quản lý đầu năm là 539.847.370 đ, cuối năm là 695.840.477 đ (tăng
155.993.107 đ). Bộ phận thiết bị tăng thêm này đa phần là các loại thiết bị văn
phòng nh máy vi tính, máy in, bàn văn phòng và một số loại thiết bị phục vụ

cho công tác quản lý tại các phân xởng sản xuất và phòng ban chức năng .
Cơ cấu đầu t TSCĐ trong năm 1999 tại công ty May Chiến Thắng là hợp lý
bởi công ty đã đầu t nhiều ở bộ phận máy móc thiết bị- những TSCĐ sử dụng
trong hoạt động sản xuất, đầu t về máy móc thiết bị chiếm tới 65.34% tổng
đầu t TSCĐ, việc máy móc thiết bị đợc đầu t nhiều sẽ có tác động tích cực tới
việc tăng lên của doanh thu và lợi nhuận năm 1999.
Qua bảng trên ta cũng thấy, tại thời điểm 31/12/1999 trong tổng số
46.681.811.116 đ nguyên giá TSCĐ, máy móc thiết bị là 22.262.413.979 đ
(chiếm 47.68% tổng nguyên giá TSCĐ) trong khi nhà cửa, vật kiến trúc là
22.749.880.162 đ (chiếm 48.75% tổng nguyên giá TSCĐ). Cơ cấu TSCĐ nh
trên là cha hợp lý, với đặc điểm là một doanh nghiệp may thuần tuý, máy móc
thiết bị là phơng tiện chính phục vụ cho sản xuất nhng trên thực tế chúng cha
đợc chú trọng đầu t. Nếu so sánh với công ty May 10 thì ta sẽ thấy rõ hơn sự
bất hợp lý này. Tại công ty May 10 vào 31/12/1999 trong khi nhà cửa, vật kiến
trúc chỉ chiếm 28.51% tổng nguyên giá TSCĐ thì máy móc thiết bị chiếm tới
57.33% tổng nguyên giá TSCĐ, cơ cấu đầu t nh vậy là hợp lý bởi nó có khả
năng sử dụng tối đa TSCĐ vào hoạt động sản xuất.
Theo bảng 3 ta thấy máy móc thiết bị của công ty May Chiến Thắng lại ở
trong tình trạng cũ, hệ số hao mòn chung của TSCĐ là 45.18% và máy móc
thiết bị cũng là loại TSCĐ có tỷ lệ hao mòn khá cao 65.89% . Nh vậy, nếu xét
trên mặt bằng TSCĐ của công ty có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung
là lạc hậu và cần phải đầu t đổi mới ngay trong thời gian tới, trong đó phải đặc
biệt chú trọng đầu t đổi mới máy móc thiết bị.
23
Ngoài ra, dựa trên bảng phân tích trên ta cũng thấy toàn bộ TSCĐ trong
công ty đều đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã
thanh lý nhợng bán kịp thời những TSCĐ không còn cần thiết cho hoạt động
sản xuất ( cụ thể năm 1999 đã thanh lý máy móc thiết bị trị giá
14.040.000đ, ), tránh tình trạng ứ đọng và giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ và
VCĐ.

May mặc là một trong những lĩnh vực mà hoạt động cạnh tranh diễn ra rất
gay gắt bởi các doanh nghiệp may trong nớc không những phải cạnh tranh với
nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp may khác trong khu vực.
Nếu xét về mặt bằng công nghệ chung của các doanh nghiệp may trong nớc
thì thực trạng về máy móc thiết bị của công ty còn có những hạn chế nhất
định. Sự hạn chế này đợc thể hiện qua bảng phân tích về tình hình trang bị, sử
dụng TSCĐ và máy móc thiết bị tại công ty May Chiến Thắng ( Bảng 4)
Dựa vào Bảng 4 ta thấy nếu xét riêng về hoạt động tại công ty May Chiến
Thắng thì hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ năm
1999 so với năm 1998 đều có sự tăng trởng cụ thể nh sau:
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Nếu nh năm 1998 cứ một đ VCĐ bình
quân công ty bỏ ra kinh doanh sẽ tham gia tạo ra 1.933 đ doanh thu thuần, còn
trong năm 1999 tham gia tạo ra 2.355 đ doanh thu thuần ( tăng thêm 0.422 đ
doanh thu thuần)
+ Chỉ tiêu hàm lợng VCĐ: Nếu nh năm 1998 để tham gia tạo ra 1đ doanh
thu thuần cần phải sử dụng 0.517 đ VCĐ bình quân còn năm 1999 chỉ cần
phải sử dụng 0.425 đ VCĐ bình quân ( giảm đợc 0.092 đ VCĐ bình quân)
+ Chỉ tiêu doanh lợi VCĐ: Nếu năm 1998 cứ 1đ VCĐ bình quân công ty bỏ
ra kinh doanh sẽ tham gia tạo ra 0.032 đ lợi nhuận sau thuế, còn trong năm
1999 tham gia tạo ra 0.037 đ lợi nhuận ròng( tăng thêm đợc 0.005 đ lợi nhuận)
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ: Nếu năm 1998 cứ 1đ nguyên giá TSCĐ
bình quân tham gia tạo ra 1.272 đ doanh thu thuần , còn trong năm 1999 nếu
sử dụng 1đ nguyên giá TSCĐ bình quân vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra 1.382 đ doanh thu thuần ( tăng thêm đợc 0.110 đ doanh thu thuần)
Bốn chỉ tiêu cơ bản trên phần nào đã phản ánh đợc những cố gắng của công
ty trong quá trình sử dụng VCĐ và TSCĐ. Việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
VCĐ và TSCĐ đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
làm tăng quy mô doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
24
Tuy nhiên, nếu so sánh với mặt bằng chung của ngành may hiện nay và cụ

thể là với hai công ty May Thăng Long và công ty May 10 thì ta dễ dàng nhận
thấy công ty May Chiến Thắng còn có những điểm cần phải học hỏi. Hầu hết
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ, hao mòn và mức độ
trang bị tại hai công ty trên đều cao hơn công ty May Chiến Thắng. Cụ thể nh
sau:
Trong năm 1999, Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty May Chiến Thắng là
2.355 thì công ty May Thăng Long là 2.801 và công ty May 10 là 3.806 ; Hàm
lợng VCĐ của công ty May Chiến Thắng là 0.425 thì công ty May Thăng
Long là 0.357 và công ty May 10 là 0.263; Doanh lợi VCĐ của công ty May
Chiến Thắng là 0.037 thì công ty May Thăng Long là 0.032 và công ty May
10 là 0.080; Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty May Chiến Thắng là 1.382
thì công ty May Thăng Long là 1.619 và công ty May 10 là 2.938. Các chỉ tiêu
trên phản ánh một thực tế là khả năng sản xuất tại công ty May Thăng Long
và công ty May 10 cao hơn công ty May Chiến Thắng, TSCĐ và VCĐ tại công
ty May Thăng Long và công ty May 10 khi đa vào sử dụng có khả năng tạo ra
quy mô doanh thu và lợi nhuận cao hơn công ty May Chiến Thắng. Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới việc hai công ty trên đạt đợc quy mô doanh thu và lợi
nhuận cao hơn công ty May Chiến Thắng nhng một trong số những nguyên
nhân cơ bản dẫn tới tình trạng trên là do việc sử dụng TSCĐ nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng tại ba công ty có sự khác biệt lớn. Phân nửa TSCĐ tại
công ty May Chiến Thắng đã ở trong tình trạng cũ, điều này thể hiện ở chỉ tiêu
hệ số hao mòn TSCĐ và hệ số hao mòn máy móc thiết bị. Nếu nh năm 1998
hệ số hao mòn chung về TSCĐ tại công ty May Chiến Thắng là 37.2% thì đến
năm 1999 hệ số hao mòn TSCĐ đã lên tới 45.1%. Điều này chứng tỏ TSCĐ tại
công ty May Chiến Thắng đang bị hao mòn, xuống cấp rất nhanh chóng. Còn
về máy móc thiết bị thì tỷ lệ hao mòn còn cao hơn nhiều, năm 1998 là 58.29%
đến năm 1999 đã lên tới 65.89% Việc 65.89% máy móc thiết bị đã đợc khấu
hao hết chứng tỏ chúng đã rất xuống cấp, hỏng hóc là khó tránh khỏi. Còn nếu
ta so sánh với công ty May Thăng Long thì hệ số hao mòn chung của TSCĐ
đến thời điểm 31/12/1999 là 42.2%, còn công ty May 10 là 24.776% . Đối với

máy móc thiết bị thì giữa công ty May Chiến Thắng và hai công ty trên cũng
có sự chênh lệch khá lớn. Hệ số hao mòn về máy móc thiết bị tại công ty May
Thăng Long là 9.19% và công ty May 10 là 24.68%. Hệ số trên cho thấy trong
25

×