Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài báo cáo tổng hợp về Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc – VINPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.33 KB, 37 trang )

Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TSCĐ: tài sản cố định
2. NVL: nguyên vật liệu
3. CCDC: công cụ dụng cụ
4. TK: tài khoản
5. BHXH: bảo hiểm xã hội
6. BHYT: bảo hiểm y tê
7. KPCĐ: kinh phí công đoàn
8. BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
9. GTGT: gia trị gia tăng
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 1
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC
ỐNG
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC
VIÊN
SƠ ĐỒ 1.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
SƠ ĐỒ 2.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ
SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH GHI SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT
LIỆU, CCDC
SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH GHI SỔ TỔNG HỢP NVL
CCDC
SƠ ĐỒ 2.5: QUY TRÌNH GHI SỔ CHI TIẾT TSCĐ
SƠ ĐỒ 2.6: QUY TRÌNH GHI SỔ TỔNG HỢP TSCĐ
SƠ ĐỒ 2.7: QUY TRÌNH GHI SỔ TỔNG HỢP PHẦN
HÀNH KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG


SƠ ĐỒ 2.8: QUY TRÌNH GHI SỔ CHI TIẾT KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
SƠ ĐỒ 2.9: QUY TRÌNH GHÍ SỔ TỔNG HỢP KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 2
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến tính mạng của nhiều
người. Chính vì vậy sự đáp ứng đủ nhu cầu về sử dụng thuốc của nhân dân có
một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống. Hay nói một cách khác, sự thừa
thiếu thuốc trên thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng đối với đời sống của
một quốc gia. Trong bất cứ một thị trường thuốc nào, thuốc cũng chia làm hai
loại: thuốc nội và thuốc ngoại. Hay nói một cách khác, thuốc sản xuất trong nước
và thuốc nhập khẩu từ nước ngoài.
Trước thời kỳ đổi mới (1986-1987), cũng như nhiều hàng hoá khác, thuốc
chữa bệnh nằm trong tình trạng thiếu thốn cả về số lượng và chủng loại. Sản xuất
thuốc trong nước khó khăn, chất lượng thuốc kể cả hình thức mẫu mã cũng chưa
đạt yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ các loại thuốc ngoại nhập.
Tới nay, đã có một số doanh nghiệp sản xuất trong nước đã mạnh dạn đầu tư
chiều sâu, đổi mới thiết bị, cải tiến mẫu mã, nghiên cứu sản phẩm mới, đa dạng hoá
sản phẩm. Các đơn vị sản xuất đang hướng tới đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
GMP (Good Manufacture Practice), đã có 5 doanh nghiệp được công nhận đạt
GMP. Và một trong các doanh nghiệp đó có thể kể đến Công ty cổ phần Dược
phẩm Vĩnh Phúc - VINPHACO. VINPHACO có đội ngũ Dược sỹ, công nhân: giỏi
về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản
phẩm. Hiện tại VINPHACO sản xuất 109 sản phẩm gồm các nhóm thuốc kháng
sinh, thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc chống lao, chống sốt rét, các
vitamin, thuốc chống tiểu đường … và hiện VINPHACO mới xây dựng xong và
đưa vào hoạt hộng xưởng thuốc tiêm đạt tiêu chuẩn GMP lớn nhất cả nước. Sản
phẩm của VINPHACO có uy tín trên thị trường và có khả năng mở rộng thị trường

xuất khẩu ra nước ngoài.
Song song với sự phát triển của nền kinh tế, mô hình bệnh tật ở Việt Nam
cũng giống như các nước đang phát triển khác, chủ yếu tiêu dùng các thuốc
chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, hạ nhiệt, Vitamin Nhưng đồng thời ở Việt
Nam cũng xuất hiện mô hình bệnh tật của các nước phát triển. Vì vậy, trong
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 3
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
tương lai nhu cầu thuốc là rất lớn, để có thể cung ứng đầy đủ cho thị trường tiêu
thụ VINPHACO sẽ cố gắng mở rộng quy mô sản xuất hơn nữa nhằm đảm bảo về
nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân. Đồng thời có những đóng góp to lớn vào
sự phát triển của dược phẩm trên cả nước.
Vậy để có thể tìm hiểu sâu hơn quá trình hình thành, phát triển và các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc –
VINPHACO em xin thực hiện “Bài báo cáo tổng hợp về Công ty cổ phần Dược
Phẩm Vĩnh Phúc – VINPHACO”
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN CUẢ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
PHẠM THÀNH LONG cùng các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng
Tài chính kế toán Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc,Tháng 1 năm 2011
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 4
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dược Phẩm
Vĩnh Phúc
1.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
- Tên giao dịch: VINPHACO
- Trụ sở chính: số 777 – đường Mê Linh– phường Khai Quang-TP Vĩnh
Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điện thoại:02113851233: Fax:02113862774
-Website: -
- Mã số thuế: 0111090210
-Giấy phép kinh doanh số: 096300089
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 –
đường Mê Linh – phường Khai Quang - TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là công
ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc tân dược, đông nam dược thiết
bị y tế nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống nhân dân. Để có
được thành tựu như ngày hôm nay có thể khái quát quá trình hình thành và phát
triển của công ty qua 4 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987:
Ngày 20/01/1970 theo quyết định số 570/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh
Phú thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng và nhiệm vụ sau:
Sản xuất thuốc Đông dược, Tân dược nhằm thỏa mãn nhu cầu thông thường cho
nhân dân trong tỉnh. Trong giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động và sản xuất theo
chỉ tiêu kế hoạch đượcnhà nước giao. Đây là hình thức có quy mô quản lý chuyên
môn cao, các dây chuyền sản xuất có chuyên môn sâu, hoạt động theo kiểu phân
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 5
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
bước công việc. Thời gian này Xí nghiệp được bao cấp hoàn toàn, hoạt động theo

cơ chế hạch toán có sẵn theo cấp trên chỉ huy và ấn định cụ thể.
Quá trình hoạt động và sản xuất công ty luôn hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ mà nhà nước giao.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992:
Tháng 10/1987 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định số 360/QĐ-UB về
việc hợp nhất công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm
Vĩnh Phú, cơ quan chủ quản đóng tại Việt Trì. Sau khi hợp nhất Xí nghiệp Dược
phẩm Vĩnh Phú trở thành đơn vị trực thuộc hạch toán theo công tác báo sổ đóng
tại thị xã Vĩnh Yên. Thời kỳ đầu của giai đoạn này Xí nghiệp vạch ra định
hướng mở rộng quy mô sản xuất nhưng do đội ngũ cán bộ và công tác quản lý
thực sự chưa cao và chưa có kinh nghiệm đã không hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 11/1992 đến tháng 6/2004:
Đứng trước tình hình tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản
lý mới nên giai đoạn này xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không phát huy được
khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết đính số 128/QĐ-UB về
việc tách xí nghiệp liên hợp dược phẩm Vĩnh Phú thành 2 đợn vị là công ty dược
vật tư y tế Vĩnh Phú và Xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Sau khi tách tỉnh ra để tự
hạch toán theo kinh tế thị trường.
Ngày 20/03/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và quyết định số 317/QĐ-UB
về việc thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng là :
Sử dụng nguồn dược liệu trong nước và một phần hóa chất được viện trợ
để sản xuất ra các loại thuốc đông dược nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Trong những năm này Công ty phải tự khác phục khó khăn và tự khẳng
định mình thực hiện nghị định của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X về việc tách
tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Sau 28 năm sát nhập hai tỉnh, ngày 23/03/1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra
QĐ số 281/QĐ-UB sát nhập 8 hiệu thuốc của 6 huyện vào công ty và đổi thành
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 6
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD

Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc với chức năng sản xuất và kinh doanh dược
phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
Với những chính sách cơ chế năng động của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác tổ
chức quản lý sản xuất của công ty từng bước đổi mới, sản phẩm của công ty
từng bước đi vào thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn nghiên cứu sản
xuất ra các mặt hang mới mở rộng them thị trường trong nước. Tháng 10/1998
Công ty được xếp hạng là loại Doanh nghiệp nhà nước hạng nhất.
* Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay:
Thực hiện việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước của chính phủ
ngày 22/06 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định số 1958/QĐ-CT
chuyển Doanh nghiệp nhà nước là công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc thành
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc.
Từ ngày 02/07/2004 Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang hình thức sở hữu của những người lao động do cán bộ công nhân
viên mua cổ phần đóng góp vào công ty để tăng thêm trách nhiệm và tăng tính tự
chủ năng động về công tác quản lý giúp Công ty tiếp tục phát triển.
Trong 3 năm gần đây kể từ năm 2005 VINPHACO là doanh nghiệp sản
xuất thuốc tiêm hàng đầu cả nước, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường đứng
đầu miền Bắc và đứng thứ nhì cả nước. Năm 2007 sản lượng các sản phẩm
thuốc tiêm do công ty sản xuất đạt hơn 115 triệu ống thuốc, năm 2008 ước đạt
165 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do VINPHACO sản xuất đều có chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu hết 64 tỉnh thành trên cả nước, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp chung chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng,
đồng thời có một phần xuất khẩu sang thị trường Lào và Campuchia.
1.1.3. Tình hình phát triển của công ty và một số thành tích đạt được
Về tình hình lao động: Với mục tiêu của Công ty là phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Do đó Công ty thường xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham
gia các lớp học về đào tạo quản lý cũng như cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp
ứng được nhu cầu phát triển của công ty. Hiện nay tỷ lệ trẻ hóa đội ngũ cán bộ
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 7

Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số cán bộ công ty.
Số lao động từ 30 người lên đến 668 người vào tháng 12/2009
Trong đó:
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 82 người, chiếm 12% về lao
động.
Trình độ cao đẳng và trung cấp là 267 người, chiếm 40% về lao động.
Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật là 299 người, chiếm 48% về lao
động.
Về tình hình tài chính:
Doanh thu sản xuất kinh doanh tăng từ 21 tỷ đồng năm 1999 lên 470 tỷ
đồng năm 2009, tăng bình quân 43,1%, tăng hơn 20 lần sau 10 năm.
Số thuế đóng cho nhà nước tăng từ 0,3 tỷ đồng năm 1999 lên gần 20 tỷ
đồng năm 2009, tăng trưởng bình quân năm sau so với năm trước là 14%, tăng
52,3 lần sau 10 năm.
Khi thành lập công ty đã xác định toàn bộ nguồn vốn của công ty là 81 tỷ
đồng. Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh với số vốn thực tế huy động.
Với số vốn này công ty đã sử dụng linh hoạt và hiệu quả, thanh toán các khoản
nợ kịp thời sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh và đảm bảo khả năng tự chủ về tài
chính.
Hiện nay Công ty đang phát triển mạnh, công ty có 7 chi nhánh, hơn 200
quầy và điểm bán lẻ thuốc cùng gần 150 đại lý bán thuốc.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc
Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, vật tư y tế phục vụ cho công tác phòng, chữa bệnh,
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Trong suốt quá trình hoạt
động của mình, Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc luôn là một doanh
nghiệp hàng đầu trong sản xuất các loại thuốc giúp mọi người chống lại bệnh tật,

Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 8
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
từ các bệnh thông thường đến các bệnh hiểm nghèo. Đặc biệt công ty một doanh
nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm thuôc tiêm và thuốc ống.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
Dược Phẩm Vĩnh Phúc
1.2.2.1. Sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc là đơn vị chuyên sản xuất kinh
doanh các loại thuốc tân dược, đông dược. Do đó sản phẩm của công ty rất đa
dạng và phong phú được thể hiện như sau:
Các sản phẩm thuốc tiêm gồm:
-Công ty tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới,
chuyên khoa đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo và
có tính độc quyền cao (Aslem).
- Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
Các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng
(VINPHACO sẽ tập trung phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trườngOTC.
Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm
lượng kỹ thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao
so với các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường.
Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn
tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc viên
đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đang đầu tư
xây dựng mới xwongr sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên nang mềm,
viên nén, viên nhộng, viên sủi, thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu chuẩn GMP-
WHO, dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010.
Thuốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN
đầu tiên của miền bắc từ năm 2004. Hiên nay công ty có hai dây chuền thuốc

tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô bột
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 9
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhiều sản
phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có chất
lượng và hiệu quả điều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị trường tín
nhiệm.
1.2.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Mỗi sản phẩm của công ty được sản xuất ra từ nhiều loại hóa chất khác
nhau, có tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Vì là thuốc chữa bệnh nên yêu cầu về
chất lượng phải được đảm bảo và được kiểm tra nghiêm ngặt. trong những năm
gần đây công ty không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các
nguyên tắc thực hành tốt tiêu chuẩn GMP, thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
GLP và thực hành tốt bảo quản GSP. Do đó mà chất lượng sản phẩm của công
ty ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt cho nhu cầu chữa bệnh của nhân dân.
1.2.2.3. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của công ty là sản xuất ra các loại thuốc đông dược, tân dược.
Do vậy công ty sản xuất ra nhiều loại thuốc khác nhau, mỗi loại thuốc lại có các
công dụng khác nhau, kỹ thuật sản xuất khác nhau và yêu cầu chất lượng khác
nhau, nên sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú có đặc thù riêng. Vì
vậy sản phẩm của công ty mang tính chất phức tạp.
1.2.2.4. Loại hình sản xuất
Công ty lập kế hoạch sản xuất theo từng lô của từng loại sản phẩm. Với
dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại nên sản phẩm của công ty được sản xuất
ra hàng loạt từ khâu sản xuất nguyên liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Sản
phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được nhập kho và lưu hành trên thị trường.
1.2.2.5. Thời gian sản xuất
Sản phẩm của công ty là thuốc ở dạng viên nhỏ hoặc dạng nước nên thời
gian sản xuất sản phẩm rất ngắn, sản phẩm được sản xuất liên tục theo từng mẻ
của từng sản phẩm.

Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 10
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
1.2.3.1.Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình công
nghệ khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục. Để có được những sản phẩm
hoàn thành cần phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau trên cùng một
dây chuyền công nghệ. Những sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng
mới được nhập kho và tiêu thụ. Mỗi một sản phẩm được sản xuất từ những hóa
chất khác nhau theo những tiêu chuẩn khác nhau. Do đó đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng phân xưởng chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất là:
+ Phân xưởng ống ( thuốc ống )
+ Phân xưởng viên ( thuốc viên)
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC ỐNG
Ghi chú:
-Nếu nguyên vật liệu là thủy tinh sau khi kéo ống được đưa vào tổ cắt ống
để rửa ngoài rồi đưa sang tổ vảy ống để rửa trong, sau đó đưa vào pha chế. Nếu
nguyên vật liệu là hóa chất, tá dược được đưa vào tổ pha chế, bơm thuốc đã pha
chế vào những ống đạt tiêu chuẩn và tiến hành hấp thuốc để tiệt trùng, sau đó
chuyển sang soi thuốc.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 11
Nguyên vật liệu Rửa ngoài cắt
ống
Rửa trong vảy
ống
In nhãn Pha chế hấp
thuốc
Soi thuốc

Đóng gói Nhập kho thành
phẩm
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
-Tổ soi thuốc tiến hành soi thuốc để loại ra những ống thuốc vẩn đục hoặc
bị hở, những ống thuốc đạt tiêu chuẩn đưa sang tổ in nhẵn.
-Tổ in nhãn tiến hành in nhãn, thuốc được kiểm nghiệm tại xưởng hoặc
lấy mẫu lên phòng kiểm nghiệm, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển sang tổ đóng gói.
-Tổ đóng gói tiến hành đóng gói.
-Sau khi được đóng gói xong sẽ tiến hành bước cuối là nhập kho thành
phẩm hoặc gửi bán.
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC VIÊN

(1) (2)
9
(3)
(5) (4)
(6)
(7) (8)
(1)Nguyên vật liệu ( các loại hóa chất, tá dược ) được đưa vào tổ sơ chế,
tổ sơ chế tiến hành thái, rửa, tán từng loại nguyên liệu thành bột nhỏ rồi để riêng
từng loại sau đó chuyển vào tổ pha chế.
(2) Tổ pha chế tiến hành pha chế theo tỷ lệ thích hợp, tổ pha chế tiến
hành tạo bột bằng máy sau đó đưa sang tổ sấy.
(3) Tổ sấy tiến hành sấy khô bột rồi chuyển sang dập viên.
(4) Tổ dập viên tiến hành dập thành viên hoàn chỉnh.
(5) Tổ làm sạch tiến hành tẩy trùng thuốc rồi đem nén vỉ, đóng hộp.
(6) Thành phẩm thuốc viên được đem đi kiểm nghiệm nếu đạt chất lượng
sẽ đóng gói.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 12
Nguyên vật liệu Sơ chế Pha chế

Dập viênLàm sạch vỉ Sấy
Kiểm nghiệm Đóng gói sản
phẩm
Nhập kho thành
phẩm
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
(7) Đóng gói thành phẩm.
(8) Nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán trực tiếp.
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc có cơ cấu sản xuất theo mô hình
phân xưởng. Công ty có hai phân xưởng sản xuất là:
-Phân xưởng thuốc ống: Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc ở
dạng nước và chúng được dùng làm thuốc tiêm.
-Phân xưởng thuốc viên: Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc ở
dạng rắn các loại thuốc này được dùng làm thuốc uống.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh
Phúc
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh
Phúc
Để cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh được phát triển tốt thì bộ
máy quản lý phải được tổ chức một cách hợp lý, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế nên bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo mô hình quản lý tập trung, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm tổng giám đốc công ty.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 13
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
SƠ ĐỒ 1.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban và bộ phận trong công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông góp vốn theo luật định sở

hữu các cổ phần của Công ty có nhiệm vụ là bầu ra Hội đồng quản trị và tiến
hành đại hội theo định kỳ và để quyết sách những vấn đề lớn của công ty, hoạt
động theo sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.
- Ban kiểm soát: Được đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm vụ là
giám sát sự hoạt động của hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động đặc biệt là
hoạt động tài chính.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 14
Đại hội đồng
cổ đông
Giám đốc Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Phó GĐKD Phòng TCKT Phó GĐSX Phòng QTNS
Phòng
Cơ điện
Phòng
ĐBCL
Phòng
NC$PT
Phòng
KD
Phân xưởng
ống
Phân xưởng
viên
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
-Hội đồng quản tri: Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ thay mặt
các cổ đông điều hành các hoạt động kinh doanh và giải quyết những vấn đề
có liên quan đến hoạt động của công ty.
* Ban giám đốc bao gồm:
- Giám dốc: Là người thay mặt Hội đồng quản trị quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.Giám đốc còn ủy quyền cho các Phó giám đốc và

chỉ đạo trực tiếp Phòng tài chính Kế toán, Phòng quản trị nhân sự cùng các đơn
vị trực thuộc.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty phụ
trách quản lý hoạt động kinh doanh và nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ,
tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo phòng kinh doanh mua nguyên vật liệu, nhập
hàng hóa, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
- Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và điều
hành các hoạt động sản xuất, đồng thời tham mưu giúp Giám đốc tìm ra những
quyết định liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các phòng ban:
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn vốn của
Công ty một cách cụ thể chính xác. Hạch toán đúng, đủ nghiệp vụ kế toán tạo
điều kiện cho Giám đốc quyết định ban hành những quyết định đúng liên quan
đến vấn đề tài chính. Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu, tăng cường công tác
quản lý vốn và sủ dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
lập báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp ban lãnh đạo phân tích đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kinh doanh
chung của toàn Công ty từ khâu mua nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản
phẩm, giúp lãnh đạo tham mưu sản xuất kinh doanh theo sự biến động của thị
trường.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 15
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
- Phòng quản trị nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách về các vấn đề
hành chính trong công ty.
- Phòng đảm bảo chất lượng: Giám sát toàn bộ quy trình sản xuất đảm
bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
- Phòng cơ điện: Phụ trách vấn đề về máy móc thiết bị sản xuất và cung
cấp cho sản phẩm kinh doanh. Có nhiệm vụ theo dõi thức hiện lắp ráp sữa chữa

máy móc khi cần.
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Phụ trách vấn đề nghiên cứu phát triển
kinh doanh và tìm cách sản xuất ra những sản phẩm ngày càng có chất lượng và
nghiên cứu phát triển thử nghiệm sản phẩm mới.
- Các phân xưởng: Trong các phân xưởng thì người đứng đầu là quản đốc
phân xưởng. Quản đốc là người lãnh đạo mọi hoạt động sản xuất trong phân
xưởng và theo sự chỉ đạo của cấp trên ( Giám đốc và các phòng ban ). Trách
nhiệm chính của Quản đốc là tổ chức sản xuất để hoàn thành kế hoạch ban lãnh
đạo Công ty đề ra về sản xuất và kinh tế. Giúp việc cho Quản đốc là Phó quản
đốc, các cán bộ về kỹ thuật và công nhân hỗ trợ.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
Dược Phẩm Vĩnh Phúc
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây được thể hiện qua các chỉ tiêu trong bảng sau:
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 16
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận và vốn kinh doanh của công ty
không ngừng tăng. Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang
được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ tăng nhanh, sản lượng sản xuất đã đáp ứng
được nhu cầu của thị trường cả về mẫu mã và chất lượng sản phẩm.
Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được bổ
sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất. công ty luôn huy động vốn
của các nhà đầu tư và vay vốn ngân hàng để đầu tư kịp thời vào các đơn đặt hàng
mới.
Doanh thu của công ty tăng nhanh theo thời gian, năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 112.471 trđ, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 49.375 trđ. Điều này
khẳng định được sự phát triển bền vững của công ty.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 17

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DT bán hàng
300.371 412.842 462.217
Khoản giảm trừ
2.184 2.856 8.310
Doanh thu thuần
298.187 409.986 453.907
Giá vốn hàng bán
256.566 346.796 368.125
Lợi nhuận gộp
41.621 63.190 85.782
DT tài chính
288 1.601 1.005
Chi phí tài chính
7.164 15.274 6.294
Chi phí bán hàng
18.647 30.147 41.963
Chi phí QLDN
14.488 13.217 30.447
Lợi nhuận từ SXKD
1.610 6.153 8.083
Thu nhập khác
615 473 186
Chi phí khác
2 3 7
Tổng lợi nhuận
2.223 6.623 8262
Thuế TNDN
311 927 1.156
Lợi nhuận sau thuế

1.912 5.696 7.106
Vốn kinh doanh
30.000 30.314 30.700
Số lao động
654 666 668
Thu nhập bq 1Lđ /
tháng
2,0 2,5 3,2
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
Bên cạnh đó ta thấy được các khoản chi phí như chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp cũng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của doanh thu nên lợi nhuận của công ty vẫn tăng cao cụ thể năm 2008 tăng
so với năm 2007 là 3.784 trđ, năm 2009 so với năm 2008 là 1.410 trđ.
Ta thấy, lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng. Đó chính là kết quả
quá trình lao động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh giá sự phát triển của
công ty trong những năm qua được thể hiện qua chỉ tiêu thực tế trên báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty. Lợi nhuận này của công ty chủ yếu để bổ sung và
nguồn vốn hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dược phẩm vĩnh phúc
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 18
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm tính hiệu quả của công tác kế toán.Để đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung để
phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình
thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo

tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh
đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế
toán trong Công ty.
SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
2.1.2. Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm phân công công việc cho
nhân viên kế toán. Là người phụ trách tổng hợp về công việc tài chính kế toán
của công ty, quản lí, chỉ đạo mọi hoạt động của phòng, theo dõi các nguồn hình
thành vốn của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 19
Kế toán
NVL,CCDC
Kế toán
TSCĐ và Thuế
Kế toán
Tiền mặt và
TGNH
Kế toán
tiền lương
Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá
thành
Kế toán bán hàng và
theo dõi công nợ
Kế toán trưởng
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
công việc của mình. Tất cả mọi hóa đơn, chứng từ của công ty đều phải được ký
duyệt và phải thông qua kế toán trưởng.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

- Kế toán TSCĐ và Thuế: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và số tiền
trích khấu hao hàng tháng.Theo dõi thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Kế toán tiền mặt và TGNH: theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi tình hình phải
trả lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: theo dõi việc mua bán hàng và
các khoản phải thu, phải trả của công ty.
2.2. Tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
* Chế độ kế toán:
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 26/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
*Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong quá trình ghi sổ:
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc ngày
31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ và lập báo cáo của công ty là tiền
Đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ khác đều được quy đổi ra Đồng Viêt Nam để
ghi sổ.
*Phương pháp khấu hao TSCĐ:
TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và hao mòn lũy kế.
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 20
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng, thời giam phù hợp với chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao theo
quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.

*Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty:
Hàng tồn kho của công ty gồm có: thành phẩm, hàng hóa, công cụ dụng
cụ
Hàng tồn kho được phản ánh và ghi chép theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho là: bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên quan trọng trong tổ chức công tác kế toán,
mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán làm cơ sở
cho việc ghi sổ kế toán: lập chu trình ban đầu, kiểm tra chỉnh lý chu trình, luân
chuyển chứng từ.
Công ty hiện nay đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ_BTC.
Chứng từ các phần hành chủ yếu:
+ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo
có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,…
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương: bảng chấm công, Phiếu nghỉ
hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Hợp
đồng làm khoán, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng thanh
toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng…
+ Tài sản cố định: hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản thanh lý tài sản
cố định, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 21
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
+ Vật tư, công cụ dụng cụ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư, phiếu xuất điều chuyển kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu báo vật
tư còn lại cuối kỳ, hoá đơn mua hàng …
+ Thành phẩm, tiêu thụ: hợp đồng kinh tế, hoá đơn giá trị gia tăng, hóa đơn

bán hang…
+ Chi phí, giá thành: các bảng phân bổ, các chứng từ dịch vụ mua ngoài
Tóm lại, công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành
về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình
hình thực tế phát sinh. Những chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính thì về biểu
mẫu không có gì khác so với quy định, tuy nhiên, dựa vào đặc điểm cũng như ngành
nghề kinh doanh của mình mà công ty thiết kế cho mình một số chứng từ không bắt
buộc.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Các tài khoản hàng tồn kho, doanh thu được mở chi tiết theo từng đối
tượng.
Các tài khoản về chi phí được tập hợp theo đối tượng.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay
công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký Chứng từ” và được thực hiện trên
máy vi tính bằng phần mềm Symboy. Đây là phần mềm do công ty tự viết căn
cứ vào tình hình cụ thể của công ty nên rất phù hợp. Việc sử dụng kế toán máy
bằng phần mềm do công ty thuê viết đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác
kế toán trong công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát huy tối đa khả
năng của mình, giảm thiểu khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán.
Đặc điểm của hình thức nhật ký Chứng từ được thực hiện trên máy vi
tính là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 22
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
được phân loại để nhập chứng từ vào máy. Sau khi nhập chứng từ vào máy,
phần mềm kế toán trên máy vi tính sẽ xử lý thông tin để chạy lên bảng kê và
nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản và báo cáo kế toán.

Trình tự ghi sổ kế toán máy theo hình thức Nhật ký Chứng được thể
hiện theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ
Ghi chú
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 23
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký – chứng từ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhập chứng từ vào máy
Xử lý qua phần mền symboy
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
: đối chiếu kiểm tra
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bổ kế toán nhập chứng
từ vào máy, chứng từ trên máy qua xử lý trên phần mềm symboy được chuyển
lên các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ chi tiết.
Đối với các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong nhiều lần hoặc
mang tính phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu của các bảng phân bổ nhập vào bảng
kê và nhật ký chứng từ.
Sau khi các chứng từ đã được vào bảng kê,nhật ký chứng từ và sổ chi tiết

phần mềm kế toán symboy sẽ xử lý để chạy số liệu lên các sổ cái có liên quan. Từ đó
sẽ tiến hành đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản. Cuối tháng và cuối mỗi
quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái các tài khoản tiến hành chạy chương trình
trên máy tính để lên Bảng cân đối các tài khoản. Cuối quý từ Bảng cân đối các tài
khoản và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ lên Hệ thống báo cáo tài chính.
Hết năm, các chứng từ kế toán được đóng thành tập, kèm theo sổ sách tổng
hợp đưa vào kho lưu trữ theo chế độ hiện hành. Tất cả số liệu phản ánh trên báo cáo
đều phải lấy số phát sinh thực tế chứng từ gốc và ghi chép trong sổ kế toán.
2.2.5. Tổ chức báo cáo kế toán tại công ty
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty theo đúng quy định của Bộ tài chính
ban hành. Theo quyết định số 15/2006/QĐ_BTC, các báo cáo của công ty được lập
gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 24
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán - KTQD
*Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Biên bản kiểm nghiệm
vật tư, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông
thường, Phiếu chi, Phiếu thu…
*Tài khoản sử dụng: TK 152 “ Nguyên vật liệu”, TK 153 “Công cụ dụng cụ”.
*Sổ sách sử dụng: thẻ kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp Nhập
– xuất – tồn, các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan, sổ cái.
*Hạch toán chi tiết
SƠ ĐỒ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC
Ghi chú: : ghi hàng ngày
Ghi chú: : ghi hang ngày

: đối chiếu kiểm tra
: ghi cuối tháng
Hàng ngày từ phiếu nhập, xuất kho thủ kho ghi thẻ kho, kế toán vật tư ghi
sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng, đối chiếu kiểm tra số liệu giữa thẻ kho và sổ kế
toán chi tiết sau khi số liệu khớp đúng chuyển số tổng cộng từ sổ chi tiết nguyên
vật liệu và Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn, sau đó đối chiếu kiểm tra số liệu
với sổ tổng hợp vật tư.
*Hạch toán tổng hợp:
SƠ ĐỒ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC
Đào Thị Hồng Nhung_ lớp kế toán 1K10 25
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp
về vật liệu
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn

×