Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Nacico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.08 KB, 84 trang )

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề:
Trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, khi con người biết
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất nuôi sống
bản thân, gia đình và sự phát triển của xã hội cũng là lúc họ biết đến ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu
sản xuất. Trong đó, lao động của con người là nhân tố trung tâm, giữ vai trò
quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một phạm trù gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa. Đó là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động hay tiền
lương chính là một yếu tố chi phí kinh doanh. Mặt khác, tiền lương là đòn bẩy
kinh tế, kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó mang tính cấp thiết
với người lao động và nhà quản lý. Vì vậy, việc doanh nghiệp áp dụng chế độ
trả lương một cách hợp lý cho người lao động sẽ khuyến khích được tinh thần
hăng say của người lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao
động đến công việc của họ.
Ngoài tiền lương theo chế độ hiện nay còn có các khoản trích theo
luơng, bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các khoản trính theo
lương được nhà nước quy định theo một tỷ lệ nhất định, cũng như sự quan
tâm của xã hội đối với người lao động. Vì vậy, trong doanh nghiệp việc tính
toán và thanh toán đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN phải đúng theo chế độ quy
định, đồng thời việc sử dụng hiệu quả KPCĐ. sẽ thúc đẩy người lao động thực
hiện tốt công việc, góp phần tăng năng xuất lao động của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
2.Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
- Nghiên cức về mặt lý luận của đề tài kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


- Nghiên cứu về thực trạng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
3 .Phạm vi nghiên cứu :
_ Về không gian nghiên cứu: Tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong
Vàng
_ Về thời gian: Thời gian thực tập tại công ty từ ngày 12/03/2011 Tới
20/06/2011
4.Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp toán học
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hạch toán kế toán
5.Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận , chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Chương 2 : Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH
Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lương:
1.1.1 Khái niệm về tiền lương

Tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã
hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong
quá tình sản xuất nhằm tái sản xuất tái lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các trợ cấp phúc lợi
xã hội.Theo quy định hiện hành các khoản trợ cấp này doanh nghiệp phải tính
vào chi phí kinh doanh.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương:
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm liên quan đến tình
hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước. Kế toán
phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng chất lượng và kết quả lao
động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
+ Tính toán, phân bổ hợp lí chính xác chi phí tiền lương, tiền công và
các khoản trích BHXH,BHYT…cho các đối tượng sử dụng liên quan.
+ Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lí và chi tiêu quĩ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho
các bộ phận liên quan.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
3
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.1.3. Các hình thức trả lương
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội và lợi ích của doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương
đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp
hành tốt kỉ luật lao động, đảm bảo ngày công , giờ công và năng xuất lao
động.

Hiện nay việc tính trả tiền lương cho người lao động được tiến hành
theo các hình thức chủ yếu sau:
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
1.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và tháng lương của người lao động. Lao
động tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lí thời gian lao động của doanh
nghiệp
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính thời gian có thưởng.
Công thức:
* Mức lương tháng = mức lương cơ bản x ( Hệ số lương x Các
khoản phụ cấp)
* Mức lương tháng =

* Mức lương ngày =

+ Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào bậc lương và
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
4
Mức lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Mức lương tháng
26 ngày
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc. Chế độ này áp
dụng cho người lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ đơn giá
tiền lương, hoặc công việc của người lao động chỉ đòi hỏi chất lượng sản

phẩm mà không đòi hỏi chất lượng lao động.
Có các hình thức cụ thể sau: :
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này theo thời gian của chế độ tiền thưởng
khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định
Tiền lương = tiền thưởng + Lương theo thời gian giản đơn.
1.1.3.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương chính trả cho người lao
động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã
hoàn thành đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng qui định và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc lao vụ đó.
- Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những tính
chất sau:
+ Tiền lương tính sản phẩm trực tiếp (không hạn chế):
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng)
sp, công việc hoàn thành
x
đơn giá tiền
lương
Theo cách tính này tiền lương được tính căn cứ vào lượng sản phẩm
hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế
khối lượng sản phẩm, công việc hay vượt mức qui định
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương tính cho bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương
phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
5

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Công thức tính:
TL = TL
SPTT
x K
GT
x số ngày công việc trong tháng của một công nhân
Trong đó:
TL : Tiền lương của một công nhân
TL
SPTT
: Tiền lương sản phẩm trực tiếp
K
GT
: Hệ số lương gián tiếp
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người sản xuất quan
tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản
thân họ.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo
sản phẩm kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như
thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất
lượng cao, thưởng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu trong
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư thì có thể
chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng tiền lương sản phẩm trực tiếp trừ đi
khoản tiền phạt.

= Lương sản phẩm x -
Cách tính tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động không
phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu.

+ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng lũy tiến theo mực độ hoàn thành
vượt mức sản phẩm.
Cách tính lương này khuyến khích người lao động phải luôn phát huy
sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo đơn vị
luôn thực hiện vượt mức kế hoạch.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
6
Tiền lương
Một công nhân
Tiền thưởng
trong sản xuất
Các khoản
tiền phạt
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
+ Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Trong thời
gian nghỉ phép công nhân vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian làm
việc. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì
nó ảnh hưởng đến giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công
nhân phải được trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ điều chỉnh số trích
trước theo kế hoạch cho phù hợp với thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh
đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất.
Người lao động có chế độ nghỉ phép hàng năm là 12 ngày, tùy vào
thâm niên công tác mà số ngày của người lao động sẽ khác nhau. Kế toán tiền
lương tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau:
TL
NP
=
Trong đó:
TL

NP
: Tiền lương nghỉ phép
1.2. Kế toán tiền lương
1.2.1 Các thủ tục thanh toán lương
Để thanh toán lương, tiền công và các khoản khác cho người lao động,
hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận
sản phẩm hoàn thành, phiếu báo cáo làm thêm giờ để lập bảng thanh toán
lương cho từng người trong các tổ, phân xưởng, phòng ban. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám đốc duyệt bảng thanh toán lương sẽ
làm căn cứ để thanh toán lương cho từng người lao động trong doanh nghiệp.
Việc trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được
tiến hành 2 lần trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên.
+ Kỳ 2: Thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh sau khi trừ
vào các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các
khoản khác.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
7
Lương cơ bản

Hệ số lương

26
Số ngày nghỉ phép

XX
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Các khoản phải nộp về BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ hàng tháng, quý
trong doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt
để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định.

1.2.2.Chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ tiền lương và BHXH ở các doanh nghiệp được quy
định sử dụng các chứng từ theo quy định như sau:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a- LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ( Mẫu số 01b- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương( Mẫu số 02- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng( Mẫu số 03- LĐTL)
+ Giấy đi đường( Mẫu số 04 –LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 –
LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán( Mẫu số 08 –LĐTL)
+ Biên bản thanh lý ( Nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 –
LĐTL )
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10 – LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11 – LĐTL)
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, từng hình thức kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng, để đảm bảo cho yêu cầu hạch toán và quản lý
doanh nghiệp mình mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng chứng từ thích hợp
để phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Căn cứ vào chứng
từ hạch toán kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và từng đơn vị làm
cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm
cho công nhân.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
8
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương
Tài khoản 334 ( Phải trả công nhân viên)
Tính chất: Là loại tài khoản nguồn vốn.

Nội Dung : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân.
Kết cấu của tài khoản 334 Như sau:
NỢ Tk 334 CÓ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản đã trả đã ứng thưởng, BHXH và các khoản khác phải
Cho công nhân viên trả cho công nhân viên
- Phản ánh số tiền đã trả quá số đã trả - Các khoản tiền lương và các
Khoản Phải trả cho công nhân viên
- Tài khoản 334 Có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên
+ TK 3348: Phải trả người lao động khác
1.2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho người lao động, kế toán ghi theo sổ định khoản:
Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 623 (6231): Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy.
Nợ TK 627 ( 6271): Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
9
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
vụ sản xuất ở phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 ( 6421): Tiền lương phải trả cho nhân viên văn phòng, ban
quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.

(2) Tiền lương phải trả cho người lao động:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…. Thưởng tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả.
1.3. Kế toán các khoản trích theo lương.
1.3.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH).
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lương
phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
khấu trừ vào tiền lương công nhân.
Theo quy định mới nhất hiện nay thì tỷ lệ này là 22% trong đó: Tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16% và công nhân phải chịu là 6%. Khoản
chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí và tử tuất.
- Người lao động bị ốm đau, phải nghỉ việc thì được hưởng tiền BHXH
trả thay lương.
- Trường hợp thai sản thì nữ lao động được hưởng lương trong thời
gian nghỉ.
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp sẽ
hưởng lương 100% lương trong những ngày điều trị.
- Chế độ hưu trí được hưởng theo tháng
+ Trợ cấp tiền tử tuất
+ Chi về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
10
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2. Bảo hiểm y tế ( BHYT)
Khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động
trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trính
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế
phát sinh trong tháng. Theo quy định mới hiện nay BHXH đươc trích theo tỷ
lệ 4.5% trên lương phải thanh toán trong đó : Chi phí sản xuất kinh doanh là

3% và khấu trừ vào tiền lương công nhân 1.5%.
1.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN) :
Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp( chức vụ, thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) của công nhân viên chức thực tế phát
sing trong tháng và từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Theo chế độ hiện hành mới nhất, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động
đóng 1% và được tính trừ vào thu nhập của họ, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách
1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
- Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
cho người lao động, chi hỗ trợ học nghề, chi hỗ trợ tìm việc làm, chi đóng
BHYT cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
1.3.4. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ)
Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo
luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ KPCĐ. Quỹ KPCD được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được trích
vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 0.5% dành cho hoạt động
công đoàn cơ sở ; 1.5% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên.
1.3.5. Tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương
Tài khoản 338 : Tài khoản phải nộp khác.
Tính chất : Là loại tài khoản nguồn vốn
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
11
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Kết cấu của tài khoản 338 như sau :
Nợ TK 338 Có

- Kết chuyển giá trị tài sản thừa - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD
- BHXH phải trả cho công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh.
- KPCD chi tại đơn vị - Các khoản thanh toán với công nhân

- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCD đã viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể.
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ - Tính BHXH, BHYT, BHTN trừ vào
- Trả lại tiền cho khách hàng( trường hợp lương của công nhân viên.
Chưa kết chuyển sang TK doanh thu) - Doanh thu nhận trước
- Các khoản phải trả khác.
- Phản ánh số tiền đã trả, đã nộp nhiều - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
Hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH - BHXH, BHYT, KPCD, BHTN đã
KPCD vượt chi chưa cấp bù. Trích chưa nộp đủ chi cơ quan quản lý
Hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết
TK 338 có các TK cấp 2 là :
+ TK 3381 : Tài khoàn thừa chờ giải quyết
+ TK 3382 : Kinh phí công đoàn( KPCD)
+ TK 3383 : Bảo hiểm xã hội( BHXH)
+ TK 3384 : Bảo hiểm y tế( BHYT)
+ TK 3385 : Phải trả về cổ phần hóa
+ TK 3386 : Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn
+ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
1.3.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD hàng tháng
Nợ TK 622,627,641,642 phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập người lao động
Có TK 338( 3382,3383,3384,3388) : Theo tổng khoản BHXH,
BHYT, BHTN, KPCD phải trích lập.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
12
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
(2) Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động :
Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại
doanh nghiệp, thì số phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi theo định

khoản :
Nợ TK 338( 3383 )
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ
quan BHXH, doanh nghiệp có thể chi hộ( ứng hộ) cơ quan BHXH để trả cho
công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ
quan BHXH, Kế toán nghi sổ :
Nợ TK 138( 1388)
Có TK 334- Phải trả cho người lao động
(3) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 334- Phải trả người lao động- Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333( 3338) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 141, 138
(4 ) Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên, kế toán ghi
theo sổ định khoản :
- Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334- Phải trả người lao động.
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa kế toán ghi:
Giá vốn vật tư hàng hóa
Nợ TK 632- Giá vốn vật tư hàng hóa
Có TK 152,153, 154, 155
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
13
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Có TK 512- Doanh thu nội bộ
Có TK 331 - Thuế GTGT phải nộp
(5) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCD

Nợ TK 338 ( 3382, 3383,3384, 3388) Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
(6) Chi tiêu KPCĐ để lại cho doanh nghiệp, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111,112
(7) Đến hết kỳ trả lương, còn có công nhân chưa lĩnh lương, kế toan
chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có Tk 338( 3388 )
(8) Khoản KPCĐ vượt chi được cấp bù, khi nhận được, kế toàn ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
(*) Chi phí phải trả
Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá
thành sản phẩm có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất tính vào chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm, coi như một khoản
chi phí phải trả. Mức lương được tính như sau:
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 335: Chi phí trả trước
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
14
Mức trích trước
Hàng tháng theo
kế hoạch
Tiền lương phải trả
công nhân sản xuất
trong tháng
Tỉ lệ trích

trước
= X
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Tính chất: Là loại tài khoản nguồn vốn
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCD và các khoản
trích trước khác.
Kết cấu TK 335 như sau:
Nợ TK 335 Có
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh - Khoản trích trước tính vào chi phí của
Thuộc nội dung chi phí phải trả và các đối tượng có liên quan và khoản điều
Khoản điều chỉnh vào cuối niên độ chỉnh vào cuối niên độ.
- Khoản để trích trước để tính vào chi phí
Hiện có
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân viên trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Thực tế khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi;
Nợ Tk 622 –( Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 635 – ( Số đã trích trước)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 622 – ( Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
15
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.4. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 627, 641,642
(6) Các khoản khấu (1) Tiền lương, phụ cấp
Trừ vào lương …. Tính cho CPSXKD

TK 111 TK 335
( 7) Ứng trước và (5) Tiền lương (2) Số trích trước
Thanh toán nghỉ phép trả TLNP
CNV
Các khoản cho CNV

TK 338
TK 333 (3) BHXH phải (4) trích BHXH
Trả thay lương BHYT, KPCD,
BHTN
(8) Tính thuế thu
Nhập CNV
Phải nộp nhà nước

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5. Sổ sách kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm:
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
16
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức
này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật
ký,mà trọng tâm là Sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để

ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng
về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Đặc trưng cơ bản của kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên
cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký – Sổ Cái . Căn cứ
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
17
Chứng từ gốc
Nhật ký công ty Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
để ghi vào sổ Nhật Ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 Nhật Ký chứng từ, được đánh
số từ Nhật Ký Chứng Từ số1 – 10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ

thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết
hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ.
Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian với các nghiêp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp
việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và
trong cùng một quá trình ghi chép.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
18
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ tiền mặt
và sổ tài khoản
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình
thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi
nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, thừa kế để tiện cho
phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật Ký
Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là

Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Số
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
( 1 -11 )
Nhật ký chứng từ
( 1 – 10)
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
( theo đối
tượng)
Sổ cái tài
khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết ( Theo
đối tượng )
Báo cáo tài chính
19
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ - ghi sổ sử dụng các sổ
tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ - ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản – Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Sổ chi tiết chi một số đối tượng
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và sổ tài
khoản
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết theo đối
tượng
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ( theo phần
hành)
Bảng tổng hợp
chi tiết theo đối
tượng
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
20
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ ỨNG DỤNG ONG VÀNG
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH thiết kế ứng Dụng Ong Vàng

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH
Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
Tên công ty viết tắt bằng tiếng việt:
Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
Địa chỉ: Trụ sở chính : Số 14 Nguyễn Khuyến – Phường Văn Miếu-
Đống Đa- Hà Nội
Mã số thuế: 0104005477
Email:
Ngày 26 tháng 02 năm 2008 tiền thân của công ty ra đời với số vốn
10.000.000.000 vnd
Công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng đi vào sản xuất kinh doanh
theo đúng quy định của pháp luật Nhà Nước Việt Nam, đảm bảo kinh doanh có
lãi để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân viên trong công ty, và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thuế cho nhà nước theo quy định. Kinh doanh có hiệu quả để
tích lũy nguồn vốn để ngày càng mở rộng nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty góp phần xây dựng công ích của xã hội.
Công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng được thành lập theo tinh
thần của luật doanh nghiệp nhằm góp phần phát huy nội lực phục vụ cho công
nghiệp hóa hiện đại hóa như phương châm đã hoạch định công ty TNHH thiết
kế ứng dụng Ong Vàng kinh doanh phân phối hàng hóa như:
+ In ấn
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
21
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
+ Thiết kế
+ Mua bán vật tư ngành in
+ Trang trí nội thất
+ Đại lý mua bán
+ Ký gửi hàng hóa
Nắm bắt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong địa bàn Thành

Phố Hà Nội để có định hướng kinh doanh, góp phần nhỏ bé để phát triển xã
hội, nhạy bén trong cơ chế thị trường để kịp thời sản xuất và tiêu thụ, kịp thời
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tăng cường công tác hạch toán
kinh doanh, quản lý chặt chẽ các chi phí quản lý công ty. Đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhằm tích lũy và nâng cao nguồn vốn.
Thực hiện in ấn, thiết kế đảm bảo yêu cầu và chất lượng hoàn thành
đúng hợp đồng mà công ty đã ký trong lĩnh vực in ấn, thiết kế, mua bán vật tư
ngành in, trang trí nội ngoại thất, sản xuất và mua bán đồ dùng cá nhân và gia
đình.
Chịu trách nhiệm với khách hàng, hợp đồng đã ký với khách hàng
chịu trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn tại công ty đảm bảo hạch toán kinh tế
đầy đủ, chịu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
thiết kế ứng dụng Ong Vàng
Công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng sản xuất theo dây chuyền
máy móc thiết bị chuyên dùng, chất lượng sản phẩm cao và tương đối ổn
định. Công ty tổ chức theo quy mô chuyên môn hóa ngành nghề công việc,
công nhân được biên chế và tổ chức có nhiệm vụ riêng biệt theo tính chất và
nội dung công việc như: Làm bìa, in lịch, cắt giấy…. theo nhu cầu công việc
mà phân xưởng sẽ phân chia công việc phù hợp cho từng bộ phận khác nhau.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
22
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Tổ chức sản xuất của công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng bao
gồm:
- Phân xưởng Bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng nguyên liệu và phân
xưởng in.
- Phân xưởng bộ phân sản xuất phụ: Cắt, xén, phân mực, in ấn.
- Bộ phận phục vụ: Chuyển hóa bốc xếp cung cấp vật liệu.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thiết
kế Ứng Dung Ong Vàng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
*) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: Gồm 3 thành viên.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo phó giám đốc sản xuất và phó
giám đốc kinh doanh và phó giám đốc thiết bị.
- Trong đó phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo
và kiểm tra các đơn vị tổ chức ,thực hiện kế hoạch tác nghiệp ,kế toán tổ chức
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
thiết
kế
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng

hoạch
Phòng
sản
xuất
Phân
xưởng
nguyên
liệu
Phân

xưởng
máy
móc
Phòng
tổ chức
hành
chính
23
Phân
xưởng
sản
xuất
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
kinh doanh tháng với các mặt thiết kế , kỹ thuật và quy trình công nghệ .chỉ
đạo trực tiếp phòng kỹ thuật ,phân xưởng ,phân xưởng nguyên liệu ,bộ phân
vận chuyển như vật tư.
- Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của công ty nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi
- Phòng kế hoạch: Căn cứ vào sản lượng hiện vật để lập kế hoạch thu
vật tư, dự trữ bảo quản, cấp phát vật tư cho quá trình sản xuất của công ty,
xây dựng kế hoạch giá thành để giao khoán cho từng phân xưởng. Tiếp nhận
và xử lý thông tin liên quan đến sản xuất thiết bị, vật tư liên quan đến sản xuất
hàng ngày.
- Phòng thiết kế: Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật công ty giao, áp dụng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình
sản xuất kinh doanh.nhằm thiết kế những hình ảnh mới mang lại sự sáng tạo.
- Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch sử dụng lao động, quản lý
và sử dụng định mức đơn giá tiền lương cho từng năm. Cho nhân viên trong
công ty đảm bảo các quyền lợi cho nhân viên .
- Phòng kế toán tài chính: Tập hợp toàn bộ chứng từ ban đầu, ghi chép,

tính toán phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến công tác tài chính kế toán của công ty. Thực hiện
các báo cáo thống kê và báo cáo quyết toán tình hình sản xuất kinh doanh của
phân xưởng và tổng hợp về công ty.
Các phân xưởng:
- Phân xưởng thiết kế: Thiết kế theo yêu cầu của khách hàng
- Phân xưởng nguyên liệu: Gia công sửa chữa các phụ tùng thay thế và
phụ tùng công tác sửa chữa các thiết bị liên quan đến công tác in ấn.
- Phân xưởng sản xuất: Gia công chế biến các loại vật tư phục vụ trong
quá trình in
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
24
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
*) Công tác tổ chức và quản lý lao động ở công ty TNHH Ứng Dụng
Ong Vàng
Công tác tổ chức và quản lý lao động được công ty rất quan tâm và chú
trọng. Từ công tác tuyển chọn lao động đầu và tới khâu bố trí sắp xếp hợp lý
lao động sao cho phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, so với mỗi người lao động khi làm việc được giao thì sẽ phát huy hết
được khả năng và trình độ của họ.
Người lao động được bố trí vào các phòng ban, phân xưởng, trong các
phân xưởng thì lại được chia thành các tổ nhỏ, mỗi tổ khoảng 10- 15 Người.
Các đồng chí tổ trưởng, giám đốc trưởng các bộ phận phải chịu trách nhiệm
về số lượng lao động mà minh quản lý.
Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng là một đơn vị sản xuất
kinh doanh nên kỷ luật được đặt lên hàng đầu, hàng năm công ty thường
xuyên tổ chức các buổi học an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong
quá trình làm việc nhằm giúp công nhân tự sử lý các tình huống bất ngờ sảy
ra.
Số lượng lao động của công ty: Lao động là hoạt động quan trọng của

con người, bao gồm hoạt động chân tay và trí óc tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội, nó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội .
Do đó lao đọng là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh đối với bất kỳ loại hinh doanh nghiệp nào. Đặc biệt là góp
phần vào việc tập hợp chi phí và tính tiền lương do đó số lượng và chất lượng
lao động được công ty đặc biệt quan tâm. Sau đây là bảng so sánh về số
lượng lao động trong 3 năm của công ty.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
25

×