Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp 296- Công ty xây dựng 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.55 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
* Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lưong trong
tháng kế toán trích BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN : 27
Nợ TK 627 : 13.072.135,25 28
Nợ TK 642 : 6.311.065,965 28
Có TK 338 : 19.383.201,21 28
Có TK 338 2) : 2.755.905,4 28
Có TK 338(3) : 14.698.162.3 28
Có TK 338(4) : 1.837.270 28
Có TK 338 (9) : 91.863,51 28
* Khoản khấu trừ vào lương CNV là 8,5 % trên tổng số tiền lương phải trả
trong tháng cho công nhân viên : 91.863.513 x 8,5 % = 7.808.398,6 đ 28
Kế toán định khoản : 28
Nợ TK 334 : 7.808.398,6 đ 28
Có TK 338 : 7.808.398,6 đ 28
Số tiền mà BHXH phải trả cho cán bộ CNV ốm đau là do BHXH thanh toán,
nhưng theo chế độ hiện hành thì xí nghiệp được quyền tính toán và trả trước
cho người lao động. Sau đó BHXH căn cứ vào những chứng từ hợp lệ mà xí
nghiệp tập hợp gửi lên , BHXH sẽ thanh toán trở lại số tiền mà doanh nghiệp
đã trực tiếp chi trả cho người lao động 28
- Căn cứ vào biên bản thanh toán BHXH ( phụ lục 6 ) , kế toán ghi : 28
- Cuôi tháng xí nghiệp nộp BHXH , BHYT , KPCĐ cho cấp trên , căn cứ vào
giấy báo nợ , kế toán ghi : 28
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CB CNV : cán bộ công nhân viên
CTGS : Chứng từ ghi sổ


GTGT : Giá trị gia tăng
CNSX : Công nhân sản xuất
KH : khấu hao
TC- HC : tài chính – hành chính
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
DT : Doanh thu
HC – QT : Hành chính - quản trị
KH – KT : Khoa học – kĩ thuật
TSCĐ : Tài sản cố định
CT : Công trình
BHYT : bảo hiểm y tế
BHXH : bảo hiểm xã hội
CNV : công nhân viên
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Nâng
cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt.
Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan
trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc
đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc
phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.
Thấy được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh
nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Xí nghiệp 296- Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng” cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình .Chuyên đề bao gồm 3 phần chính :
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại xí nghiệp 296- công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng
Chương 3 : Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 296
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo và quý công ty để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Tổng quan chung về lao động và tiền lương
1.1.1. Khái niệm và phân loại lao động
1.1.1.1.Khái niệm
Lao động : là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con
người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp :
Muốn có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải phân
loại lao động . Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau
thì việc phân loại lao động không giống nhau tùy thuộc vào các yêu cầu quản lý
trong điều kiện cụ thể của toàn doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động như sau :
+ Phân loại đối với lao động theo thời gian : 2 loại
• Lao động thường xuyên trong danh sách : là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm : công nhân sản xuất kinh doanh
cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác.

• Lao động ngoài danh sách : là lực lượng làm công việc tại các doanh
nghiệp do các ngành khác chi trả lương , như cán bộ chuyên trách đoàn thể , học
sinh , sinh viên thực tập
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất : 2 loại
Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc
nhiệm vụ nhất định
Lao động trực tiếp sản xuất được phân loại như sau :
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
 Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện :
- Lao động sản xuất kinh doanh chính
- Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ
- Lao động phụ trợ khác.
 Theo năng lực và trình độ chuyên môn :
- Lao động có tay nghề cao : bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các
công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
- Lao động có tay nghề trung bình : bao gồm những người đã qua đào tạo
qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài . Được
trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiêm thực tế.
- Lao động phổ thông :
Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách giá
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp
gồm những người chỉ đạo , phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp .
Lao động gián tiếp được phân loại như sau :
 Theo nội dụng công việc và nghề nghiệp chuyên môn
- Nhân viên kỹ thuật
- Nhân viên quản lý kinh tế

- Nhân viên quản lý hành chính
 Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao
- Chuyên viên chính : là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao , có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng
hợp , phức tạp.
- Chuyên viên : là những lao động đã tốt nghiệp đại học , trên đại học có
thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao.
- Cán sự : là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa đào tạo
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
è Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong
việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động , về trình độ nghề
nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong
doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt
khác , thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận
giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh,
lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoach và dự toán này.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của tiền lương
1.1.2.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương ( tiền công ) : là số tiền các doanh nghiệp thanh toán cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc , số lượng, chất lượng lao động mà người
lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp . Như vậy tiền lương thực chất là khoản
trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến
cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm.
1.1.2.2. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao

động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất
lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí
lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao
động tự giác và hăng say lao động.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
1.1.2.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số khoản trợ cấp khác như: Trợ cấp
BHXH,BHYT tiền thưởng, tiền ăn ca Các khoản nói trên góp phần giải quyết
khó khăn cho người lao động , đặc biệt trong trường hợp người lao động ốm đau
, thai sản , bị mất sức lao động. Tiền lương nếu được thanh toán đúng , đủ sẽ
khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến , nâng cao chất lượng công
việc , chất lượng sản phẩm , từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp giảm chi phí
nhân công và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có 3 nhiệm vụ cơ bản sau
- Phải hạch toán đúng , đủ thời gian , số lượng , chất lượng lao động của
người lao động. Tính đúng , đủ tiền lương , các khoản trích theo lương và thanh
toán đúng hạn cho người lao động.
- Tính toán , phân bổ đúng , đủ chi phí tiền lương , các khoản trích theo
lương cho đối tượng chịu chi phí liên quan.

- Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, tình hình quản lý
và sử dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của quản lý.
1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, tháng lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
cao hay thấp
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+ Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức
vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy
định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số
sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm
kém thì tiền lương sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt
hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương.
Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất
lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ
thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất
lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.3. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp

1.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc
thực tế ( ngày công thực tế ) và mức lương thời gian ( lương bình quân ngày) .
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và tháng lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản
đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường
được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả
lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
-Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
* Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian khi chưa định
mức được lao động , chưa xây dựng được đơn giá lương sản phẩm và thường trả
cho người lao động gián tiếp , nó không gắn với kết quả lao động và tiền lương.
1.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Doanh nghiệp trả lương dựa vào số lượng, khối lượng sản phẩm , công việc
, dịch vụ hoàn thành nhập kho hoặc bàn giao và đơn giá lương sản phẩm , công
việc , dịch vụ .
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức
lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn
giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để
tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức
này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến
độ sản xuất hoặc cần động CNV phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
-Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho CNV làm các
công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp
này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao
động phục vụ sản xuất.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
- Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp
dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất
như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm,
1.1.3.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH,BHYT, Công nhân viên có thành tích trong sản
xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương
căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C
và hệ số tiền thưởng để tính.

Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ
1.1.4.1. Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm : Tiền lương của lao động trả theo
thời gian, trả theo sản phẩm , lương khoán , các khoản phụ cấp , lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc vì có lí do khách quan do người lao
động làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ
a. Tiền lương chính : là lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao động
gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm .
b. Tiền lương phụ : Là lương trả cho người lao động khi họ làm việc theo công
việc doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ : đi tập quân sự ,
đi học, tập bồi dưỡng và nó không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
1.1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CBCNV của doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau,
thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền

lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả CNV trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV có tham gia đóng góp quỹ
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.1.4.3. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CBCNV của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo
Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước
quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài
trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám

chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.1.4.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CBCNV của doanh nghiệp nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của
công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh
phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.1.4.5 Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị mất việc; hỗ
trợ người lao động bị thất nghiệp được học nghề, được hỗ trợ tìm việc làm đồng
thời được hưởng chế độ BHYT.
Mức đóng BHTN là 1% tiền lương, tiền công người lao động và 1% quỹ
tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động đóng. Thời gian người được
hưởng BHTN dựa trên thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng
24 tháng trước khi bị mất việc.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
1.1.5.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.1.5.1. Hạch toán số lượng lao động:

Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người
nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng CNV lao động trong tháng.
1.1.5.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó để có
căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động
trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí
hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký
vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan
như phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra
công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm
công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi
vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì
đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu

thời gian lao động của từng người.
1.1.5.3. Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên:
1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho
người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận
việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát
chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.1.5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động:
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày công
lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền
lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm
theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về
lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ
phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động

hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột “ ký nhận” hoặc người
nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.1.6.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả người lao động .TK 338: Phải trả,
phải nộp khác.
TK 334: “Phải trả người lao động”: phản ánh tiền lương ,phụ cấp lương ,
thanh toán trợ cấp , tiền thưởng có liên quan đến thu nhập của người lao động
và có kết cấu như sau :
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ

Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khác đã thanh toán ( trả ) cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào lương
- Tiền lương , các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản phải
trả phải nộp khác.
Bên Có: Phản ánh tiền lương , thưởng có tính chất lương , BHXH và các
khoản phải trả , phải chi khác cho người lao động.
Dư có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lượng và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Dư nợ: (nếu có) số tiền trả thừa cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2 :
TK 334(1) : Phải trả công nhân viên .
TK 334(8) : Phải trả người lao động khác.
TK 338 “ Phải trả , phải nộp khác” . Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả , phải nộp về BHXH , BHYT , KPCĐ và các khoản cho vay , cho
mượn , giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản này có kết cấu như sau :
Bên Nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- BHXH phải trả người lao động
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị TS thừa , đã trả và nộp khác
Bên có :
- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ
- GTTS chờ xử lý
- Số đã nộp , đã trả lớn hơn được cấp bù
- Các khoản phải nộp khác.
Dư có : Số tiền còn phải trả , phải nộp khác, giá trị Tài sản thừa chờ
xử lý.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ

Dư nợ ( nếu có ) : Số đã trả thừa , nộp thừa .
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2 :
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – KPCĐ
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
1.1.6.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán Hạch toán các khoản phải trả người lao động theo ( sơ đồ 1-1 )
Kế toán hạch toán các khoản trích theo lương theo (sơ đổ 1-2 )
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
296 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319 - BỘ QUỐC PHÒNG
2.1 Tổng quan về Xí nghiệp 296 - Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 296
- Tên chính thức: Xí nghiệp 296 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng
- Trụ sở : Tầng 8, tòa nhà Công ty xây dựng 319; số 145/154 Ngọc Lâm -
Long Biên - Hà Nội.
- Tel: 0462 951319 – 0462 955319 Fax: 043 2615105
- M· số thuÕ : 05 111 000 53 009 tại Ngân hàng thương mại và cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ - Hà Nội
Xí nghiệp 296 là đơn vị thành viên của công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc
phòng, tiền thân là Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, được thành lập theo quyết
định số 353/QĐ-QP ngày 27/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; điều động là
đơn vị thành viên của Công ty xây dựng 319 theo Quyết định số 570/BTL ngày 15

tháng 6 năm 1996 của Bộ tư lệnh Quân khu 3.
Nhiệm vụ ban đầu của Xí nghiệp 296 là thi công xây dựng các công trình
quốc phòng do Bộ tư lệnh Quân khu 3 và Công ty xây dựng 319 chỉ định; nhận
thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi. Xí
nghiệp có trụ sở đóng tại quận Lê Chân - Hải Phòng.
Tháng 10 năm 1998 do yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức lực lượng kinh tế của
Quân khu 3, Bộ tư lệnh Quân khu đã có Quyết định số 97/QĐ - HC điều chỉnh
vị trí đóng quân của Xí nghiệp về thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây.
Ngày 15/9/2003 Bộ Quốc phòng có quyết định số 193/2003/QĐ – BQP xác
định lại ngành nghề và tổ chức của Công ty xây dựng 319 có 12 đơn vị thành
viên, trong đó Xí nghiệp 296 là một đơn vị trực thuộc của Công ty.
Năm 2002, Công ty xây dựng 319 được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động” thời kì đổi mới,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Xí nghiệp 296.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Ngành nghề kinh doanh:
Hiện nay, xí nghiệp 296 kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau :
 Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, đường dây, trạm điện, các công trình ngầm, nhà máy nước.
 Khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ.
 Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng, đại lý xăng dầu.
Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp 296 (sơ đồ 2-1 )
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 296 ( sơ đồ 2-2 )
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp 296 được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng gồm :
Ban Gi¸m ®èc (05 ®ång chÝ)
 Chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời
sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp

 Quyết định việc đề ra kế hoạch năm, quý, tháng; phương hướng sản xuất,
cân đối và điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, tiền lương, tài
chính, thu chi ngân sách, trích lập quỹ Xí nghiệp
 Quyết định việc chi tiêu, sử dụng tài chính vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp hoặc uỷ quyền cho cấp phó trong phạm vi nào đó,
song giám đốc phải chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền đó.
Phó giám đốc kỹ thuật
Phụ trách trực tiếp ban kỹ thuật và ban vật tư của Xí nghiệp, Kiểm
tra, đôn đốc và theo dõi kỹ thuật xây dựng các công trình; thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các đội sản xuất, trực tiếp bàn giao các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành cho cơ quan chủ quản đầu tư dưới sự uỷ quyền
của Giám đốc Xí nghiệp.
Phó giám đốc Chính trị kiêm Bí thư Đảng
Có nhiệm vụ triển khai mọi hoạt động công tác quần chúng theo hướng chỉ
đạo của cấp uỷ Đảng Xí nghiệp, Đảng uỷ Ban giám đốc công ty về sinh hoạt tư
tưởng; công tác đời sống, công tác xây dựng đơn vị, duy trì kỷ luật và các chế độ
sinh hoạt khác.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Ban kế hoạch - kỹ thuật
Xây dựng kế hoạch định hướng cho Xí nghiệp từ 3 đến 5 năm,có kế hoạch
thi công cụ thể, sát thực đảm bảo chủ động trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện
kế hoạch sản xuất ; theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch các công trình, tính toán
giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao; Lập báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch với công ty.
Ban tài chính
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai
thác các nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh;
Kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và

chi tiêu đúng mục đích.
Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương
Quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp
lý ; Nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành.
Ban vật tư
Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vật tư sao
cho có hiệu quả nhất; Đảm bảo việc cung ứng vật tư, thi công các công trình
theo đúng tiến độ; Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
Ban hành chính quản trị
Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Xí nghiệp.
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (sơ đồ 2-3)
Tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng lên một lượng là
626.158.077đ, tương ứng với tỉ lệ tăng là 0,63%. Vốn kinh doanh bình quân năm
2010 so với năm 2009 tăng là 6.605.139.894đ; Còn lợi nhuận sau thuế thì giảm
567.306.080 tương ứng với tỷ lệ giảm là 52,07%. Chi tiêu nộp ngân sách Nhà
nước năm 2010 so với năm 2009 giảm 252.849.902 tương ứng là 49,32%
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Tổng số vốn kinh doanh của công ty trong năm 2010 tăng 6.605.139.904đ
tương ứng 8,91% so với năm 2009. Trong đó VLĐ bình quân năm 2010 lại tăng
lên 8.803.177.426đ tương ứng 17,18% so với năm 2009. Ngược lại VCĐ lại
giảm đi 2.198.037.521đ tương ứng 9,59%
Nhìn vào chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn VKD ta thấy : trong năm 2009 một
đồng vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra 1,47 đồng lợi nhuận, còn
trong năm 2010 con số này chỉ là 0,646 đồng . Tức là giảm 0,827 đồng. Điều
này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả .
Nhìn chung, toàn bộ tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty

năm 2010 so với năm 2009 là thấp hơn nhưng bù lại quy mô vốn của công ty đã
tăng đáng kể.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 296 ( sơ đồ 2-4 )
Xí nghiệp đã vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung, nửa
phân tán.Xí nghiệp đã quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế
toán như sau :
 Kế toán trưởng :
Có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính,
thông tin kinh tế trong toàn đơn vị; hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các
chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước, của Bộ quốc phòng,
Bộ xây dựng và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra việc chỉ đạo hạch toán, lập kế
hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp và quản lý cấp trên
về công tác tài chính kế toán tại Xí nghiệp.
 Kế toán tổng hợp :
Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo chi tiết và tổng hợp báo cáo các đội gửi
lên thành báo cáo Xí nghiệp;
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
chứng từ mà các đội gửi lên, cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
 Kế toán vốn bằng tiền
Thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán với ngân hàng;
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ,
với ngân sách Nhà nước, với nhà cung cấp, với khách hàng;
Theo dõi tình hình thu hồi vốn các công trình.
 Kế toán vật tư và tài sản cố định
Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định trong toàn Xí nghiệp;
Ghi sổ khấu hao tài sản cố định;
Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và tài sản cung ứng cho các đội.

 Thủ quỹ
Quản lý tiền mặt của Xí nghiệp;
Căn cứ vào chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu
chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất và ghi sổ quỹ hàng ngày;
Hàng tháng đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền về tồn quỹ và các lệnh thu
chi báo cáo với kế toán trưởng;
Đồng thời, giúp kế toán vốn bằng tiền về khâu thanh toán nội bộ Xí nghiệp
và chế độ chi tiêu.
 Kế toán tại các đội trực thuộc Xí nghiệp
Là người thường xuyên theo dõi và bám sát các công trình xây dựng, tập
hợp các chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính Xí nghiệp để làm căn cứ ghi sổ kế
toán; thực hiện việc thanh quyết toán với các nhân viên của đội.
2.1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
1. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng
3. Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế
toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc
 Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: Nhập trước - xuất trước
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
6. Phương pháp kế toán tài sản cố định
 Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: Theo giá gốc
 Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Ph¬ng ph¸p khÊu hao ®êng th¼ng
(Khấu hao đều theo thời gian sử dụng)

7. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
Quy trình ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp 296 như (sơ đồ 2-5)
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại xí nghiệp 296 – Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng.
2.2.1. Đặc điểm về lao động của xí nghiệp 296 – Công ty xây dựng 319 –
Bộ quốc phòng
Đặc điểm lao động của xí nghiệp là phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu ở xa trụ sở
chính. Do vậy, các công trình ở xa xí nghiệp đã sử dụng lao động hợp đồng thời
vụ thuộc địa phương có công trình để tổ chức lực lượng và tiến hành thi công
được chủ động.
Để đảm bảo chất lượng công trình, xí nghiệp 296 đã chú trọng tuyển dụng
lao động hợp đồng là kỹ sư kỹ thuật nhằm đảm bảo mỗi công trình có ít nhất từ
01 kỹ sư trở lên.
Công tác tuyển dụng và văn bản hợp đồng lao động được làm đúng nguyên
tắc thủ tục, trên cơ sở hội đồng tuyển dụng thực hiện tham mưu giúp giám đốc
trong việc tuyển dụng và ký hợp đồng lao động.Trong năm đã ký 33 hợp đồng lao
động kỹ thuật dưới một năm với những đối tượng có trình độ đại học, Cao đẳng,
Trung cấp. Đối với lao động hợp đồng thời vụ công ty đều ký “Bản hợp đồng lao
động ngắn hạn” với đại diện hợp pháp đựơc tập thể người lao động uỷ quyền.
Xí nghiệp duy trì việc thực hiện quản lý lao động bằng sổ, bảng chấm công,
bảng lương. Tiền lương trả theo quy chế trả lương của công ty xây dựng 319 và
công khoán trên các công trường. Tổng số tiền lương chi trả phù hợp đơn giá
tiền lương được duyệt.
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Do tính chất và đặc điểm của công trình thường ở xa lại đòi hỏi số lượng
công nhân thuê ngoài lớn nên ngoài việc sử dụng công nhân trong xí nghiệp,xí
nghiệp 296 còn thuê nhân công ngoài lao động.
Đầu quý, xí nghiệp thực hiện giao công việc cho các đội, trên cơ sở thực tế

lượng công nhân hiện có và khối lượng công việc sẽ phải thực hiện, các đơn vị
có thể thuê ngoài lao động. Do vậy, lương của bộ phận trực tiếp sản xuất được
tính trả cho hai loại là công nhân biên chế và công nhân thuê ngoài.
2.2.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại xí nghiệp 296 – Công ty xây
dựng 319 – Bộ quốc phòng
Khi giao công việc cho các đội thi công một công trình hoặc một hạng
mục, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hay hạng mục công trình
được tính theo công thức.
Quỹ lương kế hoạch
của công trình
=
Giá trị sản lượng
công trình
-
Chi phí sản suất hợp lý
không bao gồm tiền lương
Quỹ lương kế hoạch
công trình hay hạng
mục công trình đơn vị
được hưởng
=
Quỹ lương kế hoạch
công trình
-
Quỹ lương kế hoạch
thuê ngoài
Quỹ lương
kế hoạch =

=

n
i 1
quỹ lương kế hoạch công trình i
của đội
n: số công trình của đội
Tỷ lệ tiền lương
theo kế hoạch của
công trình hay hạng
=
Quỹ tiền lương kế hoạch của công trình
hay hạng mục công trình
Giá trị sản lượng của công trình hay hạng
mục công trình
Tỷ lệ tiền lương trên khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác định
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
quỹ lương thực hiện của các đội sản xuất, thi công.
2.2.2.1. Nguyên tắc và hình thức trả lương tại xí nghiệp 296 – Công ty xây
dựng 319 – Bộ quốc phòng
a) Nguyên tắc trả lương:
- Đảm bảo công bằng trong việc trả lương, phân phối thu nhập phải căn cứ
vào số lượng, chất lượng lao động của mỗi bộ phận công tác và mỗi thành viên
trong đơn vị. Không phân phối bình quân, tiền lương phải tương ứng với giá trị
số lượng làm ra đạt tiêu chuẩn, chất lượng bên A nghiệm thu, thanh toán.
- Đối với nhân viên gián tiếp, bố trí lao động phải phù hợp với năng lực,
trình độ và yêu cầu trách nhiệm của mỗi chức danh. Việc trả lương phải dựa trên
đánh giá hiệu quả công tác.
- Khuyến khích CNV có trình độ, năng lực chuyên môn cao, công nhân tay
nghề giỏi, kiêm nhiệm việc nhưng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

- Trả lương và phân phối thu nhập phải đảm bảo công bằng, công khai.
Người lao động trực tiếp ký vào bảng nhận lương.
b) Hình thức trả lương
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đơn vị sản xuất.Trả lương
theo hình thức khoán khối lượng. Tức là lương tháng được tính theo phần khối
lượng công việc mà Đội đã khoán cho họ và Đội sẽ trả lương theo tổ khoán.
*Tài khoản sử dụng : TK 334 , TK 111, TK 622, TK 627 …
* Chứng từ sử dụng : bảng chấm công (phụ lục 1), bảng thanh toán lương
(phụ lục 2),
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ vào số ngày công có
mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên . Căn
cứ vào “ biên bản nghiệm thu “ tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong
kỳ , từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong tổ .
Đơn giá công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau :
Nguyễn Thị Mai KT 12 – 20 07A17604N
22

×