Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Lập kế hoạch Marketing cho việc bán ô tô Isuzu của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S trong 6 tháng cuối năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.77 KB, 64 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ T&S hoạt động trong ba lĩnh vực là dịch vụ
vận tải; phân phối dầu Shell; và bán, bảo hành bảo dưỡng các sản phẩm ô tô. Một
trong ba sản phẩm mà công ty phân phối là sản phẩm mang ô tô mang thương hiệu
Isuzu Nhật Bản.
Trong bối cảnh mở cửa hội nhập khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường nói chung và thị trường ô tô nói riêng, buộc các doanh
nghiệp kinh doanh ô tô Việt Nam phải thay đổi tư duy kinh doanh, phải thường
xuyên tiếp thu học hỏi các tư tưởng, lý thuyết về Marketing, lập kế hoạch
Marketing là một trong những công việc của người làm Marketing mà không phải
công ty nào cũng biết và triển khai một cách bài bản.
Để kinh doanh, để cạnh tranh, công ty cần có hiểu biết, phân tích đầy đủ về thị
trường, về doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh… đưa ra chiến lược rõ ràng, những
mục tiêu cụ thể và những chính sách hợp lý, chuẩn bị sẵn sàng để phản ứng với
những thay đổi bất ngờ trong kinh doanh.
Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp cần lập ra một bản kế hoạch
Marketing hoàn thiện và hợp lý .
Với mong muốn củng cố, áp dụng những lý thuyết Marketing để giúp doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu bán hàng đề ra, em xin thực hiện đề tài “ Lập kế
hoạch Marketing cho việc bán ô tô Isuzu của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
T&S trong 6 tháng cuối năm 2012”.
Mục tiêu nghiên cứu : Xây dựng một bản kế hoạch Marketing cho việc bán sản
phẩm ô tô Isuzu của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S trong 6 tháng cuối
năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu : bản kế hoạch marketing này được dựa trên những
nền tảng lý thuyết về xây dựng kế hoạch và các tài liệu tham khảo khác. Thu thập
dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân chuyen sâu.


Bố cục bài viết chia làm 6 phần :
Phần 1 : Tóm lược
Phần 2: Phân tích hiện trạng kinh doanh

Phần 3 : Các mục tiêu Marketing
Phần 4 : Chiến lược Marketing và chương trình hành động
Phần 5 : Đo lường, kiểm soát, thực hiện.
Phần 6 : Phân bổ ngân sách marketing
Em xin kính gửi lời cảm ơn tới Thầy giáo, Th.s Nguyễn Hoài Long và ban
lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Vận Tải và Dịch vụ T&S đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này!

Phần 1 : Tóm tắt
A. Tóm tắt phân tích hiện trạng
Năm 2012 với sự khó khăn về kinh tế, khi nhiều doanh nghiệp phá sản, các
luật phí áp dụng với ô tô ngày được ban hành và sự gia tăng của giá xăng dầu tạo ra
sự khó khăn cho ngành kinh doanh ô tô. Với quy mô đại lý nhỏ, phải đối mặt với
các đối thủ cạnh tranh lớn hơn và các thương hiệu xe nổi tiếng, điều này tạo ra áp
lực cho đại lý trong việc phấn đấu bán sản phẩm để đạt được mức lợi nhuận mong
muốn.
B. Tóm tắt mục tiêu Marketing
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu đã chọn với mục
tiêu về khối lượng bán là 77 sản phẩm.
C. Tóm tắt các chiến lược
Xây dựng hình ảnh Đại lý Isuzu T&S chuyên nghiệp để tạo sự yên tâm trong
tâm trý khách hàng và công chúng. Tất cả các nhân viên trong đại lý từ lãnh đạo đến
nhân viên lễ tân, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng…đặc biệt là nhân viên bán hàng
phải tạo cho mình phong cách chuyên nghiệp trong công việc.
D. Tóm tắt ngân sách
Ngân sách dự kiến 365 triệu đồng


Phần 2. Phân tích hiện trạng kinh doanh
A. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGÀNH KINH DOANH
1. Xác đinh phạm vi ngành và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Đại lý Isuzu T&S là đại lý chính thức phân phối các sản phẩm ô tô của Công
ty TNHH ô tô Isuzu Việt Nam.
2. Lịch sử ngành sản xuất, kinh doanh ô tô
Để có được một ngành công nghiệp ô tô phát triển rực rỡ như ngày nay, ngành
công nghiệp này đã trải qua một thời gian hình thành và phát triển.
Năm 1887, chiếc ôtô đầu tiên ra đời do nhà bác học người Đức Nicolai Oto
chế tạo và lắp ráp với động cơ 4 kỳ.
Sau đó, các nhà bác học khác đã không ngừng nghiên cứu cải tiến ôtô về cả
hình thức và chất lượng : từ những chiếc ô tô thủa ban đầu thô sơ, cồng kềnh thành
những chiếc xe nhỏ gọn và sang trọng hơn. Với những ưu điểm nổi trội, ô tô đã trở
thành một phương tiện đi lại , vận chuyển không thể thiếu của người dân, đặc biệt là
người dân những quốc gia phát triển. Ngành công nghiệp ôtô trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của các quốc gia này.
Quá trình phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới có thể chia thành 3
giai đoạn.
Giai đoạn trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô thế giới tập trung chủ yếu tại
Mỹ, sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhât Bản rất thấp.
Giai đoạn 1945-1960 : Sản lượng công nghiệp ô tô của Nhật Bản và Tây Âu
tăng mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ. Theo lịch sử ngành công nghiệp ô tô, những
năm đầu của thế kỉ 20, trên toàn thế giới có 621 nhà máy sản xuất ô tô trong đó có
215 ở Mỹ, 112 ở Vương quốc Anh, 167 ở Pháp, 35 ở Đức, 11 ở Italy và 11 ở các
nước khác.
Giai đoạn từ năm 1960 đến nay : Nền công nghiệp sản xuất ô tô của Nhật Bản
đã vươn lên mạnh mẽ và chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công nghiệp to lớn
nay.Nhật đã trở thành đối thủ số 1 của Mỹ và Tây Âu trong ngành công nghiệp ô tô.
Ngành công nghiệp ô tô của Nhật có khả năng cạnh tranh rất lớn,để sản xuất một

chiếc ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ, trong khi đó, Mỹ cần 25 giờ, còn Tây Âu cần
37 giờ. Tuy nhiên, sức cạnh tranh này giờ đã giảm.

Trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi quốc gia, khu vực đều nhận thấy tầm
quan trọng của việc phát triển ngành công nghiệp ô tô và cố gắng xây dựng ngành
công nghiệp này ngay khi có thể.Nhưng không vì thế mà ngành công nghiệp ô tô trở
nên manh mún và nhỏ lẻ mà chính các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt động xuyên quốc
như một sợi dây xâu chuỗi liên kết có vai trò quyết định trong việc hình thành và
phát triển ngành công nghiệp ô tô các quốc gia nói riêng và ngành công nghiệp ô tô
thế giới nói chung.
2.1. Các lợi thế công nghệ của ngành sản xuất và kinh doanh ô tô.
* Công nghệ phức tạp đòi hỏi vốn đầu tư cực lớn, tạo rào cản lớn cho sự gia
nhập ngành của đối thủ cạnh tranh.
Quy trình công nghệ để sản xuất ra một chiếc ô tô là rất phức tạp, mỗi ô tô có
đến 20.000 – 30.000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận này lại được
sản xuất với những công nghệ có đặc điểm khác biệt, chi tiết phụ tùng của loại xe
này không thể sử dụng cho các loại xe khác. Do vậy sự đầu tư cho dây chuyền công
nghệ sản xuất ô tô này là rất lớn. Ngoài chi phí đầu tư vào nhà xưởng, dây chuyền
công nghệ, các nhà sản xuất kinh doanh ô tô cũng phải đầu tư một số tiền rất lớn
vào công việc nghiên cứu, phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới.
Do vậy có thể thấy sự đầu tư cho dây chuyền công nghệ sản xuất ô tô là cực
lớn, các nhà đầu tư phải cân nhắc cực kỳ kỹ lưỡng trước khi đầu tư chứ không thể
đầu tư một cách ồ ạt như các ngành khác, điều này hạn chế sự gia nhập của các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường sản xuất kinh doanh ô tô.
* Công nghệ ô tô hiện tại đã tuân theo quy trình phân công lao động quốc tế
nên rút ngắn thời gian sản xuất ra những chiếc ô tô đồng thời giá bán của sản phâm
này cũng có phần giảm đi.
2.2. Xu hướng phát triển của ngành sản xuất và kinh doanh ô tô thế giới, thực
tiễn ở Việt Nam
• Về tổ chức sản xuất

Xu hướng hiện tại của ngành công nghiệp ô tô thế giới là giảm bớt số lượng
các tập đoàn ô tô đa quốc gia bằng việc sát nhập vào với nhau nhằm thu được hiệu
quả cao nhất. Xu hướng này sẽ làm tăng tính tập trung trong ngành công nghiệp ô
tô, và xu hướng này cũng đang và sẽ diễn ra đối với các hãng sản xuất phụ tùng,
phụ kiện ô tô.

Ngoài việc củng cố hoạt động thông qua sát nhập và mua lại cổ phiếu của
nhau, các hãng sản xuất ô tô thế giới cũng đồng thời thiết lập các đối tác chiến lược
quốc tế về thị phần.
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời rất lâu sau ngành công nghiệp ô tô
thế giới ( năm 1954 so với thế giới 1887), cùng với các điều kiện tiền đề kém phát
triển, cho tới nay, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam còn rất lạc hậu và vẫn chưa tìm
ra lối đi đúng đắn cho mình. Về đường hướng phát triển, thay vì việc tham gia vào
quá trình phân công lao động quốc tế trong ngành sản xuất ô tô, Chính phủ đưa ra
phương hướng phát triển sản phẩm ô tô mang thương hiệu “made in Việt Nam”
trong khi chưa có đủ điều kiện cần , lịch trình bài bản và sự đầu tư còn quá nhỏ,
điều này đã đưa ngành công nghiệp ô tô Việt Nam tới chỗ khó khăn khi tìm ra lối
thoát.
Ở góc độ lắp ráp và sản xuất, bao gồm cả công nghiệp phụ trợ, công nghiệp ô
tô Việt Nam nhìn chung vẫn gói gọn trong gò, hàn, sơn, lắp rắp ở quy mô hết sức
khiêm tốn. Có những doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ ở quy mô, thiết bị hiện đại như
Thaco Trường Hải, Vinaxuki, Hyundai Thành Công nhưng nếu so sánh với các
nước thì còn quá nhỏ bé.
Sau nhiều năm vật lộn, một số doanh nghiệp ô tô Việt Nam đã thay đổi nhận
thức về đường hướng phát triển. Họ không còn tham vọng sở hữu một chiếc xe hơi
mang thương hiệu Việt Nam mà tập trung định hướng vào một vài khâu then chốt
trong trong việc sản xuất ra một chiếc xe hơi thành phẩm. Định hướng phát triền
này có thể đang mâu thuẫn với định hướng đặt ra của cơ quan hữu trách nhưng theo
họ là phương hướng đúng đắn mà họ cần theo đuổi.
- Về sản phẩm

Xu hướng phát triển sản phẩm ô tô có thể khái quát qua một số nét sau :
+ ) Tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa cao, modun hóa từ khung xe, vỏ xe,
đến các bộ phận động cơ, hộp số
+) Đưa nhiều thiết bị điều khiển điện tử, tin học vào trong hoạt động
của động cơ và tự động điều khiển của người lái xe như tự động dẫn đường, tự
động tìm đường vắng nếu bị tắc nghẽn…
+) Tăng tính an toàn, tiện nghi cao cấp, tăng độ bền khi sử dụng và
khi cần thay thế bỏ luôn cả cụm không cần sữa chữa lại.

+) Sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu khác nhau như ô tô điện, gas, cồn,
dầu thực vật thay thế cho các loại nhiên liệu từ dầu mỏ ngày càng cạn kiệt.
+) Giảm ồn và ô nhiễm môi trường.
Tại Việt Nam, sản phẩm ô tô đầu tiên ra đời năm 2005 do doanh nghiệp ô tô
Vinaxuki sản xuất, tuy nhiên tới bây giờ, các sản phẩm này vẫn còn lạc hậu không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và đang rất khó tiêu thụ. Xu hướng
cho phát triển sản phẩm ô tô hiện tại chưa có khi dây chuyền sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh chưa được đầu tư bài bản, đồng bộ và đạt tiêu chuẩn.
- Về thị trường
Thị trường ô tô ở các nước phát triển gần như bão hòa về ô tô phổ thông với
các chức năng đơn thuần là phương tiện đi lại, bắt đầu chuyển sang phát triển các
sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao,mẫu mã thời trang, có các tính năng đặc
biệt.
Ở Việt Nam, số lượng ô tô lại chiếm rất ít, chủ yếu là các loại xe tải, bán tải
phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ công việc cho các tổ chức. Ô tô cá nhân
được coi là sản phẩm xa xỉ, thể hiện được một vị thế nào đó của người sử dụng nó
trong xã hội.
Nguyên nhân là do Việt Nam vẫn là một đất nước có nền kinh tế kém phát
triển, chi tiêu cho sản phẩm ô tô vượt xa khoản thu nhập mà người dân kiếm được.
Tuy nhiên, cùng với Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia khác thuộc khối
ASEAN, thị trường Việt Nam về lâu dài có tiềm năng to lớn cho ngành kinh doanh

ô tô do dân số đông và mật độ xe ít, đồng thời chất lượng cuộc sống được dự báo là
tăng lên do tốc dộ tăng trưởng kinh tế vượt bậc trong tương lai.
3. Phân tích xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong ngành kinh doanh ô
tô Việt Nam
a. Nhu cầu tiêu dùng ô tô tại Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và sự cải thiện cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ, nhu cầu của người dân Việt Nam về xe ô tô phục vụ đi lại và sản
xuất ngày một nhiều.
Theo số liệu của Bộ Công an thì tính đến hết năm 2010, trên cả nước có 1,63
triệu ô tô đang lưu hành.

Nhu cầu về xe ô tô của người dân Việt Nam tăng nhanh kể từ năm 2007. Các
mức số lượng xe tiêu thụ trong 3 năm 2007, 2008, 2009 như sau: năm 2007 có
80.393 xe ô tô các loại được bán ra,năm 2008 có 110.118 xe được tiêu thụ và năm
2009 đạt kỉ lục với 119.460 xe.
Tuy nhiên sang những năm 2010 và 2011 nhu cầu tiêu thụ xe ô tô của người
dân Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ với thống kê sau :
Loại xe Năm 2010 Năm 2011 Tăng/giảm
Xe du lịch 33.467 40.858 22%
Xe đa dụng 24.309 22.956 -6%
Xe thương
mại
54.446 46.206 -15%
Tổng cộng 112.224 110.938 -1%
(Các số liệu theo hiệp hội các nhà sản xuất ô tô việt nam VAMA )
b. Ngân sách tiêu dùng của mỗi khách hàng.
Ô tô là mặt hàng tiêu dùng có giá trị cao vì vậy để có thể sở hữu cho mình một
chiếc xe ô tô riêng thì khách hàng phải chi ra một khoản tiền rất lớn và thông
thường họ chỉ sử dụng một chiếc xe ô tô duy nhất. Do đó lượng giá trị của chiếc xe
tương đương với khoản ngân sách mà người tiêu dùng chi ra để sử dụng chiếc xe

đó.
Khách hàng có thể sở hữu xe ô tô bằng việc mua mới hoặc mua lại xe cũ đã
qua sử dụng.
Tuy nhiên với hình thức nào thì khách hàng cũng phải bỏ ra số tiền từ hàng
trăm triệu đồng trở lên để sở hữu một chiếc xe ô tô.
- Với các siêu xe : Mercedes SLR McLaren, Maserati, Aston Martin DB9,
Audi R8, Rolls- Royce Phamtoma… Để sở hữu những chiếc xe này và sử dụng

chúng tại Việt Nam người tiêu dùng phải bỏ ra một khoản tiền cực kỳ lớn từ khoảng
8 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng. Những người sử dụng là những người có tiềm lực tài
chính cực lớn và họ mua xe vì đam mê hoặc để đánh bóng thương hiệu cá nhân
hoặc thương hiệu doanh nghiệp họ đang làm chủ.
- Với các xe hạng sang, cao cấp : các sản phẩm của Mercedes, Audi, BMW,
Lexus, để sở hữu những chiếc xe mang các thương hiệu này người tiêu dùng sẽ phải
bỏ ra khoảng ngân sách trên 1 tỷ đồng.
Bảng 1 : Giá của một số loại xe Mercedes
C200 Elegence 59990 usd R350 L 115900 usd
C230 Avantgarde 71900 usd R500 L 147900 usd
E200K Avantgarde 79900 usd GLK 4 Matic 77900 usd
E280 Elegence 103900 usd ML 350 131900 usd
S350L 179900 usd GL 450 161900 usd
- Các loại xe hạng trung mang thương hiệu Toyota, Ford, Nissan, Huyndai…
như Toyota Camry, Huyndai Sonata, Ford Focus, Nissan Teana…Đối với các sản
phẩm này khách hàng có thể chi từ 500 triệu đồng đến hơn 1 tỷ đồng để sở hữu
chúng.
Bảng 2 Bảng giá một số mẫu xe của Toyota
Mẫu xe
Xuất
xứ
Động


Hộp
số
Công
suất
(mã
lực)
Mô-
men
(Nm)
Giá bán
(VNĐ)
Toyota Camry 2.4G
CKD
2.4L/I4
5AT
165

1,093,000,000
Toyota Camry 3.5Q
CKD
3.5L/V6
6AT
273,5

1,507,000,000
Toyota Corolla Altis 1.8 CVT
CKD
1.8L/I4
CVT

138
173
773,000,000
Toyota Corolla Altis 1.8 MT
CKD
1.8L/I4
6MT
138
173
723,000,000
Toyota Corolla Altis 2.0 AT
CKD
2.0L/I4
CVT-i
144
187
842,000,000
Toyota Fortuner 2.5G (4x2) MT
CKD
2.5L/I4
5MT
100,5

840,600,000
Toyota Fortuner 2.7V (4x4) AT ( 2 cầu)
CKD
2.7L/I4
4AT
158


1,028,000,00
- Các loại xe hạng thường như Kia new morning, Deawoo Matiz, hay
Chevrolet Spark … Để có thể mua những chiếc xe nào người tiêu dùng bỏ ra mức
giá thấp hơn các loại ô tô khác khi họ cần bỏ ra số tiền từ 200 triệu đồng đến 500
triệu đồng.

- Các loại xe tải, xe bán tải như Isuzu, Hino,Mitshubisi…để sở hữu các loại xe
này khách hàng phải bỏ ra số tiền từ hơn 400 triệu đến hơn 1 tỷ đồng tùy từng xe
tải, bán tải các loại trên một chiếc xe. Tuy nhiên, xe tải là dòng xe thương mại dùng
trong các công ty nên số lượng mua thường lớn hơn 1 chiếc nên ngân sách bỏ ra
nhiều hơn.
Giá của một số loại xe Isuzu :
D-Max : SC 4x4 MT : 729.300.000 VND
LS 4x4 MT : 621.500.000 VND
Q- series : QKR55F : 429.000.000 VND
QKR55H : 474.100.000 VND
F – series : FVR34L : 1.353.000.000 VND
FVR 34T : 1.806.200.000 VND
c. Tiềm năng phát triển
So sánh giữa tổng số xe ô tô lưu hành tại thị trường Việt Nam năm 2011(hơn
1.7 triệu xe)và dân số Việt Nam năm 2011 (gần 88 triệu người) ta thấy số lượng ô tô
còn quá thấp và thị trường tiêu thụ ô tô Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng.
4. Các đặc thù của ngành sản xuất và kinh doanh ô tô
a. Các mô hình phân phối hiện tại trong ngành.
Do đặc tính của sản phẩm mang giá trị cao, cần thiết phải được hưởng các
dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng khá thường xuyên như bão dưỡng, sữa
chữa. Chính vì vậy, ngành công nghiệp ô tô ngay từ khi ra đời đã chọn cách tiêu thụ
sản phẩm thông qua đại lý chứ không bán hàng trực tiếp. Tất cả các giao dịch với
khách hàng đều thực hiện thông qua đại lý.


Sơ đồ 1 : Mô hình phân phối ô tô của thị trường ô tô Việt Nam đều theo sơ đồ sau :

b. Các điều luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh ô tô tại Việt Nam.
Các điều luật điều chỉnh hoạt động ảnh hưởng rất lớn đến ngành sản xuất kinh
doanh ô tô Việt Nam.
Năm 2004, Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quyết định 177/2004/QD – TTg
về “ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm
nhìn năm 2020” với mục tiêu hàng đầu là tăng giá trị sản xuất trong nước và tiến tới
phát triển thương hiệu ô tô Việt”.
Theo quyết định này thì mục tiêu tổng quát của ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam tới năm 2020 “ xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam để
đến năm 2020 trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, có khả
năng đáp ứng cao nhất nhu cầu trong nước và tham gia vào thị trường khu vực thế
giới”.
Để thực hiện chiến lược đó, đồng thời giảm tải các áp lực giao thông do ô tô
mang lại, Nhà nước đã ban hành nhiều điều luật để điều chỉnh hoạt động sản xuất
và kinh doanh ô tô.
Theo thống kê của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam, hiện ô tô đang phải chịu 8
loại thuế, phí bao gồm : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, phí trước bạ, phí
đăng kiểm, phí đăng kí biển số, phí bảo hiểm vật chất, phí bảo hiểm dân sự, phí lưu
hành đường bộ.

Công ty
Đại lý ủy quyền/ đại lý bán hàng
Khách hàng
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số
27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và các điều luật sửa đổi bổ sung, đối tượng ô tô
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại ô tô dưới 24 chỗ ngồi, kể cả ô tô vừa chở
người vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên có thiết kế vách ngăn cố định

giữa khoang chở người và khoang chở hàng trong đó đối tượng được miễn thuế là
xe ô tô chuyên dụng bao gồm các loại xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ,
xe thiết kế vừa có chỗ ngồi vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên, xe ôtô
chạy trong khu vui chơi giải trí, thể thao không đăng kí lưu hành và không tham gia
giao thông.
Thuế suất áp dụng như sau :
Đối với xe dưới 9 chỗ dung tích dưới 2,0 lít thuế suất 45%, từ 2,0 đến 3,0 lít
thuế suất 50%, những dòng xe trên 3 lít thuế suất 60%.
Đối với xe ô tô chở người từ 10 đến 16 chỗ thuế suất 30 % , 16 đến 24 chỗ
thuế suất 15%, xe ô tô vừa chở người va chở hàng dưới 24 chỗ thuế suất 15%.
- Luật thuế giá trị gia tăng.
Theo thông tư 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính các loại ô tô thuộc dạng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kể trên sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng, còn các
loại ô tô không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như ô tô tải và ô tô khách thì phải
chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất 10%.
- Phí trước bạ
Phí trước bạ ô tô là một khoản tiền mà người có ô tô phải nộp để đăng kí
quyền sở hữu ô tô đó. Lệ phí trước bạ ô tô được mỗi tỉnh thành phố quy định khác
nhau với mức trần là 20% giá trị xe theo quy định tại Ngị định số45/20111?NĐ-CP
ngày 17/6/2011 của chính phủ.
- Phí đăng kiểm
Khi sử dụng ô tô, khách hàng phải tiến hành đăng kiểm định kỳ để xem xe có
đủ điều kiện lưu hành hay không, và phí đăng kiểm là lệ phí mà người sở hữu ô tô
phải trả cho cho mỗi lần đi đăng kiểm. Thông thường xe mới mua sau 30 tháng phải

đi đăng kiểm lần thứ nhất, còn sau đó cách 18 tháng phải đi đăng kiểm các lần tiếp
theo, xe càng cũ người sử dụng càng phải thường xuyên tiến hành đăng kiểm hơn.
- Phí đăng kí biển số
Khi đăng kí xe ô tô , ngoài phí trước bạ, người chủ sở hữu xe phải trả thêm
một khoản tiền rất lớn nữa để đăng kí biển số xe, mức tiền phải đóng giao động từ 2

triệu đến 20 triệu đồng.
Khi mua xe người mua xe phải tiến hành mua bảo hiểm, trong đó bảo hiểm
trách nhiệm dân sự là bắt buộc và phí bảo hiểm vật chất là tự nguyện.
Ngoài ra, người sử dụng ô tô phải đóng thêm các loại phí khác như phí lưu
hành đường bộ,phí bảo trì đường bộ, phí qua cầu phà, phí qua đường cao tốc.
Đối với ô tô nhập khẩu, phải đóng thuế nhập khẩu ô tô theo quy định của nhà
nước với mức thuế suất rất cao từ 30% đến 60% tùy từng loại xe.
Vậy để sở hữu và sử dụng một chiếc xe ô tô người tiêu dùng Việt Nam phải
trả một mức giá rất cao so với giá trị thực của chiếc xe, cộng thêm nhiều loại phí
khác theo quy định của nhà nước, điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu có một
chiếc xe ô tô của khách hàng và tác động lớn đến các nhà sản xuất kinh doanh ô tô
Việt Nam.
c. Các hoạt động truyền thông – xúc tiến điển hình trong ngành kinh doanh ô

- Triểm lãm ô tô trong nước, quốc tế nhằm giới thiệu những sản phẩm mới
thiết kế hoặc sắp được ra mắt thị trường, các chương trình khuyến mãi, xúc tiến bán
hàng. Các cuộc triển lãm này thường kéo dài trong khoảng 1 tuần tại các trung tâm
hội chợ triển lãm có diện tích rộng được tổ chức bởi các doanh nghiệp hoặc hiệp hội
các doanh nghiệp.
Ví dụ : Triểm lãm ô tô Việt Nam năm 2011.
Từ 16-20/11 tại Trung tâm Hội chợi Triển lãm Sài Gòn – SECC (799 Nguyễn
Văn Linh, Khu Phú Mỹ Hưng, quận 7, TP HCM) diễn ra Triển lãm Ô tô Việt Nam
2011. Ngoài sự góp mặc của 6 thành viên thuộc Hiệp hội Ô tô xe máy Việt Nam
(VAMA) bao gồm: Toyota Việt Nam, Honda Việt Nam, Mercedes-benz Việt Nam,
GM Việt Nam, Suzuki Việt Nam và Tổng Công ty Cơ khí GTVT Sài Gòn – Samco

và một số thương hiệu xe máy nhập khẩu, Triển lãm lần này còn có sự tham gia của
hơn 100 gian hàng phụ tùng, phụ kiện, sản phẩm độ xe, ngân hàng, bảo hiểm
Với quy mô 10.000m
2

, Triển lãm Ô tô Việt Nam 2011 trưng bày gần 60 mẫu
xe mới, các mẫu xe ý tưởng và các sản phẩm phụ tùng, phụ kiện đa dạng của các
công ty sản xuất, các hãng phân phối chính hãng trong và ngoài nước. Ngoài ra,
Triển lãm còn có sự góp mặt của một số sản phẩm xe máy ấn tượng của Motor
Sport.
Dễ dàng nhận thấy, hầu hết các mẫu xe đang được ưa chuộng trên thị trường
của các thành viên VAMA đều có mặt tại Triển lãm. Từ những mẫu xe gia đình và
đa dụng tiện nghi như: Fortuner, Corolla Atis, Land Cruiser Spark của Toyota;
Chevrolet Cruze, Chevrolet Lacetti của GM Việt Nam; dòng xe E-class 2012,
S500, C-class 2012 phiên bản mới 2012 của Mercedes đến những mẫu xe
chuyên dụng, xe khách đã khiến người tiêu dùng nội địa có sự lựa chọn phong
phú hơn như: dòng xe SPINTER của Mercedes; xe khách, xe giường nằm, xe hút
cống của SAMCO.
Đặc biệt, tại Triển lãm cũng những mẫu xe mới lần đầu tiên giới thiệu tại Việt
Nam như chiếc siêu xe Transformer trứ danh Camaro của GM, dòng Jazz và City
nhỏ gọn của Honda, hay chiếc Concept thể thao FT-86G Sport của Toyota. Cùng
với đó, Mercedes Việt Nam lần đầu tung ra 2 dòng xe mới là SLK350-2012 và
CLS350-2012.
Điều khác biệt so với các triển lãm trước là tại Triển lãm lần này, từng hãng
riêng lẻ có buổi giới thiệu riêng về những sản phẩm đặc biệt và mới của mình, tạo

nên sự hấp dẫn và cạnh tranh. Các chương trình khuyến mại, giải trí phong phú
cũng được liên tục diễn ra trong suốt thời gian Triển lãm.
Triển lãm Ô tô Việt Nam 2012 là sự khẳng định những nỗ lực của Hiệp hội các
nhà sản xuất ô tô Việt Nam với thị trường và người tiêu dùng, là chất xúc tác quan
trọng cho sự phát triển của thị trường ô tô Việt Nam hiện nay.
- Tổ chức các lễ ra mắt với sự góp mặt của các nhà báo nhằm truyền thông về
sự ra mắt thị trường một sản phẩm hoặc dòng sản phẩm. Các nhà báo sẽ đăng tin ra
mắt sản phẩm đó trên các trang báo của tòa soạn báo của họ,
- Tổ chức các buổi trưng bày sản phẩm có được phép chạy thử cho tất cả

những ai có quan tâm đến xem và cảm nhận. Tại những buổi lễ này, nhân viên của
hãng sẽ giới thiệu chi tiết cụ thể về các tính năng, đặc điểm, chi tiết cụ thể của các
loại xe được trưng bày đồng thời giải đáp các thắc mắc, cũng như chuẩn bị các công
việc giúp khách hàng hiểu và cảm thấy yêu thích, được trải nghiệm về sản phẩm.
Ví dụ : Chương trình “ Trải nghiệm cuối tuần cùng D- Max X Limited”
Nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội khám phá và trải nghiệm những
tính năng hấp dẫn cũng như khẳ năng hoạt động mạnh mẽ, linh hoạt của chiếc D
max Limited, Isuzu Việt Nam đã tổ chức chương trình “ Trải nghiệm cuối tuần cùng
D-Max X Limited” với các nội dung chương trình :
+) Trưng bày và lái thử xe Dmax X Limited.
+) Chụp hình lưu niệm cùng xe và các “X- girl”.
+) Tham gia gameshow và nhận những phần quà hấp dẫn.
+) Thưởng thức các chương trình biểu diễn breakdance sôi động, các cuộc thi
biểu diễn xe đạp BMX mạnh mẽ và lôi cuốn.
d. Các đặc thù địa lý hoạt động của ngành kinh doanh ô tô
- Hoạt động kinh doanh ô tô không chỉ gói gọn trong phạm vi một quốc gia
nhất là các quốc gia có sự phát triển chậm về công nghiệp ô tô. Các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh ô tô luôn phải làm việc trong môi trường quốc tế vì điều kiện
trong nước không đủ để ngành hoạt động ( đối với các nước mới phát triển ngành
kinh doanh ô tô) hoặc thị trường trong nước bảo hòa ( đối với các nước phát triển và

có ngành công nghiệp ô tô phát triển) hoặc các nước phải tuân theo quá trình phân
công lao động quốc tế.
- Đối với thị trường khách hàng mua ô tô, các khu vực địa lý có cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải đủ để đáp ứng việc đi lại của người sử dụng ô tô là một điều kiện
cần để ngành kinh doanh ô tô có thể hoạt động.
e. Các đánh giá về lợi nhuận của ngành kinh doanh ô tô.
Tại các nước phát triển, có ngành sản xuất kinh doanh ô tô lớn mạnh, lợi
nhuận từ ngành sản xuất này là cực lớn tuy phải bỏ lượng vốn không nhỏ. Ngành
kinh doanh ô tô được xếp trong các nhóm ngành có mức lợi nhuận cao nhất, đóng

góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia này.
Tuy nhiên tại Việt Nam, ngành công nghiệp sản xuất và kinh doanh ô tô chưa
mang lại nhiều lợi nhuận. Các đánh giá cao về lợi nhuận thường được rơi vào các
nhóm ngành như ngành kinh doanh bất động sản, ngành kinh doanh ngân hàng,
ngành kinh doanh sữa hay ngành kinh doanh bánh kẹo…Hiện tại với ngành công
nghiệp sản xuất và kinh doanh ô tô Việt Nam vẫn chưa hoàn chỉnh, còn gặp nhiều
khó khăn trong đường hướng phát triển, công nghệ sản xuất, nhân lực , đầu tư tài
chính trong ngành, nên ngành chưa mang lại nhiều lợi nhuận.Tuy vậy trong tương
lai, nếu ngành công nghiệp sản xuất và kinh doanh ô tô Việt Nam trở nên hoàn
chỉnh với các tiền đề cho sự phát triển, ngành công nghiệp này hứa hẹn sẽ mang lại
mức lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư.
B. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG ĐẠI LÝ ISUZU T&S
1. Lịch sử phát triển ( những nét chính trong những năm tài chính vừa
qua)
Đại lý Isuzu T&S là đại lý phân phối chính thức các sản phẩm ô tô của Công
ty TNHH ô tô Isuzu Việt Nam. Đại lý Isuzu T&S thuộc Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S.

Sơ đồ 2 : Mối quan hệ giữa đại lý Isuzu và CT Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S
Đại lý ô tô Isuzu T&S có 8 nhân viên trong đó có 1 phó phòng kinh doanh, 1
nhân viên văn phòng, 1 nhân viên lễ tân và 5 nhân viên bán hàng.Số lượng nhân
viên bán hàng hiện nay không tăng so với khi đại lý mới thành lập.
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của công ty trong một vài năm vừa qua của
Đại lý Isuzu T&S .
Đơn vị .đồng
Stt Danh mục 2008 2009 2010
1 Tổng tài sản 20.650.091.392 38.320.534.209 38.626.376.583
2 Doanh thu 235.960.107.485 187.532.607.965 209.320.895.711
3 Lợi nhuận trước thuế 4.264.037.923 3.472.140.464 2.804.322.912
4 Lợi nhuận sau thuế 3.159.652.101 2.855.853.383 2.078.117.184

Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của đại lý ta thấy tổng tài sản năm
2009, 2011 tăng một cách đáng kể so với năm 2008. Tuy nhiên tình trạng kinh
doanh không có chiều hướng đi lên từ năm này so với năm khác mà chỉ dao động
trong một mức từ 2 -4 tỷ đồng lợi nhuận.

Công ty CP Vận tải và Dịch vụ T&S
Đại lý ô tô ISUZU
Đại lý phân phối dầu Shell Đại lý Ô tô Dịch vụ vận tải
Đại lý ô tô ISUZU TT ủy quyền SAMCO
Nguyên nhân của tình trạng này là do qua các năm này, quy mô hoạt động của
đại lý không có sự thay đổi, sự thay đổi của lợi nhuận là do tác động của môi trường
kinh tế cũng như nhu cầu của khách hàng, đồng thời do các chi phí phát sinh bất
thường không dự đoán trước được của đại lý.
2. Vị thế của Đại lý trong ngành kinh doanh.
Đại lý Isuzu T&S là một trong 15 đại lý phân phối chính thức sản phẩm ô tô
của Isuzu Việt Nam,và cùng với 2 đại lý Đại lý Isuzu NiSu và Đại lý Isuzu Thăng
Long khai thác thị trường khu vực miền Bắc Việt Nam.
Vị thế của Đại lý ô tô Isuzu T&S so với 2 đại lý Isuzu khác và so với các đại
lý kinh doanh ô tô khác ở khu vực miền Bắc là chưa lớn với quy mô đại lý nhỏ, mới
ra đời và chưa khẳng định được danh tiếng.
3. Thị phần của đại lý
Nếu tính thị phần theo tỷ lệ doanh số bán hàng theo sản phẩm, có thể thấy thị
phần kinh doanh của đai lý trong ngành kinh doanh ô tô là rất nhỏ.
Năm 2010, doanh số bán của đại lý là 120 xe trong khi đó số lượng ô tô bán
được trong cả nước là 112.224 xe, chiếm tỷ lệ 0,107%.
Năm 2011, doanh số bán của đại lý à 113 xe trong khi đó số lượng ô tô bán
được trong cả nước là 110.938 xe, chiếm tỷ lệ 0,102%.
4. Danh tiếng và hình ảnh của Đại lý Isuzu T&S.
Sau 7 năm thành lập, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh ô tô
tuy nhiên đại lý ô tô Isuzu T&S vẫn chưa xây dựng được hình ảnh và danh tiếng

trong thị trường kinh doanh ô tô khu vực miền Bắc nói riêng và toàn quốc nói
chung, và hiện tại đại lý vẫn chưa có chiến lược hay chính sách gì trong việc xây
dựng hình ảnh và danh tiếng của công ty trên thị trường kinh doanh ô tô.
5. Năng lực phát triển của công ty.
a. Điểm mạnh.
Đại lý ô tô Isuzu T&S là một nhánh của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
T&S với các hoạt động kinh doanh có mối quan hệ với ngành kinh doanh ô tô nên
Đại lý có các thế mạnh sau:
- Có sự hậu thuẫn về mặt tài chính của công ty trong các trường hợp cần đầu
tư hay trường hợp đại lý gặp khó khăn.

- Đại lý Isuzu T&S cùng với đại lý Suzuki T&S và Trung tâm dịch vụ ủy
quyền Samco đều kinh doanh trong lĩnh vực ô tô nên ban lãnh đạo công ty có được
kinh nghiệm và sự hiểu biết rộng hơn trong lĩnh vực kinh doanh ô tô.
- Một hoạt động kinh doanh khác của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ T&S
là kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xe tải do đó đại lý Isuzu T&S có thể dễ
dàng hơn trong việc nắm bắt tâm tư của khách hàng và yêu cầu của họ trong việc sử
dụng xe để có sự am hiểu hơn về khách hàng.
- Trung tâm dịch vụ của công ty bao gồm dịch vụ cho hãng Suzuki, Samco và
Isuzu nên công ty có một đội ngũ kỹ thuật viên nhiều, có thể giúp khách hàn Isuzu
khi muốn bảo hành, sữa chữa xe có thể rút ngắn thời gian hơn thay vì phải chờ đợi.
b. Điểm yếu
Hiện tại quy mô hoạt động của đại lý còn nhỏ, đội ngũ nhân viên bán hàng
không được đào tạo bài bản chuyên nghiệp, chủ yếu bán hàng dựa trên mối quan hệ.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty không có kế hoạch chiến lược rõ ràng và lâu dài
trong hoạt động kinh doanh của đại lý.
Ngoài ra, Đại lý Isuzu T&S vẫn chưa xây dựng được hình ảnh và danh tiếng
của mình trên thị trường kinh doanh ô tô cũng như chưa có chiến lược định vị nào
để xây dựng hình ảnh cho đại lý tạo ra những khó khăn nhất định cho đại lý trong
việc thương lượng giá nhập sản phẩm cũng như công việc bán sản phẩm cho khách

hàng.
C. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SẢN PHẨM
1. Sản phẩm.
Trong 6 tháng cuối năm 2012, những sản phẩm mà Đại lý Isuzu T&S kinh
doanh bao gồm xe tải Q-series, N-series, F-series và xe bán tải D-Max.
a. Xe tải Q- series
Về dòng xe tải này, trong 6 tháng cuối năm 2012, Đại lý Isuzu T&S sẽ phân
phối 2 model là QKR 55F sát xi ngắn có tải trọng 1,4 tấn, tổng trọng tải 3,55 tấn và
QKR 55H sát xi dài có tải trọng 1.9 tấn, tổng tải trọng 4.7 tấn.

Hình ảnh cho dòng sản phẩm Q-series

Xe tải QKR 55F Xe tải QKR 55H
Q-series là một trong hai dòng xe tải hạng nhẹ của Isuzu, vào thị trường Việt
Nam đầu năm 2011. Thị trường mà QKR hướng đến là các hộ gia đình, các công ty
có quy mô vừa và nhỏ cũng như các đơn vị kinh doanh vận tải Việt Nam. Tuy
nhiên, tới thời điểm hiện nay, đối tượng sử dụng nhiều nhất dòng sản phẩm này vẫn
là các cá nhân, hộ gia đình.
Q-series không phải là dòng sản phẩm chủ đạo của thương hiệu Isuzu.
* Điểm mạnh:
+) Xe vận hành tốt, rất ít tốn dầu, tiết kiệm nhiên liệu. Mức tiêu hao nhiên
liệu của Isuzu QKR là 9-10 lít/100km, đây là mức tiêu hao nhiên liệu thay đổi tùy
vào loại thùng, trọng tải hàng hóa và điều kiện vận hành cụ thể.
+) Độ bền cao, linh hoạt, mạnh mẽ.
+) Giá cả hấp dẫn. Giá của QKR55F là 429.000.000 VND, còn QKR55H có
giá 474.100.000 VND. Đây là mức giá rẻ hơn so với các xe tải có cùng trọng tải.
* Điểm yếu :
+) Tiếng ồn của động cơ lớn.
b. Xe tải N-series
Trong 6 tháng cuối năm 2012, Đại lý Isuzu T&S sẽ phân phối các sản phẩm

của dòng xe tải N-series với các model : NLR55E tải trọng 1,4 tấn; NMR85E tải
trọng 2 tấn sát xi ngắn; NMR 85H tải trọng 2 tấn sát xi dài, NPR 85K tải trọng 3,9
tấn; NQR 75 L tải trọng 5,5 tấn.
Hình ảnh cho một số sản phẩm N-series


Xe tải NLR55E Xe tải NMR85E có thùng
Xe tải N-series ra đời năm 1959, đến nay dòng xe này đã có mặt ở hơn 130
quốc gia. Trước khi được tung ra thị trường toàn cầu, dòng xe tải này đã được thử
nghiệm ở nhiều điều kiện khắc nghiệt khác nhau, với tổng chiều dài quãng đường
thử nghiệm lên tới 1.320.000 km, tương đương với 33 vòng trái đất.Isuzu N-series
ra mắt thị trường Việt Nam ngày 06/07/2008 tại sân vận động Quân khu 7, Thành
phố Hồ Chí Minh bằng một buổi lễ tổ chức rất công phu và hoành tráng với sự có
mặt của nhiều phóng viên, nhà báo.
N-series là dòng sản phẩm xe tải chủ đạo của thương hiệu Isuzu , là dòng xe
tải bán chạy nhất Nhật Bản.
* Điểm mạnh
+) Dòng xe tải N-series sử dụng hệ động cơ Diesel mới của Isuzu “D-Core” là
động cơ DOHC với 16 xu-páp có khả năng cung cấp mô-men xoắn cao ở vòng tua
máy thấp giúp cải thiện sức tải của xe, đồng thời tạo ra khí sạch hơn, phù hợp với
tiêu chuẩn khí thải EURO 2.
+) Công suất lớn và tiết kiệm nhiên: động cơ D-core mà xe sử dụng làm tăng
26% công suất , tiết kiệm được 15% nhiên liệu so với phiên bản cũ.
+) Xe được thiết kế với nhiều ưu điểm hơn đáp ứng nhu cầu cao nhất trong
lĩnh vực vận tải : dựa trên ý tưởng mới có tên là "SEE", tượng trưng cho Safety (an
toàn), Economy (tiết kiệm), và Ecologytech (thân thiện môi trường), N-series mới
đã thiết kế lại toàn bộ khoang lái và khung gầm. Khoang lái mới rộng hơn, nhiều
tiện nghi hơn, trong khi khung gầm mới chắc chắn, tăng tối đa sức tải cũng như tính
an toàn. Không chỉ được trang bị những thiết bị tiêu chuẩn như máy lạnh, đầu đọc
CD/MP3, kính điều khiển điện và khóa trung tâm, Isuzu còn cho phép khách hàng

lựa chọn một hệ thống định vị vệ tinh GPS, luôn xác định chính xác vị trí hiện hành
của xe, đồng thời cung cấp đầy đủ nhật kí hành trình, thời gian vận hành, chiều dài
quãng đường, chế độ tắt mở động cơ giúp cho việc quản lý xe trở nên dễ dàng hơn
bao giờ hết. Đây là những ưu điểm nổi trội giúp xe chiếm được cảm tình của nhiều

khách hàng và trở thành dòng xe tải được yêu thích nhất, bán chạy nhất ở thị trường
Nhật Bản cũng như nhiều nước khác.
+) Độ bền cao, giá cả hợp lý.
* Điểm yếu
+) Tiếng ồn động cơ xe còn lớn.
c. Xe tải F-series
Trong 6 tháng cuối năm 2012, với dòng xe tải F-series, Đại lý Isuzu T&S bán
các model sau : FRR90N 6,2 T; FVR 34L 9,1T; FVR34Q 9,1T; FVR34S 9,1 T.
Hình ảnh cho dòng sản phẩm F-series
Xe tải FVR 34 Q trọng tải 9.1 tấn
F-series là dòng xe tải hạng trung duy nhất của Isuzu, F-series trang bị động cơ
diesel “D-Core”, tích hợp hệ thống làm mát khí nạp và đường dẫn dầu chung
common-rail áp suất cao, điều khiển bởi chế độ phun dầu điện tử.
Thiết kế buồng lái của F-series lớn và thoải mái, hệ thống gầm xe có thể đáp
ứng cho nhu cầu chuyên chở hàng hóa nặng.
Ngoài ra khi mua các model của dòng sản phẩm này khách hàng được hỗ trợ
100% phí trước bạ theo chương trình khuyến mãi của Isuzu.
d. Xe bán tải D-max
Trong 6 tháng cuối năm 2012, Đại lý Isuzu T&S sẽ phân phối các model sau :
D-max LS AT (4x2) viết tắt D2AL, D-max LS MT 4x2 viết tắt D2ML, D-max LS
AT 4x4 viết tắt D4AL, D-max LS MT 4x4 viết tắt D4ML. ( Đây là các model
thuộc loại Isuzu D-max LS)

Hình ảnh cho xe D-Max
Xe D-Max

D- max là dòng xe chuyên dụng vừa phục vụ sản xuất kinh doanh vừa phục vụ
di chuyển hàng ngày rất được ưa chuộng của Isuzu.
D- max LS thuộc phiên bản xe d-max 2011 có các đặc điểm và cũng được coi
là ưu điểm sau :
+) Xe xó thiết kế mâm bánh xe hoàn toàn mới goomg 6 nan hoa làm với bánh
xe từ hợp chất cao su đặc biệt có lực cản lăn thấp giúp tiết kiệm nhiên liệu tối đa.
+) Xe có dáng vẻ chắc chắn, bền bỉ với thiết kế khung gầm xe thừa hưởng từ
khung gầm xe bán tải Isuzu. Xe vận hành hoàn toàn êm ái trên đường trường và ổn
định trên xa lộ nhờ hệ số kéo thấp của thiết kế khí động lực.
+) Đặc biệt, xe sử dụng hệ thống đèn pha chiếu sáng thường thấy trong các
dòng xe con, xe du lịch, giúp tăng khả năng quan sát cho tài xế khi đi trên các cung
đường tối hoặc trong các trận mưa bão lớn.
+) Lưới tản nhiệt và ốp cản trước được làm từ vật liệu poly-propylene, một
dạng chất dỏe linh hoạt, tự động phục hồi lại nguyên dạng ban đầu đối với các va
chạm nhỏ tốc độ dưới 5km/h và thân thiện với môi trường.
+) Xe được trang bị gương chiếu hậu ngoài mạ croom với đèn tín hiệu và điều
chỉnh gập điện, vừa cung cấp khả năng nhận diện cao hơn khi đi trên đường vừa
mang dáng dấp của chiếc xe con.
+) Thiết kế nội thất mang tính linh hoạt của một chiếc xe 5 chỗ với sự kết hợp
giữa cách bố trí chỗ ngồi của một chiếc SUV và một chiếc sedan. Xe được trang bị
hệ thống khóa cửa bằng điện với điều khiển từ xa chống trộm khoản cách lên đến
30m. Đồng thời, xe trang bị tính năng tự động khóa lại sau 30s. Thiết kế mặt táp ô
tô với màn hình hiện thị đa thông tin phát sáng bằng điện màu đỏ cam nổi bật cùng
2 đèn đọc sách phía trước.

×