Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Xây dựng website giới thiệu và bán sản phẩm cho công ty Seven.am

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 73 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Phân loại tệp tin trong ASP.Net...........Error: Reference source not
found

Bảng 3.1

Bảng thành viên..........................Error: Reference source not found

Bảng 3.2

Bảng Quyền.................................Error: Reference source not found

Bảng 3.3

Bảng phiếu nhập..........................Error: Reference source not found

Bảng 3.4

Bảng nhóm sản phẩm..................Error: Reference source not found

Bảng 3.5


Bảng loại sản phẩm.....................Error: Reference source not found

Bảng 3.6

Bảng sản phẩm............................Error: Reference source not found

Bảng 3.7

Bảng đơn hàng............................Error: Reference source not found

Bảng 3.8

Bảng chi tiết đơn hàng................Error: Reference source not found

Bảng 3.9

Bảng tin khuyến mãi...................Error: Reference source not found

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


3

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Q trình xử lý tệp ASPX................Error: Reference source not found
Hình 2.2 Sơ đồ xử lý kiểm tra dữ liệu nhập tại Client và Server.................Error:
Reference source not found
Hình 3.1 Sơ đồ phân rã chức năng..................Error: Reference source not found
Hình 3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.............Error: Reference source not
found

Hình 3.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh..........Error: Reference source not found
Hình 3.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh............Error: Reference source not
found
Hình 3.5 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh............Error: Reference source not
found
Hình 3.6 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh............Error: Reference source not
found
Hình 3.7 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh............Error: Reference source not
found
Hình 3.8 Mơ hình cơ sở dữ liệu......................Error: Reference source not found
Hình 4.1 Giao diện trang chủ..........................Error: Reference source not found
Hình 4.2 Giao diện trang đăng ký...................Error: Reference source not found
Hình 4.3 Giao diện trang sản phẩm.................Error: Reference source not found
Hình 4.4 Giao diện trang chi tiết sản phẩm...............Error: Reference source not
found
Hình 4.8 Giao diện trang admin......................Error: Reference source not found
Hình 4.9 Giao diện trang danh sách thành viên.........Error: Reference source not
found

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


4

Hình 4.10 Giao diện trang cập nhật sản phẩm...........Error: Reference source not
found
Hình 4.11 Giao diện trang cập nhật đơn hàng...........Error: Reference source not
found
Hình 4.12 Giao diện trang cập nhật tin khuyến mãi........Error: Reference source
not found

Hình 4.13 Giao diện trang thống kê................Error: Reference source not found

LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay, cơng nghệ thơng tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ
theo cả chiều rộng và chiều sâu. Máy tính điện tử khơng cịn là một thứ
phương tiện q hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và
giải trí thơng dụng của con người, khơng chỉ ở nơi làm việc mà ngay cả trong
gia đình.
Hiện nay các cơng ty hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện
các giải pháp cũng như các sản phẩm cho phép tiến hành thương mại hóa trên
Internet. Thơng qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra
tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Bạn chỉ cần vào các
trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì
bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại
hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông
chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử ngân hàng chưa phổ biến

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


5

nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn hàng thông
qua web.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở
Việt nam, em đã tìm hiểu đề tài “Xây dựng website giới thiệu và bán sản
phẩm cho cơng ty Seven.am”.
Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Duy Hùng em đã hoàn thành
cuốn báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng tìm hiểu, phân tích thiết kế

và cài đặt hệ thống nhưng chắc rằng khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ. Qua đây cho phép em bày tỏ lòng
biết ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy, cô trong bộ môn tin học. Đặc biệt
là Thầy Trần Duy Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Giới thiệu
Ngày nay, nền kinh tế của đất nước đang phát triển rất nhanh, thu nhập
của người dân đã được nâng cao rất nhiều. Cùng với q trình đó, nhu cầu
tiêu dùng của người dân cũng tăng mạch về cả lượng và chất. Những năm
trước đây, chúng ta mới chỉ có ước mơ là “ăn no mặc ấm” thì bay giờ mọi
chuyện đã thay đổi. Mọi người đều có cách suy nghĩ là “ăn ngon mặc đẹp”.
Đó cũng chính là mục tiêu mà cuộc sống mang lại. Trong đại bộ phận những
người này thì tầng lớp thanh niên chiếm một tỉ lệ tương đối lớn. Những
người này đến với thời trang với một mong muốn rất chính đáng đó là làm
đẹp cho bản thân và thể hiện sự tôn trọng đối với người khác. Do khách
hàng là giới trẻ nên họ có con mắt thẩm mỹ rất thị hiếu khách hàng. Nhận
thức được rằng là một cửa hàng mới xuất hiện trên thị trường nên em ý thức
được rằng mình cần phải có một cái gì đó là của riêng mình thì khách hàng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


6

mới sẽ đến với mình và ủng hộ mình một cách nhiệt tình nhất, đem lại cho
khách hàng sự lựa chọn tốt nhất. Do đó địi hỏi em cần tạo ra sự khác biệt
hóa trong tất cả mọi lĩnh vực từ chất lượng đến phong cách phục vụ và cả
cách bố trí trên website. Những điều này em xin được trình bày trong phần

dưới của đồ án. Bây giờ em xin được giới thiệu vài nét sơ lược về website
của mình:
• Tên website: Seven.am
• Lĩnh vực kinh doanh: Thời trang
• Sản phẩm kinh doanh: Quần áo nữ, sản phẩm thời trang như: đầm
cơng sở, đầm dạo phố, vest...
• Mơ hình: Công ty nhỏ.
1.2 Thương mại điện tử và ứng dụng với website bán hàng trực tuyến
1.2.1 Giới thiệu thương mại điện tử
a. Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử (cịn gọi là E-Commerce hay E-Business)
là quy trình mua bán thông qua việc truyền dữ liệu giữa các thiết bị
truyền tin trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan
hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng
được tiến hành thông qua việc truyền tin. Hiểu theo nghĩa rộng, thương
mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các
đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào
mời, thảo luận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng
cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business,
thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.
Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp
thành của nền “Kinh tế số hóa”, là hình thái hoạt động thương mại bằng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


7

các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua
các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là khơng cần phải in ra

giấy trong bất cứ cơng đoạn nào của q trình giao dịch (nên cịn gọi là
“Thương mại khơng có giấy tờ”).
b. Các phương tiện của thương mại điện tử
Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử là:
- Máy điện thoại;
- Máy fax;
- Truyền hình;
- Các hệ thống thiết bị cơng nghệ thanh tốn điện tử (Bao gồm cà
mạng giá trị gia tăng);
- Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
- Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng
phổ biến, giao dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như
đều qua Internet, các mạng nội bộ nay cũng thường sử dụng cơng
nghệ Internet.
c. Các hình thức giao dịch của thương mại điện tử
Các hình thức hoạt động chủ yếu của giao dịch thương mại điện tử là:
- Thư điện tử (email);
- Thanh toán điện tử (electronic payment);
- Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic date interchange – EDI);
- Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc
mua bán, trao đổi các sản phẩm mà người tà cần nội dung (chính
nội dung là hàng hóa), mà khơng vần tới vật mang hàng hóa
(như: phim ảnh, âm nhạc, các chương trình truyền hình, phần

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


8

mềm máy tính, v.v…);

- Bán lẻ hàng hóa hữu hình (retail of tangible goods).
d. Lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT)
Thuật ngữ Thương Mại Điện Tử (TMĐT) ngày nay khơng cịn xa
lạ gì đối với mỗi chúng ta nữa. Chắc hản ai cũng biết rằng những lợi ích
mà TMĐT mang lại là không chỉ cho các công ty, doanh nghiệp mà còn
cho người tiêu dùng là rất lớn như:
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường tồn cầu với chi
phí cực thấp: Chỉ với vài chục đơ la Mỹ mỗi tháng, bạn đã có thể đưa
thơng tin quảng bá của mình đến hàng trăm triệu người xem từ các nơi
trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT mới có thể làm được cho các
cơng ty, doanh nghiệp. Với một Website của mình, bạn có thể quảng cáo
thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần, và lượng độc giả của bạn là
hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên thế giới.
Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT, bạn có thể cung
cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách
hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, bạn có thể tạo điều kiện cho khách
hàng mua hàng trực tiếp từ trên mạng thơng qua Website của chính
mình. TMĐT mang lại cho bạn các cơng cụ để làm hài lịng khách hàng,
bởi trong thời đại ngày nay yếu tố thời gian thực sự là vàng bạc, khơng ai
có thể đủ kiên nhẫn chờ đợi thông tin trong vài ngày khi mà họ có đủ
điều kiện để biết nó bằng nhiều cách khác nhau. Hơn nữa, ngày nay chất
lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong
việc tìm và giữ khách hàng. Nếu bạn khơng xử lý yêu cầu thông tin của
đối tượng quan tâm một cách nhanh chóng, họ sẽ khơng kiên nhẫn mà
chờ bạn, trong khi có biết bao nhiêu đối thủ cạnh tranh đang săn đón họ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


9


Tăng doanh thu: Với TMĐT, đối tượng khách hàng của bạn giờ
đây khơng cịn bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời gian làm việc. Bạn
khơng chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong thành phố gần nơi sinh sống
của bạn, mà bạn có thể có khách hàng trong cả nước và các nước khác
trên thế giới. Vì thế, chắc chắn lượng khách hàng của bạn sẽ tăng lên
đáng kể từ đó doanh thu của bạn cũng tăng theo số lượng khách hàng.
Tất nhiên chất lượng và giá cả sản phẩm hay dịch vụ của bạn phải tốt,
nếu khơng TMĐT cũng khơng giúp gì được cho bạn.
Giảm chi phí hoạt động: Với TMĐT, bạn khơng phải tốn kém
nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ,
bạn cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa… mà bạn chỉ cần
xây dựng một Website bán hàng qua mạng. Nếu Website của bạn chỉ là
trưng bày thơng tin, hình ảnh sản phẩm, bạn tiết kiệm được chi phí in ấn
brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Còn
nếu doanh nghiệp bạn làm hàng xuất khẩu, bạn có thể ngồi ở nhà và tìm
kiếm khách hàng qua mạng, khơng cần phải tốn kém nhiều cho những
chuyến đích thân “Xuất ngoại”.
Với những lợi thế trên, TMĐT thực sự là một cơ hội cho các
doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng phát triển
và khẳng định mình. Bạn đừng nghĩ rằng hãy cịn q sớm để nói đến
TMĐT. Những người chiến thắng thường là những người đi tiên phong,
hơn nữa các công ty, doanh nghiệp cũng đã bắt đầu quan tâm nhiều đến
TMĐT, do đó để giành lấy ưu thế, bạn không thể cứ đủng đỉnh đi dạo và
quan sát người khác hành động, mà bạn phải nhanh tay hành động ngay
bây giờ.
e. Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4



10

Gồm có 6 cơng đoạn sau:
Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thơng
tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của
Website bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh
nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hóa hay dịch vụ của khách hàng và
phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thơng tin cần thiết như mặt hàng đã
chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng…
Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) và nút
(button) “đặt hàng”, từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gửi
thơng tin trả về cho doanh nghệp.
1. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển
tiếp thơng tin thanh tốn (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ…) đã
được mã hóa đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm
cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với q trình mã hóa các
thơng tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống
gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ khơng biết được
thơng tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
2. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thơng tin thanh tốn,
sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall)
và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt
đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp
thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo
một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
3. Ngân hàng của doanh nghiệp gửi thông điệp điện tử yêu cầu thanh
toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc cơng ty cung cấp thẻ tín
dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là
đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


11

mạng Internet.
4. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp
những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh
nghiệp thơng báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực
hiện hay khơng.
5. Tồn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 ->
bước 6 được xử lý trong khoảng 15 – 20 giây.
1.2.2 Khảo sát hiện trạng
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau
đây: họ tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngồi
ra, nếu khách hàng là cơng ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên cơng ty/cơ
quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: tên mặt
bằng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mơ tả.


Q trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và

lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ
trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau
khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh tốn
tiền. Trong trường hợp nhiều cơng ty, trường học, các doanh nghiệp,… có u

cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt
hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng theo yêu cầu.


Q trình đặt hàng và nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên

kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về
việc những mặt hàng cần nhập. Trong qua trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


12

có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định
loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp.
Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng
hay qua điện thoại, fax.


Q trình nhập hàng: Sau khi nhận u cầu đặt hàng từ

công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho cơng ty có kèm theo hóa đơn hay
bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà
cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao khơng đúng u cầu đặt hàng
hay kém chất lượng về hệ thống máy móc, thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp
và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó. Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra
chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những
loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá
bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một

phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ. Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận
thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai
đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.


Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa.

Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại cơng ty, khách hàng phải hồn tồn tự
thao tác thơng qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các
mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng
dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt
hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thơng tin về mặt hàng đó sẽ
hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mơ tả… và bên cạnh là tranh
liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó
chứa các thơng tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được
cập nhật trong giỏ. Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang
xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


13

do khách hàng tùy chọn đặt hay khơng.


Nhà quản lý: là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm sốt

mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và
password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.

Nếu như quá trình đăng nhập thành cơng thì nhà quản lý có thể thực hiện
những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt
hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng
bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho,
thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến
hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào
cơ sở dữ liệu…

1.2.3 Các chức năng của website
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của
công ty đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả
một cách chính xác.
Có những chức năng sau:
• Cho phép nhập hàng vào CSDL.
• Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại (bao gồm: hình ảnh,
giá cả, màu sắc, mơ tả chức năng).
• Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua.
• Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
• Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy cập từ xa để
tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua.
• Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
• Cập nhật mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


14

• Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn đặt hàng.
1.3 Phạm vi đề tài

Website “Giới thiệu và bán sản phẩm cho công ty Seven.am” được xây dựng
dựa trên yêu cầu thực tế của Công ty Seven.am được xây dựng và hoàn thành
trong 4 tháng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


15

CHƯƠNG 2: CƠNG NGHỆ SỬ DỤNG
Chương trình được cài đặt trên máy Server. Các phần mềm cần thiết để thiết
kế và hoạt động chương trình
- Hệ điều hành Window SERVER 2003
- Internet Information Server (IIS) đóng vai trị làm Web Server.
- Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2005
- MS Visual Studio 2008
- Unikey
2.1 Tổng quan về Internet
2.1.1 Sự ra đời và phát triển Internet
Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ đại. Internet đã mang lại
cho chúng ta một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách khoa
toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được. Internet
cũng là môi trường kinh doanh Nhanh - Rẻ - Hiệu quả nhất.
- 1962: ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với nhau
(J.C.R.Licklider).
- 1965: mạng gửi các dữ liệu đó được chia nhỏ thành từng packet, đi
theo các tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies);
Lawrence G.Roberts đó kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy
tính khác ở California qua đường dây điện thoại.

- 1967: Ông này đề xuất ý tưởng mạng ARPANET – Advanced Research Project Agency Network tại một hội nghị ở Michigan.
- Công nghệ chuyển gởi tin – packet switching technology đem lại lợi
ích to lớn khi nhiều máy tính có thể chia sẻ thơng tin với nhau; phát triển
mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANET.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


16

- 1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet;
Internet- liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối với nhau
- 1972: thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson).
- 1973: ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường
đại học London.
- 1984: giao thức chuyển gởi tin TCP/IP (Transmision Control Protocol và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống
các tên miền DNS (Domain Name System) ra đời để phân biệt các máy chủ;
được chia thành sáu loại chính.
+ .edu (education) cho lĩnh vực giáo dục.
+ .gov (government) thuộc chính phủ.
+ .mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự.
+ .com (commercial) cho lĩnh vực thương mại.
+ .org (organization) cho các tổ chức.
+ .net (network resources) cho các mạng.
- 1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn
mới.
- 1991: ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Mark- up
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hyper Text
Transfer Protocol), Internet đó thực sự trở thành cơng cụ đắc lực với hàng loạt
các dịch vụ mới.

- WWW ra đời đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu
khác với hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú.
- Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho
TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả.
- Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


17

- Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông
tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995.
- Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997.
- Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mơ hình kinh
doanh điện tử năm 1997…
- Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tạo Việt Nam chính thức từ
năm 1997.
2.1.2 Giới thiệu về Internet Information Server (IIS)
IIS – Viết tắt của Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ
cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền
Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó
bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,…Nó có thể
được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản”- Hypertext
Transport Protocol (HTTP). Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang
Web của mình, nếu bạn muốn đưa chúng lên mạng để mọi người có thể truy
cập và xem chúng thì bạn phải nhờ đến một Web Server, ở đây là IIS. Nếu
khơng thì trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn

hoặc thơng qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng
nội bộ mà thôi.
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu
cầu đó bằng cách gửi về máy trạm những thơng tin mà máy trạm u cầu. Bạn
có thể sử dụng IIS để:
• Xuất bản một Website của bạn trên Internet.
• Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog
và nhận được các đơn đặt hang từ người tiêu dùng).

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


18

• Chia sẻ file dữ liệu thơng qua giao thức FTP.
• Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là
Database remote access). Và rất nhiều khả năng khác…
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer
Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như
SMTP, POP3,…để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với
các định dạng khác nhau. Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà
chúng ta quan tâm trong giáo trình này là dịch vụ WWW (World Wide Web),
nói tắt là dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận
yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ
URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các
yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web tương
ứng.
2.2 Giới thiệu về công nghệ ASP.NET
2.2.1 Tìm hiểu về ASP.NET
Từ khoảng cuối thế thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã được

nhiều lập trình viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web
động trên máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows. ASP đã thể hiện được
những ưu điểm của mình với mơ hình lập trình thủ tục đơn giản, sử dụng
hiệu quả các đối tượng COM: ADO (ActiveX Data Object) - xử lý dữ liệu,
FSO (File System Object) - làm việc với hệ thống tập tin…, đồng thời,
ASP cũng hỗ trợ nhiều ngơn ngữ: VBScript, JavaScript. Chính những ưu
điểm đó, ASP đã được yêu thích trong một thời gian dài.
Tuy nhiên, ASP vẫn cịn tồn đọng một số khó khăn như Code ASP và
HTML lẫn lộn, điều này làm cho q trình viết code khó khăn, thể hiện và
trình bày code không trong sáng, hạn chế khả năng sử dụng lại code. Bên

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


19

cạnh đó, khi triển khai cài đặt, do khơng được biên dịch trước nên dễ bị
mất source code. Thêm vào đó, ASP khơng có hỗ trợ cache, khơng được
biên dịch trước nên phần nào hạn chế về mặt tốc độ thực hiện.Q trình xử
lý Postback khó khăn,…
Đầu năm 2002, Microsoft giới thiệu một kỹ thuật lập trình Web khá
mới mẻ với tên gọi ban đầu là ASP+, tên chính thức sau này là ASP.Net.
Với ASP.Net, khơng những khơng cần địi hỏi bạn phải biết các tag
HTML, thiết kế web, mà nó cịn hỗ trợ mạnh lập trình hướng đối tượng
trong quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng Web.
ASP.Net là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía
Server (Server-side) dựa trên nền tảng của Microsoft.Net Framework.
Hầu hết, những người mới đến với lập trình web đều bắt đầu tìm hiểu
những kỹ thuật ở phía Client (Client-side) như: HTML, Java Script, CSS
(Cascading Style Sheets). Khi Web browser yêu cầu một trang web (trang

web sử dụng kỹ thuật client-side), Web server tìm trang web mà Client yêu
cầu, sau đó gởi về cho Client. Client nhận kết quả trả về từ Server và hiển
thị lên màn hình.
ASP.Net sử dụng kỹ thuật lập trình ở phía server thì hồn tồn khác,
mã lệnh ở phía server (ví dụ: mã lệnh trong trang ASP) sẽ được biên dịch
và thi hành tại Web Server. Sau khi được Server đọc, biên dịch và thi hành
kết quả tự động được chuyển sang HTML/JavaScript/CSS và trả về cho
Client. Tất cả các xử lý lệnh ASP.Net đều được thực hiện tại Server và do
đó, gọi là kỹ thuật lập trình ở phía server.
Những ưu điểm của ASP.Net

- ASP.Net cho phép bạn lựa chọn một trong các ngơn ngữ lập trình mà
bạn u thích: Visual Basic.Net, J#, C#,…
- Trang ASP.Net được biên dịch trước. Thay vì phải đọc và thông dịch

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


20

mỗi khi trang web được yêu cầu, ASP.Net biên dịch những trang web
động thành những tập tin DLL mà Server có thể thi hành nhanh chonhs
và hiệu quả. Yếu tố này là một bước nhảy vọt đáng kể so với kỹ thuật
thông dịch của ASP.
- ASP.Net hỗ trợ mạnh mẽ bộ thư viện phong phú và đa dạng của .Net
Framework, làm việc với XML, Web Server, truy cập cơ sở dữ liệu qua
ADO.Net,…
- ASPX và ASP có thể cùng hoạt động trong 1 ứng dụng.
- ASP.Net sử dụng phong cách lập trình mới: Code behide. Tách code
riêng, giao diện riêng => dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.

- Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windows.
- Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control.
- Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control tương ứng với
từng loại Browser.
- Hỗ trợ nhiều cơ chế cache.
- Triển khai cài đặt
• Khơng cần lock, khơng cần đăng ký DLL.
• Cho phép nhiều hình thức cấy hình ứng dụng.
- Hỗ trợ quản lý ứng dụng ở mức tồn cục.
• Global.aspx có nhiều sự kiện hơn.
• Quản lý session trên nhiều Server, khơng cần Cookies.
2.2.2 Q trình xử lý tệp ASPX
Khi web server nhận được u cầu từ phía client, nó sẽ tìm kiếm tập tin
được u cầu thơng qua chuỗi URL được gửi về, sau đó tiến hành xử lý theo
hình 2.1:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


21

Yêu cầu

Server tìm
kiếm tập tin

Biên dịch lỗi

Biên dịch


Xử lý tập
tin ASPX


Thay đổi

Lưu trữ lại
dưới dạng
DLL
Hỏi đáp

Khơng

Thi hành
trang ASPX

Hình 2.1 Q trình xử lý tệp ASPX
2.2.3 Phân loại tệp tin trong ASP.NET
Bảng 2.1 Phân loại tệp tin trong ASP.Net
ASP.NET
.asax

ASP
.asa

.ascx
.asmx
.aspx
.config


.asp

.cs
.js
.vb

.js

DIỄN GIẢI
Tập tin global.asax trong ASP.Net thay thế cho tập
tin global.asa của ASP, là tập tin quản lý các sự kiện
của ứng dụng (application), session, và các sự kiện
khi có các yêu cầu tới trang web.
Các điều khiển do con người dùng tự tạo được lưu
trữ với phần mở rộng là ascx.
Tập tin Web Service của ứng dụng ASP.Net.aspx
Phần mở rộng mặc định của trang ASP.Net
Tập tin cấu hình ứng dụng theo định dạng
XML.Web.config chứa hầu hết các cấu hình của ứng
dụng
Tập tin mã nguồn viết theo ngôn ngữ C#.js
Tập tin mã nguồn của Jscript
Tập tin mã nguồn viết theo ngôn ngữ VB.Net

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


22

2.2.4 Các đối tượng và các thành phần điều khiển trong ASP.NET

Các đối tượng nội tại như Request, Response, Form, Cookies, Server
Variables đều được giữ lại và hoàn toàn tương thích với ASP. Tuy nhiên
ASP.Net cung cấp cho các đối tượng này nhiều thuộc tính và phương thức
mới giúp nâng cao khả năng xử lý lỗi của chúng.
Các thành phần điều khiển trong ASP.NET
• Điều khiển nội tại (intrinsic control).
Các điều khiển này tạo ra những phần tử kiểu HTML phía trình khách.
Các phần tử HTML được coi là điều khiển nội tại: <table> <tr> <td>
<form> <input> <select> <textarea> <button> <a> <ing>.
• Điều khiển danh sách (list control).
Thành phần điều khiển này cho phép hiển thị mọi loại dữ liệu kiểu
danh sách như các bảng dữ liệu (table), khung nhìn (view), liệt kê…Điều
khiển danh sách chuẩn gồm các thành phần sau: Repeater, Datalist và
DataGrid.
Điều khiển Repeater là thành phần đơn giản cho phép kết xuất những
nội dung lặp lại với cùng một định dạng, font chữ, màu sắc…
DataList giống như Repeater nhưng cho phép thêm vào các phần tử
điều khiển HTML khác để biểu diễn cho dữ liệu lặp lại.
DataGrid là khung lưới hay bảng dùng để trình bày dữ liệu theo định
dạng hàng và cột, có thể dùng DataGrid để định dạng các dòng hoặc cột dữ
liệu giống như bảng tính Excel và kết xuất cuối cùng hồn tồn là mã
HTML tương thích với hầu hết các trình duyệt.
Ngồi ra cịn có hai điều khiển danh sách khác là RadioButtonList và
CheckBoxList để tạo các nút chọn.
• Điều khiển đa năng (rich control).
Các điều khiển đa năng không dễ xây dựng bằng các phần tử HTML

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4



23

đơn giản. Các điều khiển đa năng được tạo bởi JavaScript cùng với thẻ
HTML để tạo nên những hiệu ứng đặc biệt.
• Điều khiển kiểm tra (validate control).
ASP.NET cung cấp các điều khiển kiểm tra gọi là Validation Control
có thể dùng để sinh mã kiểm tra ở cả hai phía Client và Server.

Dữ liệu nhập

Thơng
báo lỗi
Khơng

Hợp lệ
Client

-----------------------------------------------------------------------------------------------Khơng
Server
Hợp lệ



Các xử lý

Hình 2.2 Sơ đồ xử lý kiểm tra dữ liệu nhập tại Client và Server
Như các bạn đã biết, mỗi khi PostBack về Server, trang Web ln kiểm
tra tính hợp lệ dữ liệu (nếu có yêu cầu khi thiết kế). Nếu dữ liệu không hợp lệ
(bỏ trống, vi phạm miền giá trị, mật khẩu lại không đúng…) trang web sẽ
không thể PostBack về Server.


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


24

Thuộc tính
ControlToValidate
Text
ErrorMessage

Ý nghĩa
Tên điều khiển cần kiểm tra. Đây là thuộc
tính mà các bạn phải xác định khi sử dụng
Validation Control.
Chuỗi thơng báo xuất hiện khi có lỗi.
Chuỗi thơng báo xuất hiện trong điều khiển

Display

Validation Summary.
Giá trị này sẽ được hiển thị tại vị trí của điều
khiển nếu chúng ta khơng gán giá trị cho
thuộc tính Text.
Qui định hình thức hiển thị:
None: Khơng hiển thị thơng báo lỗi (vẫn có
kiểm tra dữ liệu)

EnableClientScript


Static: Trong trường hợp khơng có vi phạm
dữ liệu, điều khiển khơng có hiển thị
nhưng vẫn chiếm vị trí như trong lúc thiết
kế.

Có 3 điều khiển:

Dynamic: Trong trường hợp khơng có vi

phạm dữ liệu, điều khiển khơng chiếm
RequeredFieldValidator: dùng kiểm tra giá trị bắt buộc của trường.
dụng vị trí trên màn hình.
ComparedValidator: Kiểm tra giá trị thơng qua so sánh với giá trị khác.
Có cho phép thực hiện kiểm tra ở phía Client
RegularExpressionValidator: Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
hay không. Giá trị mặc định là True - có kiểm
Ngồi ra cịn có các điều khiển CustomValidator để cài đặt bộ kiểm tra dữ
tra.
liệu cho riêng mình bằng các hàm JavaScript hoặc Basic…, Validation
Summary sẽ kiểm tra tất cả các thành phần điều khiển của Validator và in kết
quả nếu một điều khiển nào không thỏa mãn điều kiện kiểm tra. Mỗi điều

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


25

khiển Validator được liên kết với một thành phần HTML thơng qua thuộc tính
của phần tử.
2.3 Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình C#

2.3.1 Tổng quan về ngơn ngữ lập trình C#
Ngơn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu
dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngơn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó
thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ
cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính
chất đó hiện diện trong một ngơn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội
đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai
ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó
người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này đều
là những người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả
của Turbo Pascal, một ngơn ngữ lập trình PC phổ biến. Và ơng đứng đầu
nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của việc
xây dựng môi trường phát triển thích hợp (IDE) cho lập trình client/server.
Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngơn ngữ lập trình hướng
đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp.
Những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển
mở rộng ngôn ngữ để tạo mơ hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngơn ngữ C#
chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và
những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế
thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngơn ngữ lập trình hướng
đối tượng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Lớp 08B4


×