Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.1 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA S ư PHẠM
LÊ NGỌC HẠNH
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIÊNG ANH TẠI TRƯỜNG
• • •
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
LUẬN VÃN THẠC s ĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc
Đ A ! H Ọ C Q U Ố C G IA HÀ NỘ I
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
V-Ld /AU (.
HÀ NỘI - 2007
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VÃN
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
QTDH
Quá trình dạy học
QTGD
Quá trình giáo dục
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HSSV
Học sinh - sinh viên
XH


Xã hội
QLQTDH
Quản lý quá trình dạy học
DH
Dạy học
QL
Quản lý
csvc
Cơ sở vật chất
CBCNV Cán bộ công nhân viên
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THPT
Trung học phổ thông
BGH
Ban giám hiệu
BPQL
Biện pháp quản lý
G D-Đ T
Giáo dục - đào tạo
PPDH
Phương pháp dạy học
K T-X H
Kinh tế - xã hội
CNTT
Công nghệ thông tin
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
K T-Đ G
Kiểm tra đánh giá

TACB
Tiếng Anh cơ bản
TACN
Tiếng Anh chuyên ngành
CĐKTKTCNI Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thê nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy 4
học ngoại ngữ.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý 4
và các hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đảng
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
4.3. Nghiên cứu, đề xuất một sô biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp I
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4
6.1. Ý nghĩa khoa học 4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5

8. Giới hạn đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY 6
HỌC NGOẠI NGỮ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Bản chất, chức năng và quá trình quản lý 9
1.22.1. Bản chất của quản lý 9
12.2.2. Biện pháp quản lý 9
1.2.2.3. Các chức năng quản lý 11
1.2.3. Quản lý giáo dục. 14
1.2.4. Quản lý nhà trường 15
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học 17
1.2.5.1. Quá trình dạy học 17
1.2.5.2. Cấu trúc của quá trình dạy học 17
1.2.5.3. Quản lý quá trình dạy học 18
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng 19
và Đại học
1.3.1. Hoạt động dạy học ngoại ngữ 19
13.1.1. Bản chất và mục đích của quá trình dạy học ngoại ngữ 19
1.3.1.2. Nội dung dạy học ngoại ngữ 20
1.3.1.3. Phương pháp dạy học ngoại ngữ 21
1.3.1.4. Kiểm tra đánh giá ^
25
1.3.1.5. Tổ chức quá trình dạy học ngoại ngữ
1.3.1.6. Làm th ế nào để cố được một quá trình dạy-học ngoại ngữ tối ZX)
ưu?
1.3.2. Quản lý quá trình dạy học môn tiếng Anh ở các trường Cao 27
đẳng và Đại học

ỉ .3.2.2. Quản lý mục tiêu dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng
và Đại học
1.3.2.3. Quản lý nội dung dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng
và Đại học
1.3.2.4. Phương pháp dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng và
Đại học
1.3.2.5. Kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các
trường cao đẳng và đại học
1.3.2.6. Tổ chức quá trình dạy học ngoại ngữ
1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu cho việc dạy học
ngoại ngữ
1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
1.3.4.1. Quản lý các loại hồ sơ của giáo viên
1.3.4.2. Quản lý việc phân công giảng dạy
1.3.4.3. Quản lỷ việc thực hiện chương trình
1.3.4.4. Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên
1.3.4.5. Quản lý lên lớp của giáo viên
1.3.4.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Tiểu kết Chươngl
Chương 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG CAO ĐANG k in h t ế k ỹ
THUẬT CÔNG NGHIỆP I
2.1. Vài nét về trường Cao đẳng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp I
2.1.1. Nhà trường nói chung
2.1.1.ỉ. Vị trí, chức năng
2.1.1.2. Nhiệm vụ của trường
2.1.1.3. Loại hình đào tạo 41
2.1.1.4. Đội ngũ giáo viên 41
2.1.7.5. Công tác nghiên cứu khoa học 42

2.1.1.6. Công tác tuyển sinh 42
2.1.1.7. Định hướng sơ bộ vê phát triển trường trong tương lai
2.1.2. Bộ môn Tiếng Anh 42
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại 44
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh 44
2.2.1.1. Mục tiêu môn học 44
2.2.1.2. Nội dung, chương trình, học liệu. 45
2.2.1.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học 48
2.2.1.4. Kiểm tra - đánh giá
53
2.2.1.5. Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên
57
2.2.1.6. Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ HSSV
2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy 60
học môn tiếng Anh
2.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy - học 62
môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I
2.3.1. Những ưu điểm trong quản lý hoạt động dạy học môn tiếng 62
Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tê Kỹ thuật Công nghiệp I
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động dạy học môn tiếng 0 '
Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
Tiểu kết Chương 2 ^
Chương 3. NHŨNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO 66
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TÊ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
3.1. Những cơ sở, căn cứ chung để đề xuất các biện pháp quản lý 66
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
3.1.1. Đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước vê giáo dục - đào tạo 66

3.1.2. Mục tiêu giáo dục - đào tạo nói chung và mục tiêu dạy học 66
môn ngoại ngữ nói riêng
3.1.3. Lý luận khoa học sư phạm, những cách tiếp cận quản lý và 67
các thể c h ế - quy chế chuyên môn
3.1.4. Cơ sở thực tiễn 67
3.1.5. Dựa vào kinh nghiệm chuyên gia 67
3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn 68
tiếng Anh ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
3.2.1. Đổi mới mục tiêu dạy học 68
3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình dạy học 70
3.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học 71
3.2.4. Xây dựng k ế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên 76
môn, nghiệp vụ cho đội ngủ giáo viên
3.2.5. Quản lý các hoạt động sư phạm của giáo viên 78
3.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học cho sinh viên 80
3.2.7. Cải tiến công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HSSV 82
3.2.8. Táng cường trang bị cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu phục 87
vụ cho việc dạy học nói chung và môn tiếng Anh nói riêng
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 89
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hom bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô
cùng to lớn của xã hội loài người với đặc trưng là: toàn cầu hoá, công nghệ
thông tin, xã hội học tập. Có thể nói, sự toàn cầu hoá, sự đổi mới công

nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi
thúc và giúp chúng ta tổ chức lại một cách cơ bản đời sống xã hội, đưa loài
người đến một nền kinh tế trí thức, bước vào nền văn minh trí tuệ. Sự biến
đổi này đang có những tác động không nhỏ đến sự phát triển giáo dục.
Trong bối cảnh này, giáo dục phải vừa đảm bảo nhiệm vụ đào tạo người
công dân tốt cho đất nước, vừa đảm bảo đào tạo người thành viên tốt của
cộng đồng nhân loại. Riêng nhà trường cao đẳng, đại học, cần phải đào tạo
được những người có khả năng tạo ra việc làm trong một thị trường thế giới
đang biến đổi nhanh chóng.
Nhận thức rõ bối cảnh và xu thế phát triển của thời đại ngày nay, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) là: “Đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ,
kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản,
vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ trong
nhà trường. Tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ bắt buộc được đưa
vào dạy học ở nhiều bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng được coi là điều kiện
tiên quyết, là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình
1
hội nhập và phát triển. Vấn đề ngoại ngữ đã trở nên cấp thiết hơn và quyết
liệt hơn trong những năm gần đây.
Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục của nước ta đã
nêu một cách khái quát các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát
triển giáo dục vững chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Một trong
những nhiệm vụ, giải pháp đó là đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ

thống giáo dục quốc dân, cụ thể: Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong
hộ thống giáo dục quốc dân theo hướng cung cấp cho thế hệ trẻ một phương
tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ
của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá,
Hiện đại hoá đất nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Đề án Giảng
dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai
đoạn 2004 - 2015 (Dự thảo 9/2004).
Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I được thành lập
theo Quyết định số 478/TTg ngày 24 tháng 7 năm 1996 của Thủ tướng
Chính phủ, trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp nhẹ - tiền thân là Trường Trung cấp Kỹ thuật III được thành lập năm
1956. Trường có đội ngũ trên 300 giáo viên chính thức, trong đó có 45%
giáo viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Nhà trường được giao nhiệm vụ: Đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành Công nghiệp từ công nhân kỹ thuật, trung
học chuyên nghiệp đến cao đẳng và đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên; Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát
triển kinh tế xã hội. Nhà trường đã có bề dày kinh nghiệm trong đào tạo cán
bộ kỹ thuật và kinh tế trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công
nhân kỹ thuật chất lượng cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế cùng với sự đổi mới về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin, Nhà trường đang phải đối mặt với những thách thức vô cùng to lớn.
Việc tiếp nhận, ứng dụng các công nghệ mới đã tạo nên sự thay đổi quan
trọng về trình độ công nghệ của toàn ngành Công nghiệp, đòi hỏi cần nâng
cao kỹ năng, trình độ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản
2
lý. Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là công cụ để giúp họ nâng
cao kỹ năng và trình độ của mình.
Trên thực tế, mặc dù tiếng Anh được giảng dạy khá lâu và đặc biệt
được quan tâm ở Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I, song
kếl quả thì chưa khả quan: HSSV sau khi hoàn thành môn tiếng Anh ở nhà

trường không sử dụng được ngôn ngữ này như một phương tiện giao tiếp và
cũng chưa đọc được tài liệu chuyên ngành.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, ví dụ: giáo viên không
được đào tạo lại hay không được đào tạo tiếng Anh chuyên ngành một cách
bài bản, cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có các phương pháp dạy và học thích
hợp, v.v. Song để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh,
tôi nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh khả thi,
tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội và phát triển đất nước.
Với lí do trên tôi chọn đề tài: “Những biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp / ” với hy vọng xây dựng một hướng đi đúng để đưa Bộ môn tiếng
Anh của Nhà trường lên một vị thế mới đáp ứng được các nhu cầu phát triển
của sự nghiệp đào tạo cán bộ kỹ thuật viên của Nhà trường nói riêng và góp
phần phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh
tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp I.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh
3
tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học

ngoại ngữ
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý và các
hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp I
4.3. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng của môn tiếng Anh ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp I còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp quản lý mang tính hê thống có
tính khả thi và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong quản lý hoạt động dạy học của Trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp I sẽ phát hiện được nguyên nhân liên quan đến
chất lượng dạy học chưa cao, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý phù
hợp với thực tế của Trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước,
4
Bộ, Ngành, Địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Tham khảo các bài luận văn cùng chuyên ngành và các bài giảng
của các giáo sư, tiến sĩ về quản lý giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát (công việc dạy- học của giáo viên và HSSV).
- Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra với HSSV, giáo
viên, cán bộ quản lý, về công tác quản lý hoạt động dạy học của Trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
- Thống kê, phân tích các số liệu đạt được.
- Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Lấy ý kiến của các chuyên gia
về lĩnh vực nghiên cứu.
8. Giới hạn đề tài
Để tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo
Luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
Chương 3: Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, thế giới đang tồn tại và phát triển trong muôn vàn mối
quan hệ chằng chéo giữa các nước khác nhau trong tất cả các lĩnh vực chính
trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục v.v.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và xu thế hội nhập quốc tế, sự hiểu biết tiếng

nói của nhau đã trở thành một điều kiện không thể thiếu được để phát triển
các mặt hoạt động kể trên của mỗi đất nước. Do đó việc dạy học ngoại ngữ
nói chung và việc đưa tiếng nước ngoài vào chương trình giáo dục phổ
thông nói riêng đang là một nhu cầu cấp bách của mỗi nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ, từ cuối những năm
60, đầu những năm 70, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến dạy học
ngoại ngữ trong nhà trường và đã có nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta nhằm đáp ứng được
nhu cầu xã hội.
Ngày 11 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số
43/TTg về phương hướng và nhiệm vụ dạy học ngoại ngữ ở các trường đại
học, trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông.
Ngày 7 tháng 9 năm 1972, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
251-TTg về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy học ngoại ngữ ở các
trường phổ thông.
Điều 7 của Luật Giáo dục (2005) cũng khẳng định vị trí quan trọng
của ngoại ngữ trong nội dung học vấn phổ thông và đề ra yêu cầu bảo đảm
cho học sinh có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá 10 về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã yêu cầu xây dựng đề án dạy học ngoại
6
ngữ ở trường phổ thông đến năm 2010.
Ngày 11 tháng 6 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số
14/2001/CT-TTg về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông,
trong đó yêu cầu xây dựng đề án “Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong
trường phổ thông”.
Những năm gần đây, các nhà khoa học, các nhà quản lý và các giáo
viên đã đề cập nhiều đến thực trạng việc dạy và học ngoại ngữ và đổi mới
các PPDH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học
ngoại ngữ. Trong số đó có thể kể đến các bài:

- Bùi Hiền. Phương pháp hiện đại dạy học ngoại ngữ. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 9/1999.
- Nguyễn Đức Chính (1998). Một số vấn đề dạy học lấy người học
làm trung tâm. Ngoại ngữ. Đặc san Số 2.
- Phạm Minh Hiền & Phạm Mai Hương (1999). Dạy đọc hiểu theo
đường hướng lấy người đọc làm trung tâm. Đặc san Ngoại ngữ số 1.
- Hoàng Văn Vân (2000). Đường hướng lấy người học làm trung tâm
trong dạy học ngoại ngữ. Tạp trí Khoa học Số 2.
- Hoàng Văn Vân (2001). Nghiên cứu giảng dạy các kĩ năng lời nói
tiếng Anh ở giai đoạn nâng cao theo đường hướng lấy người học làm trung
tâm. Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia 2000-2001.
- Hoàng Văn Vân (2004). Phương pháp giảng dạy ngoại ngữ hợp lí và
có hiệu quả ở Việt Nam đầu thế kỉ thứ XXI. Tạp chí Ngôn ngữ Số 9.
Mặc dù lãnh đạo Nhà trường rất quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ.
Song, để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục ngoại ngữ đáp ứng được
các nhu cầu phát triển của sự nghiệp đào tạo cán bộ kỹ thuật viên của Nhà
trường nói riêng và góp phần phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam nói
chung, tác giả cho rằng cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học
ngoại ngữ của nhà trường. Nhưng, cho đến nay, Trường Cao đẳng KTKTCNI
cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Vận dụng các
7
kiến thức đã tiếp thu được sau quá trình học tập chuyên ngành QLGD, trong
luận văn này tác giả sẽ nghiên cứu một cách hệ thống để đưa ra được các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại đơn vị của mình.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý
nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất bởi khi các tác giả đưa ra định

nghĩa của mình họ đều dựa trên lĩnh vực quản lý mà họ hướng tới. Theo
C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản suất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.” [61, tr.23]
* Quan niệm về quản lý của các tác giả nước ngoài:
- Nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động
F.Taylor cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [21, tr.100]
- Với nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp, H. Fayol thì "Quản lý
là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó
chính là các chức năng cơ bản của nhà quản lý" [21, tr.106]
- Theo tác giả người Mỹ, H.Koontz và những người khác: “Quản lý là
thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định” [62, tr. 19]
* Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt nam
- Theo PGS.TS. Nguyên Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định
8
nghĩa về quản lý là "tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ
chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức" [7,
tr.l]. Hiện nay, khái niệm này được định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra." [7, tr.l]
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa quản lý như sau: "Quản
lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được

những mục tiêu đã dự kiến." [45, tr.24]
Khái niệm về quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau
song có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con người và quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang
tính khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều
dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt
động cụ thể, đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một
cách linh hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và
tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
1.2.2. Bản chất, biện pháp và chức năng của quản lý
ỉ .2.2.1. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn
và đạt mục tiêu đề ra.
ỉ .2.2.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra 4
biện pháp quản lý chính. Đó là: Biện pháp thuyết phục; Biện pháp hành
9
chính-tổ chức; Biện pháp kinh tế; Biện pháp tâm lý- giáo dục.
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể QL vào đối
tượng QL bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với
các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp
thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được người
quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đầu tiên trong hoạt động
của con người.
- Biện pháp hành chính - tổ chức: là cách tác động của chủ thể QL

vào đối tượng QL trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ
một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng
quyền uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành
chính-tổ chức, chủ thể QL phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới
hạn, quyền hạn trách nhiệm. Các quy định phải bảo đảm tính khoa học và
thực tiễn, phải kiểm tra và nắm được thông tin phản hồi.
- Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng
QL thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng. Nội
dung của biện pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch
tương ứng với các mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị QL có thể lựa chọn
phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tập thể vừa đạt được lợi
ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ
nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
- Biện pháp tâm lý -giáo dục: là cách tác động vào đối tượng QL thông qua
tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này dựa vào quy luật
tâm lý con người và chức năng tâm lý của con người. Nội dung của biện pháp này
là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn QL thành công
người QL cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và của đối tượng QL.
10
Tóm lại, quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Các nhà quản lý cần phải biết vận dụng các biện pháp quản lý một cách linh
hoạt, sáng tạo và mềm dẻo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi
trường luôn biến đổi. Điều này đòi hỏi sự khôn ngoan, tinh tế của các nhà
QL để đạt được mục đích. Ngày nay, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế
- xã hội nói chung, càng đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra được các biện
pháp quản lý sự thay đổi một cách tài tình, khéo léo.
1.2.2.3. Các chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của

chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hộ thống nhất quán.
Mặc dù có quan điểm khác nhau, song hoạt động quản lý có 4 chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra.
- K ế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định.
Mục đích của kế hoạch hoá là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào
các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép
người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ.
Chức năng kế hoạch hoá có 3 nội dung cơ bản sau:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
+ Quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
11
có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hom các nguồn vật
lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu
quả và có kết quả.
Emest Dale mô tả chức năng tổ chức như một quá trình gồm 5 bước:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
+ Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành
viên hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và

hợp lôgíc. Đây gọi là bước phân công lao động.
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách lôgíc và hiệu quả. Đây là bước
phân chia bộ phận.
+ Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá
nhân, các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến
hành những điều chỉnh cần thiết.
- Chỉ đạo còn có tên gọi khác là quá trình chỉ đạo hay tác động. Dù
dưới tên gọi nào thì chỉ đạo bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được các mục
tiêu của tổ chức, hay nói cách khác, chỉ đạo là khả năng gây ảnh hưởng,
động viên và chỉ dãn/chỉ thị người khác nhằm đạt đến mục tiêu mong
muốn. Tất nhiên, việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu khi việc lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm sâu, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.
Chỉ đạo tập trung vào các ưu tiên sau:
+ Nhận thức, lĩnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tưởng, sứ
mệnh của hệ thống.
+ Làm sáng tỏ được thực trạng vận động của hệ thống (gồm phân tích
12
các mâu thuẫn quá trình phát triển), phát hiện ra nhân tố mới.
+ Tổng kết được quy luật, tính quy luật xu thế phát triển của hệ thống.
+ Đề xuất các phương án chiến lược phát triển hệ thống.
- Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong 4 chức năng cơ bản của quản
lý. Kiểm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử dụng để đảm
bảo rằng các hành vi/hoạt động và thành tựu phải tuân thủ phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch và chuẩn mực của tổ chức.
Kiểm tra trong hoạt động quản lý là một nỗ lực có hộ thống nhằm
xác định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) thành tựu khi đối chiếu với các mục

tiêu đã được kế hoạch hoá; thiết kế một hệ thống thông tin phản hồi; so
sánh thành tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những lệch
lạc và có đo lường mức độ của chúng; tiến hành những hành động cần thiết
để đảm bảo rằng những nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hiệu
quả để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Robert J. Mockler chia kiểm tra thành 4 bước:
+ Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phương pháp đo lường thành
tựu: Các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tường minh để các thành viên liên
quan lĩnh hội được một cách dễ dàng, thống nhất. Phương pháp đo lường
chuẩn mực phải đảm bảo so sánh chính xác và công bằng giữa thành tựu với
chuẩn mực đặt ra.
+ Đo lường thành tựu là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn biến liên
tục với tần suất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động và cấp độ quản
lý khác nhau.
+ Xác định mức độ đáp ứng/phù hợp của thành tựu so với tiêu
chuẩn/chuẩn mực.
- Tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa. Khi phát hiện thấy
những sai lệch của thành tựu so với tiêu chuẩn/chuẩn mực đề ra, các nhà
quản lý có thể điều chỉnh các sai lệch bằng cách thay đổi các hoạt động của
các cá nhân thành viên hay các nhiệm vụ hoạt động của một bộ phận trong
13
tổ chức, hoặc là sửa đổi các chuẩn mực thành tựu nếu thấy chúng không thể
thực hiện được.
Bốn chức năng quản lý trên có quan hệ hữu cơ/biện chứng với nhau,
đều được triển khai khi tiến hành hoạt động quản lý. Bất cứ người quản lý
nào cũng phải làm công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
một cách tự giác. Cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người,

giáo dục cũng cần được quản lý. Quản lý giáo dục có thể được hiểu là quản
lý quá trình GD-ĐT trong đó bao gồm quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở
giáo dục khác nhau hay là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đóng trên
địa bàn dân cư. Có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục như sau:
- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng: "Quản
lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách
quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục
nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó" [5].
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thể hiện được tính chất của
nhà trường XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo
dục thế hệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất" [45, tr.35].
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể được hiểu một cách đơn giản là quá
trình vận dụng những nguyên lý, phương pháp, khái niệm , của khoa học
quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt - ngành
giáo dục. Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố:
- Chủ thể quản lý giáo dục: Là hệ thống quản lý giáo dục các cấp từ
trung ương đến địa phương.
14
- Đối tượng/ Khách thể quản lý giáo dục:
+ Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực cho giáo dục.
+ Quá trình giáo dục.
+ Con người tham gia hoạt động giáo dục.
- Cơ chế quản lý giáo dục, gồm các cơ chế chính thức và không chính thức:
+ Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang tính
pháp lý, được thực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể do
Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
được Bộ uỷ quyền ban hành.

+ Cơ chế không chính thức là những quy định không thành văn bản
nhưng được sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản
lý được mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
- Mục tiêu của quản lý giáo dục: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội”.
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành giáo dục.
Trong bài phát biểu tại buổi khai mạc hội thảo về quản lý giáo dục tại
trường Quản lý Cán bộ Giáo dục Trung ương I ngày 26/3/1996, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục - Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã khẳng định: “Quản lý giáo
dục là yếu tố quan trọng để tạo ra nội lực cho ngành trong điều kiện đất
nước còn nghèo”.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập
trung nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện
ở sự tiến bộ của HSSV, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
15
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng
đồng là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai quá trình “xã hội hoá
giáo dục” và “giáo dục hoá xã hội” quyện chặt với nhau để hình thành “xã
hội học tập”, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi
quốc gia với mục tiêu phát triển nhân văn đưa giáo dục cho mỗi người và
huy động tiềm năng, nguồn lực của xã hội cho giáo dục.
Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục thì giáo dục phải coi
nhà trường là nút bấm và quản lí nhà trường phải lấy quản lí việc dạy học là
khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát và hướng vào người học. QLNT và
những đổi mới trong QLNT đang được chính phủ rất quan tâm và tạo điều

kiện phát triển. Thực chất của quá trình QLNT là quá trình tổ chức, chỉ đạo,
điều hành, kiểm tra hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của
trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần
cho quá trình dạy- học nhằm đạt được mục đích của giáo dục đào tạo.
Quá trình giảng dạy, học tập trong nhà trường cần được vận hành
đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu của nhà trường với
nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội. Do vậy, cho dù chỉ
quản lý việc thực hiện phương pháp giảng dạy trong trường, nhà quản lý
vẫn cần phải quan tâm đến các thành tố khác trong hệ thống nhà trường.
Dưới đây là mô hình khái quát các thành tố trong một nhà trường,
dựa trên tập bài giảng Phát triển nhà trường: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của PGS.TS. Đặng Quốc Bảo.
Tóm lại, “Quản lý nhà trường là một quá trình tác động có ý thức
(Tác động thông qua các chức năng quản lý, theo các nguyên tắc định
hướng vào mục tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối
tượng quản lý ) của bộ máy quản lý nhà trường lên khách thể quản lý (Mọi
người tham gia quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường, các nguồn lực,
điều kiện cho hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường)” làm cho các thành
16
tố trong một nhà trường vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đưa những
kết quả quản lý đạt được mục đích và chất lượng, hiệu quả mong muốn.
Sơ đổ 1.1. Các thành tố trong quản lý nhà trường
(M: Mục tiêu, N: Nội dung, P: Phương pháp, Th: Thầy, Tr: Trò)
Mỏi trường quốc tế
____________________________
Môi trường: Kt, Vh, Xh, Gia đình, sx, Kinh doanh
Hình thức
tổ chức / m \ Điều kiện
/
Nhà trường\ Tr

Quản
Môi trường
/ N
p \
Kiểm tra,
đánh giá
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học
1.2.5.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc
thù. Nó tồn tại như "một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác
(cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo".
1.2.5.2. Cấu trúc của quá trình dạy học
1) Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ
bản: khái niệm khoa học, học và dạy.
17
ĐAI HỌ C QU Ố C G IA HÀ NỘ I
TRUNG TÂM THÕNG TIN THU VIỆN
J^LQyLAẮLL=_
a. Khái niệm khoa học là nội dung của bài học và là đối tượng của sự
lĩnh hội bởi học sinh; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định
lôgíc của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
b. Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định lôgíc của quá
trình dạy học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật
lĩnh hội của học sinh (quy ước gọi là tâm lý học lĩnh hội) có ảnh hưởng
quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng
thống nhất với nhau; lĩnh hội và tự điều khiển.
c. Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn
luôn tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lôgíc khoa học

của khái niệm và lôgíc sư phạm của tâm lý học lĩnh hội.
2) Cấu trúc của quá trình dạy học có thể diễn tả trực quan bằng sơ đồ
dưới đây:
Sơ đổ 1.2. Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
KHÁI NIỆM KHOA HỌC
DẠY
Truyền đạt
Điều khiển
Cộng tác
HỌC
Lính hội
Tự điều khiển
1.2.5.3. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý QTDH là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm
đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc.
Quản lý quá trình dạy học là "hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho quá trình dạy
học vận hành theo đường lối của Đảng, Nhà nước, thực hiện được những
yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong việc đào tạo con người theo tiêu
18

×