Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Khu hệ cá và đặc điểm sinh học của mười loài cá kinh tế ở hệ đầm phá Thừa thiên - Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.03 MB, 200 trang )

Mục lục
Mỏ dầu
Phần ứ ìứ nhất: TÔNG QUAN
Chương I : Lịch sử nghiên cứu. 3
Chương n : Đối tượng - Tài ’iệu - Phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng- Tài liệu. 8
- Phương pháp nghiên cứu. 9
Chương D I: Điều kiện tự nhiên.
- Đặc điểm địa lý, địa mạo và sự hình thành đám phá. 14
- Điều kiện khí hậu tỉnh Thừa Thiên - Huế. 17
- Điểu kiện thủy văn đầm phá 22
- Những đăc trưng của các quần xã sinh vật. 27
Phần thứ h a i: KET QỦA NGHIÊN c ử u VÀ THAO l u ậ n
Chương IV : Khu hộ cá hệ dầm phá Thừa Thiên Huế
- Thành phần loài của khu hệ 30
- Cấu trúc khu hệ cá hộ đầm phá Thừa Thiên - Huế. 31
- Các loài cá kinh tế của khu hộ cá đầm phá Thưa Thiên Huế. 39
Chương V : Đặc điểm sinh học của 10 loài cá có giá trị kinh tế trong đầm phá.
- Cá mòi cỏ chẩm Cìupanodon punctatus (Schlegel, 1946) 42
- Cá cơm biển Stoỉephorus commersoim (Lácepédé 1903 ) 51
- Cá dầy Cỵprinus cenừalus Nguyen and Mai, 1994. 59
- Cá đói mục M ugil cephalus Linnaeus, 1758. 68
- Cá đối á M ugiỉ kelaarti Gunther, 1861 76
- Cá móm gai dài Gerres Ẽỉamentosus (Cuvier and Valenciennes, 1829) 84
- Cá căng bốn sọc Peỉates quadrilìneatus (Cuvier and Valenciennes, 1829) 93
- Cá tráp Sparus ỉatus Houttuyn, 1782 ] oc
- Cá bỏng van mắt Oxỵuríchthys tentaculãris (Cuvier and Valenciennes, 1837) 108
- Cá dìa Siganus guttahiẵ Bloch, 1787. 116
- Những đặc tính sinh học chung của các loài cá kinh tỄ hê đầm phá. 126
Chương V I: Góp phần đánh giá nguồn lợi thủy sản và những đề xuất
sử dụng hợp lý nguồn lợi ở hệ đầm phá Thừa Thiên - Huế.


- Vải nét về nguồn lợi thủy sản ở hệ đầm phá Thưa TTiiên - Huế 132
- Một vài đề xuẫi sử dụng hợp lý nguổn lợi thủy sản ở hệ đầm phá 13í
Phần thứ b a : KET l u ậ n v à đỂ n g h ị 14
Tài kiêu tham khảo và phụ lục
- Tài liệu tham khảo chính 14^
- Phụ lục. 15'
MỞ ĐẦU
Thừa Thiên - Hué dưọc đặc tníng bỏi hệ dầm phá nước lợ lớn nhất nưđc ta,
vổi diện tích 22.000 ha, kéo dài trên 60 km dọc bò biển của tỉnh và gồm 5 dầm ké
tiếp nhau: phá Tam (nang, An Truyền, Sam, Thủy Tú và cầu Hai. Nưdc trong
đầm ứao đổi vđi biển Đông qua hai cửa: Thuận An (phá Tam Giang) và Tư Hiền
(đâm Cầu Hai), đồng thòi nó còn nhận nưdc của nhiều con sông lổn nhỏ bắt nguồn từ
Trường Sơn Đông đổ về. Chính vì vậy, các yểu tổ sinh thái trong hệ đầm phá có
những biển động lớn theo mùa của các dòng sông và hoạt động ngày đêm cùa thưy
triều.
Hệ đàm phá Thừa Thiên - Hué hiện nay là một ứong những cơ sỡ quan trọng cho
việc khai thác và nuôi trông thủy s, ■ của tỉnh. Tiềm năng về thny sinh vật trong đầm
rất phong phú, toong đó cá đóng vai trò quan ừọng bậc nhất. Chúng là nguồn thực
phẩm giàu dạm, chủ yếu được dùng trong bửa ăn hàng ngày của nhân dân trong tỉnh
và khách du lịch, đồng thời cá còn được sư dựng trong nhiều mục đích khác nhau để
phục vụ cho đài sông con ngươi.
Những nghiên cứu về cá ỏ hệ đầm phá Thừa Thiôn - Huế còn mang tính chất
lẻ tẻ, chưa được tập trung và chưa theo hệ thông. Vì vậy các nghiên cứu tiếp theo
đầy đủ, có hệ thông và chi tiết đaiig được đặt ra cấp bách.
Chúng tôi cho rằng, để đánh giá tổt nguồn lợi thuý sẫn, nhằm khai thác họp lý,
đuy trì và phát triẽn bền vững Iiguồn lợi du, nhất thiệt phẫi có những công trình
nghiên cứu tông thể và chuyên ngành. Khoa Sinh học - Trường Đại Học Tổng
Hợp Huế hơn một thập kỷ qua đã triển khai các nghiên cứu theo hưđng này thông
qua 3 đề tài cấp Bộ và các đề tài cấp Tỉnh.
Trong quá trình thực b ện đề tài, tác giả đã tham gia ban chỉ đạo và trực tiếp

khảo cứu về thành phần loài của khu hệ cá, đặc diểm Sinh học-sinh thái của các loài
cá kinh té. vdi những kct quẩ thu được, tác giả đã công bổ 15 công trình trên các tạp
chí chuyên ngành của trung ương, địa phương và của các trường đai học, đồng thời đẩ
tham dự và dọc báo cáo trong các hội ngh. khoa học toàn quốc về Biển lần thứ 2
(1980) tại Nha Trang và lần thứ 1 (1991) tại Hà Nội, Hội nghị toàn quốc về Đầm phá
ven biển tại Huê (1981), Hội nghi thông tin về điều tra cơ bản 3 tỉnh Bỉnh TrỊ-Thiên
tại Huê (1991), Hội nghi về Đa dạng Siiiih hạc Bắc Tnlòng Sơn tại Vinh (1994) và
các hội nghi khoa hoc của các trưởng đại học vùng Huê.
Tù nhửng két quả của hoạt động khoa học trên, tác gi" tập hỢp số liệu đã công bó
và chưa công bố để hoàn thành luận án của miiih vổi đề tài: " K hu hệ cá và đặc
điểm sinh học của ÍO loà i cá kinh tê Ở hệ ítầm p há Thùa Thiên Huê với đê tài
này chúng tôi hy vọng làm sáng tỏ một sổ vấn đê sau đây:
1- Lập danh mục thành phần các loài ca' và đánh giá mối quan hệ về nguồn gốc, cũng
như cấu tạo của khu hệ cá ở hệ đầm phá Thừa Thiên - Hue.
2" Đánh giá các đặc điểm sinh học của 10 loài cá kinh tể ỏ hệ đầm phá Thừa Thiên -
Huế.
3- xár đinh vai trò của cá ừong việc hình thành nguồn lợi thủy sản ỏ hệ sinh thái này.
Giá trị lý luận và thực tiển của luận án này chính là:
1- Lần đầu tiên thu thập được một bộ vật mẫu về khu hệ cá, lập được một danh mục
thành phẩn loài khá đầy đủ cho khu hệ, và đánh giá cấu trúc của khu hệ cá.
2- Lần đàu tiên nghiên cứu chu trình sống thổng qua những đặc điểm sinh học cơ bản
của 10 loài cá kinh tế sống trong đầm phá.
3- Đánh giá được những đặc trưng cơ bản về phân bó liên quan đến những đặc điểm
sinh học - sinh thái các loài cá cũng như vai trò quan trọng của chúng trong việc hình
thành nguồn lợi thủy sản ỏ đầm phá, giúp cho việc khai thác hợp lý, duy trì và phat
tnển bền vững nguồn lợi.
Hoàn thành bản luận văn này, chủng tôi đã nhàn được sự hưổng dẫn tân tình
của GS. PTS. Vũ Trung Tạng, sự động viên và chi bảo của GS Mai Đỉnh Yên, sự
quan tâm giúp đỡ của qúy thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Động vật có xương sóng-
Đại Học Tổng HỢp Hà Nội, Khoa Sinh-Đại Học Tổng Hợp Hué và cán bộ kỹ thuật

Sỗ Thủy Sẩn Thừa Thiên-Hué
Chúng tôi trân trọng gửi lòi cầm ơn chân thành về mọi sự gíup đổ qúy báu đó.
Hà Nội 1995
2
Phần thứ nhất
TỐNG QUAN
3
Chuơngi . LỊCH sử NGHIÊN củ u
Cá có vai ừò rât quan trọng trong dời sóng hàng ngày. Từ xũa nó l a la món ăn
quen thuộc và yêu thích ưong nhân dan. cá là nhom ưu thế trong các quần xã ỏ
nưổc. Cũng chính vì thé mà nghề cá dược hình thành tử lâu, kéo theo những
nghiên cứu về cá cũng dược bắt đầu rất sđm. Trong thế kỷ XIX và XX, những công
trinh nghiên cứu về * được công bố ngày cảng nhièu và mổ rộng nghiên cứu về
các mặt khác nhau của cá: phân loại học, sinh học, sinh thái và phân bô [22, 29,
89, 108, 134, 149].
Vẻ phân loai, điển hình có các công trnili của các tác giả nổi tiéng như D.
S. Jordan (1854-1931) gió thiệu khu hệ cá ỏ Bắc và Trung Mỹ. G. A. Boulenger
(1851) với 15 tập sách, cùng vói A. Gunther (1899) dã giới thiệu hét thảy các loài cá
ỏ Bảo tang Anh (6843 loài). L. s. Berg (1946-1950) đã cho xuất bản nhiều sách
về phân loại, phân bố của các loài cá sóng ỏ ciic vực nưdc Liên xô (cũ) [115]. Đặc
biệt, ông đã công bó cuốn sách chuyên khảo "Phân loại các dạng cá hiện đại và hóá
thạch" và cuốn "Cá nưdc ngọt Liên Xô và các vùng phụ cận'1 vào năm 1949 và được
tái bản nhiều lần. Những đóng góp của ông dã cho ta những hiểu biét hoan thiện về
nhũng hệ thống phân loại cá [115, 120].
Trên thể gi ui đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về phân loại học
cá ỏ từng \ùng nước được công bố [26, 31, 94, 95, 108, 110, 114, 115, 120, 112,
134, 145, ]. Trong đó, các hệ thông phân loại được chú ý hơn cả pb i kể đến
các công bố của: a ! Gunther (1880), D. s. Jordan (1923), L. s. Berg (1940,
1949), A. s. Romer (1945), T. s. Rass và G. u. Lindberg (1971), [56, 115, 120].
Cho d R nay, hệ thống phân loại các loài cá hiện sổng đưdc xem là tốt nhất, dầy

đủ nhất và mói nhất là hệ thống của hai giáo Sũ ngưoi Nga T.S. Rass và G-V-
Lindberg (1971) [120].
v ề nghiên cứu sinh học - sinh thái cá trôn thê giđi, mặc (IU xuất hiện muộn
song có những bưdc tiến vũng chắc và nhanh chóng hơn. Ngay từ những năm đầu của
thé kỷ XX, đã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh học cá [15, 22, 55, 56, 89,
118,119, ]. Fulton (1902) đã đề ra phương pháp xác định hệ sổ béo (,aa cá ma sau
này Clark (1928) đã kế thừa và sửa đổi [56], E ínar Lea (1910-1937) đã đề xuất
phương pháp tính ngược sinh tnlỏng về chiều dài của cá hàng năm, theo tỷ lệ giủa
chiều dài thân và kích thưdc vẩy. Rosa Lee (1920) đã sửa đổi công thức tính ngudc
của E. Lea (1910). Ông cho rằng không phải sinh tníỏng (ủa chiều dài thân tỉ ]ệ
thuận vói kích thưđc vẩy. Ill I chí có mức tăng của ctouig tỉ lệ thuận với nhau. Khi
dã có một kích thưdc nhất dinh, cá bắt đầu hình thành vẩy [5ố]. Cho đén nay đã có
nhiều phũơng pháp nghiên cứu về sinh trưởng của cá theo kích thưdc vòng năm in
trên vẩy (xương, nhĩ thạch) song phương pháp của E. Lea (1910, 1937) và Rosa
Lee (1920) vẫn được sử dụng rộng rái ữong các công trình ngliièn cứu về ngư loại.
Những công trình gần dây đáng được chú ý về sinh trưỏng cả về chiều dài va
trọng lượng là tính tham số sinh tnlỏng đễ lập phương trinh toán của Von
Bertalanffy (1934, 1938, 1949), R. J. H. Beverton và s. J, Holt (1957), [116]. Căn
cứ vào đc ta có thể dự doán được sinh tníỏng ( ua cá sẽ thay đổi như thế nào khi
có biến động về điều kiện sống. Tính chất này đặc trưng cho từng loài cá ớ tung
vùng sống nhất định [116].
Dinh dưỡng là khâu quan trọng trong chu sông của cá. Thông qua đặc tinh
dinh dưỡng mà chúng ta đánh giá mức độ sinh tnlỏng, sản lượng và khả năng tái sản
xuất chủng quần của cá. Nhiều công trình dẵ được công bổ về phương pháp nghi :n
cứu dinh dưông. Trong sổ đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu về thức ăn của
cá như: V.G. Bogorov (1934), T. E. Dementieva và B. X. Ilin (1938), V. A.
Borovxkaia (1939), E. N. Bokova (1955), E. V. Borutxki (1955) [56]. Đặc biệt gần
đây có nhửng công bố T. V. Pillay (1953), w . E. Odum (1970), M. Stephen
(1976) và M. R. Collius (1981), đẵ cho phép chúng ta mỏ rộng các phương pháp
nghiên cứu về dinh dưổng thto nhiều hưđng khác nhau [34, 125, 126, 139, 140].

Nghiên cứu về đặc tinh sinh sản của các loài cá để đánh giii sức sinh sản, khẩ năng
tái sản xuất chủng quần cũng như bãi đẻ, thời gian đẻ cua cá đã đuọc chú ý khá sdm.
Trong sổ các công trình công bó theo hưdng này phải nhắc tdi các tác giả nổi tiéng
như; Mayer (1906), I. Block (1908), K. A. Kixelevits (1923, 1937), p. A. Driagin
(1939, 1949, 1952), V. X. Ivlev (1953), G. V. Nikolxki (1963), I. F. Pravdin (1958,
4
5
1973), O .F. Xakưn và N. A. Buxkaia (1968), [15, 22, 55, 56, 89, 118, 119, ]. Mặc
dù cho đén nay đă có rất nhiều phutíng pl dỌ nghiên C'hj về sinh sản được công bô.
song các phường pháp nghiên cứu ctìS K. A. Kixelevits (1923, 1937), của o. F.
Xakun và N. A. Buxkaia (1968) vẫn được đánh giá cơ bản và sử dụng rộng rãi nhất
[56].
ở nưổc ta vđi vành đai khi hậu nhiệt đổi gió mùa, có vùng thềm lục địa dài và
rộng, hệ thống sông ngòi, ao hồ- đầm phá có tổng diện tích rất 1ỚI1. Đó là những hệ
sinh thái thủy vực nhiệt đdi điển hình, mang trong mình tính da dạng sinh học đặc
trưng, khu hệ cá phát triển rất phong phú. Thé nhưng, việc nghiên cứu \ ề cá mdi
được chú trọng từ nhứng năm 1960 trỏ lại đây. Trưổc những năm của thập niên sáu
mưui, chủ yểu gồm những công trình của người Pháp, với mục đích khai thac
thuộc địa. Khổi đầu là công trình của H. E. Sauvage (1877), A. Từaní (1881) nghiên
cứu các loài cá ờ mien Nam Việt Nam [149]. Sau khi viện Hải Duơng học Đông
Dương được thành lập (1923) tại Nha Trang, các công trình nghiên cứu về cá biển
cũng như cá nưdc ngọt v iệt Nam mỏ rộng và ngày càng được nhiều tác giả tham gia.
Điển hình nhất ỏ giai đoạn này (1925 - 1939) là nhừng nghiên uhi về ngư loại của p.
Chevey [4 - 12], của A. Krempf [32, 33], của R. Serene [70, 71], v.v.
Những năm sau hca bình lập lại (1954) và đặc biệt từ ngày giải phõng miền
Nam Việt Nam (1975) nghiên cứu về các mặt của những loài cá kinh té, ngày một
tích lủy và đũọc m<- rộng. Các viện nghiên cứu, các Phòng nghiên cứu ngư loại tiong
các trường Đại học được thành lập. Các công trình nghiên cứu bắt đầu từ các loài
cá nước ngọt ỏ miền Bắc việt Nam [108, 109, 144]. Thuộc về lĩnh vũc này có thổ
tìm thấj nhiêu công trình của các nhà ngư loại học v iệt Nam như Mai Đình Yên

(1%2, 1969, 1971, 1965, 1991), Hoàng Đức Đạt (1960, 1978, 1980, 1985, 1989,
1990), Vũ Trung Tạng (1971, 1978, 1979, 1982, 1987, 1988, 1991), Nguyễn Thái
Tự (1983) Các công trình nghiên cứu của họ chủ yêu về khu hệ, sinh thái, sinh học
của các loài C& sóng trong c ác sông phía Bắc việt Nam. Đồng thời với nhủng nghiên
cứu này, các công trình nghiên cứu khác của các viện nghiên cứu cũng được công hố
dần đối vdi các loài cá biển việt Nam [22, 27, 29, 94, 95]. Đó là nhửng công trình
nghiên cứu của các tác giả ỏ các \ iện nghiên cứu hải sản, Phân viện nghiên cứu biển
ni phòng và Viện Nghiên cứu biển Nha Trang như: Bùi Đình Chung (1960, 1964,
1968, ), Phạm Thược (1981, 1983, 1985, ), Trần Định (1961, 1971, 1983, 1987,
1990), Nguyễn Nhật Thi (1971, 1979, 1980, 1989, 1991a-b, 1993), Nguyễn Khắc
Hưỏng (1978, 1980, 1985, 1991), Nguyễn Phi Đính (1964, 1971, 1980, 1983,
1Q90, ), Nguyễn Hữu Phụng (1978, 1980, 1981, 1991, ), Trương Sĩ Kỳ (1981) và
rất nhiều tác giẩ nổi tiểng khác [22, 27, 29, 84, 95, ]. Đặc biệt, 2 lần hỢp tác điều tra
nghiên cứu vịiih Bắc Bộ đã dược triển khai: Việt-TrUkig (1959-1961) và Việt-Xô
(1960 1962) [102, 114]. Chính nhỏ sự hợp tác điều tra vinh Bẩc Bộ mà các nghiên
cứu về nguồn lợi cá biển c về mặt sinh học-sinh thái và phân loại được công bố ngày
càng nhiều [22, 23, 27. 29, 55, 102, 114].
Sau ngà> mien Nam noàn tc IÍ1 gj i phóng, công tátt nghièn cứu cá được đẩy manh
và mỏ rộng vào vùng mlđc phía Nam. Trong thỏi kỳ này Đảng và Nhả nước coi
trọng nghiên cứu và phát triển tiềm năng của biển C'"ig như car thủy vực nội địa.
Nhiều chương trình nghiên cứu Biển đã được hình thành (Chương Trình 48, 48B,
53, KT-03, ). Các h( sinh thải cửa sông, viing ao đầm nước ngọt cũng được tập
trung nghiên cứu nhằm õanh giá tính đa dạng sinh học và sự phát triển bền vững các
nguồn tài nguyên tái tạo của thv / vực. Những nghiên cứu của tliỏi kỳ này dã thể hiện
sự phong phú về nhiều mặt và gắn liền viỉi việc bảo vệ nguôn lợi, bảo vệ môi trưòng
và thực tiễn sán xuất của nghề cá. Tính đa dạng về các công trình nghiên dã dưdc
thể hiện ỗ ba Hội nghị khoa học toàn quốc về Biển (1977, 1980, 1°91), Hội
nghị khoa học toàn quốc về Đàm phá tại Hué (1981), HỘI thảo khoa hoc về đầm
phá Thừa Thiên-Hué tại Hải Phòng (1994), các Hội nghị chuyên khảo về cá ỏ các
Viện nghiên cứu, các trường Đại học và các sỏ Thuỷ sản trong toàn quốc. Chinh vì

thé, nhứng dẫn liệu về thành phần loài, đặc tính sinh học, sinh thái và phãn bố cũng
như sự tác động của môi trường sống đén các chủng quần của cá không ngừng tăng
lên và ngày càng hoàn thiện. Nhìn chung, những nghiên cứu toàn diện về cá đang
được đẩy mạnh và đã có những bưđc tién vững chắc. Tuy nhiên, các công trình
công bó hiện nay mdi chỉ bó hẹp ỏ các vùng nưdc nông ven bà và nội địa, đồng thòi
mdi chỉ tập tiung nghiên cứu ỏ các hệ inh thái cna các thủy vực phía Bắc vả phía
6
Nam, nơi gần những trung tâm nghiên cứu quốc gia về thuỷ sản. Các vùng nưdc
biển và các thuỷ vực nộ địa phía Bắc Trung Bộ chưa được chú trọng nghiên cứu.
Tỉnh Thừa Thiên-Huế có hệ thóng đầm phá nưdc lợ lđn nhắt việt Nam (2,2 vạn
ha). Hệ sinh thái nà), chua trong minh một nguồn gen da dạng và ià kho thủy sản tái
tạo rất lổn, cung cấp thuc ăn hàng ngay cho nhân dân. Những tông trinh điều tra cơ
bản về nguồn lợi sinh vật chủ yéu mdi được bắt d u từ sau ngày miền Nam giải
phóng. Công trình nghiên cứu về cá đầu tiên â Thừa Thiên - Hué nói chung và Đầm
phá nói riêng là công bố của G. Tữant (1929). Đó là két quả thu thập vật mẫu ỏ vùng
hạ lưu sông Hưdng vào năm 1883 và nhò đó ông đã mô tả 70 loài cá ỗ thủy voic này.
Sau năm 1975 có các đoàn điều ừa nghiên cứu về đầm phá của Khoa Sinh- Đại Học
Tống HỢp Hà Nội (1976) và liên tục các năm sau (1978-19y4) có những nghiên cứu
của Khoa Sinh - Đại Học Tổng Hdp Hué. Ho đã thực hiện một phần đề tài cấp Nhà
midc (KT 03-11), thực hiện được 3 đề tài cấp Bộ và một số đề tài cấp Tỉnh về điều
tra nguồn lợi và hướng quy hoạch phát triển nghề khai thác và nuôi ưồng thủy sán ỗ
đầm phá. Những két quả nghiên cứu điều tra cơ bản nguồn lợi đó đã được công bố
trên các tạp chí khoa học c- a trung ương, các địa phương và của các trường Đại Học.
Tính đén nay, chúng tôi biết được đã có 18 tác giả vdi 38 bài báo khác nhau công bố
về kết quả nghiên cứu nguồn lợi thủy sản ỏ hệ sinh thái đàm phá [36, 37]. Da số các
công trinh này là điều tra cơ bẳn về thành phần loài, đặc tính sinh học-sinh thái và
những hưổng quy hoạch phát tnên nghề thủy sản. Nghiên cứu đầu tiên theo hudng
này trong những năm 1976 - 1977 là công trình về "nguồn lợi thủy sản các đầm ph.'
phía nam sông Hưdng và những vấn đề khai thác hợp lý nguồn lợi đó của v ũ Trung
Tạng và Đăng Thị Sy. Nhừng công bố tiép theo về phân loại mổi chỉ có Hoàng Đức

Đạt - Lê Hữu Thuận (1977, 1980), Lê Văn Miên(1980), vổ Văn Phú (1992, 1993,
1994), [17, 19, 62, ồ3, 76]. Kêt quả của những nghiên cứu này bưổc đầu dẵ đánh
giá được tính đa dạng của khu hệ cá đầm phá.
Nhửng nghiên cứu về sinh học và sinh thái của các loài cá kinh tế trong dầm phá,
có thể gặp trong các công trình của Hoàng Đức Đạt (1978, 1980, 1983), vò Văn
Phú (1978, 1980, 1991, 1993, 1994, ) [20, 57, 58, 61].
7
Trong thài gian thực hiện các đề tài cấp Bộ, cấp Tỉnh nghiên cứu về thuỷ smh vật
của đầm phá, tác giả đà tập hợp những số liêu cơ bản dể thực hiện đề tài " Khu bệ
cá và đặr tính sinh học của 10 loài cả kinh tê Ỏ h ệ đầm phá tính Thửa Thiên
Huế'. Mong muốn của chúng tôi là g< p thêm nhưng dẫn liệu mới về thành phần
loai cá và tính đặc tntng của chúng trong khu hệ cá đầm phá, đồng thời công bó
những dẫn liệu về những đặc tính sinh học cơ bẩn của các loài cá cho sản lượng cao
và hưdng khai thác hợp lý cũng như việc tổ chức nuôi thả các đối tượng có giá trị
nhằm bảo vệ và phát triển bền vũng nguớn lợi thủy sản ỏ hệ sinh thái đặc tnlng này.
Chương II: Đ ố i TƯỢNG TÀI LIỆU
VÀ PIIƯƠNG PHÁP NGHIỀN c ử u
I. Đ ối TƯỢNG:
Đôi tượng nghiên cứu của chúng tôi là:
- Xác đinh thành phần các loài của khu hệ cá thuộc hệ đầm phá nưổc lợ Ti 'ửi rhừa
Thiên Huế. *
- Nghiên cứu đặc tính sinh học của 10 loa cá kinh tế sau đây:
1. Cá mòi cờ chấm Ciupanodon punctaừis (Schlegel, ] 946)
2. Cá cơm biển Stolephurus com mersonii (Lácepédé 1903)
3. Cá dầy Cyprínus centra/us Nguyen and Mai, 1994
4. Cá đối mục M ugiì cephalus Linnaeus, 1758.
5. Cá đói lá M ugiì keìaarti Gunther, 1861
6. Cá móm gai dài G enes fiiamentosus (Cuvier and Valenciennes, 1829)
7. Cá căng bốn sọc Peỉates quadnlwcatus (Cuvier and Valenciennes, 1829)
8. Cá tráp Sparus ỉatus Houttuyn, 1782

9. Cá bống van mắt Oxyurìchthys tentacuỉarìs (Cuvier and Valenciennes, 1837)
10.Cá dìa Siganusguttatus Bloch, 1787.
* Việc chọn các loài cá kinh tế trên đây nhằm hiểu rõ các đặc tính sinh học, nhất là
đặc tính dinh dưỡng, sinh sản và sinh trưỏng làm ctí sổ cho việc khai thác hỢp lý
nhân giổng và phát triển nuôi thẩ chúng.
8
II. TÀI LIỆU
Trong thời gian từ năm 1978 đén năm 1993, chúng tôi đã thu thập các só liệu về
sinh học sinh thái và phân loại của cá trong đầm phá. Mầu vật dược lưu trứ tại phòng
thi nghiêm động vật, tổ Động vât sinh thái, khoa Sinh học - Trường đại học ống hợp
Huế.
Chúng tôi đã sử dụng các tài liệu [26,27.31,56,90,94,95,108,115,120,143,149 ] đê
dỳih loại cá, nghiên cứu đặc tính sinh học và xác C ìh thành phần thúc ăn của cá.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỬU:
1. Ngoài thực địa:
Chúng tôi thu mâu bằng nhiều cách khác nhau: Trực tiếp đánh cá với ngư dân để
thu mẫu, mua mẫu ở các chợ cá quanh đầm, đặt mua mău của những ngư dân làm nghề
đánh cá bằng các như cụ cổ truyền ừên dầm phá. Đạc biệt trong thời gian năm năm
(1978 - 1983) , đã dùng thuyén máy của các dề tài nghiên cứu cấp bộ để khảo sát tổng
thể hệ đẩm phá mỗi tháng một lần, nhờ đó số mẫu được thu trực tiếp, đầy đủ, chính xác
và đại dién cho các mùa khác nhau.
Mau vật được xử lý ngay khi đang còn tươi. Mẩu vật phân loại thu từ 1-5 cá thể có
hình thái nguyên vẹn, định hình ngay trong dung dịch Formol 4%, có kèm theo Eteket,
ghi rõ tên Việt Nam, tên địa phương, ngaỳ tháng năm và địa đi ro thu mẫu.
Mầu phân tích sinh học được xử 1\ ngay bằng cách cân ứọng lượng; đo chiêu dài
(lấy vảy, nhĩ thạch ). Giải phẫu cá để xác đinh độ no [56], xác đinh các giai đoạn chín
m uồi: iuih dục của cá [56,118]. Cân đo tuyên sinh dục cá, định hlnh tuyển sinh dục vào
dung dịch Bouin, định hình trứng (ỏ giai đoạn rv ) trong cồn 70o hoặc Formo) 4% để
xác đinh sức sinh sản cua cá, đinh hình ống tiêu hóa cúa cá vào dung dịch Forraol 4%
theo tùng cá thể. Tất cả số liệu nghiên cứu về sinh học đều dược ghi vào sổ gốc theo qui

đinh chung và có ghi các nhân xét riêng nếu có.
2. Trong phòng thí nghiệm:
2.1. Nghiên cứu về phân loại bọc
Mỗi cá thể của nhóm loài đều được lập phiéu hình thái riêng. Phiéu này phải hội tụ
đủ các số đo về chiều dài và các tỉ lệ của từng bộ phận hình thái cơ thể cá theo mẫu
9
quy dinh [56]. Trên cơ sỏ phiểu hình thí cá, dựa Vao các khoá phân loại để định loài.
Chúng tôi chủ yéu dựa vào các khoá định loài của p.' J. Chevey và Lemasson (1937),
L.S.Berg (1940,1949), vương Dĩ Khang (1958), Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Khắc
Hưàng (1978,1^85,1991), Nguyễn Nhật Thi (1985, 1991) sắp xếp các bậc phân loại
theo hệ thông mđi nhất của hai giáo sư ngưòi Nga là T.s. Rass và G.U.Lmdberg (1971).
Mau vật sau khi được đinh loại va sắp xép sơ bố theo hệ thống, chúng tôi đã cổ
dịp tđi Trung tâm nghiên cứu biển Hải Phòng (1982,1991), tnlàng Đạ. học Tổng hợp Hả
Nội (1984,1991) và tdi viện nghiên cứu Biển Kha Trang (1981,1990) để so sánh, đói
chiếu nhằm làm cho công tác định loại được chính xác.
2.2. Nghiên cứu vẻ sinh tnỉrìng ciia cả
2.2. ỉ. Tương quan về chiều dài và trọng lượng của cá:
Dựa vào các só do chiều dài và trọng lượng dể tính tương quan của cá theo phương
trình của R.J.H Beverton-S.J Holt (] 956) [116,119].
w - a . Trong đó: W: Trọng lượng toàn thân cá
L Chiều dài toàn thân cá.
a, b: Các hệ sô tương quan.
Bằng các số liệu thực té trên từng loài cá nghiên cứu, dựa vào phương trình toán
học thực nghiêm để tính các hệ sổ a, b. Các hệ só này được đưa vào phương trình ừên để
thể hiện sự tương quan ỏ tung loài cá. Chung tới sẽ lấ> ví dụ cụ thể cách tính ổ phần phụ
lục.
2.2.2. Xác dúih tuổi cá
Tuổi của cá được xác đinh bằng vẩy hoặc nhĩ thạch (đá tai), vẩy được xử lý bằng
NaOH 4% để tẩy mỡ. Tuỳ theo mức độ 1 im của mổ và độ dày vẩy của từng đối tượng
cá, mí Ịuyét định thời gian ngâm vẩy trong dung địch tẩy. Sau khi tẩy, vẩy được rửa

sạch bằng nước, đem lên kính lúp hai mắt hoặc kinh hiển vi để quan sát vòng năm và
đo kích thưdc. Tuỷ theo vùng váy cò vòng năm rõ mà xác định chiều đo cho thích hợp
và đặc trưng cho từng loài trong suốt quá trình nghiên cứu. Nhứng loài cá có vẩy nhỏ
(cá căng, cá dỉa) ngoài việc làm sạch mỡ, còn nhuộm vảy bằng Sulfat sắt và xem dưới
10
kính hiển vi có đồ phr-ng đại ldn. Những cá không có vẩy (cá cơm)xác định tuổi nhà
dá tai được làm ừong bằng glyxêrin dể quan sát.
2.2.3. Tốc độ sinh úưởng
Bựa vào sổ đo chiều dài thân (L hoặc Lo) và kích thước vấy (bán kính vẩy và cac
vòng năm) đo được, chung tôi tính ngược sinh tníỏng về chieu dài của cá theo Einar
Lea (1910,1937) hoặc theo Rosa Lee (1920).
v t Vt
Công thức của E.Lea có dạng: Lt - L .

và của Rosa Lee Lt = (L - a) — + a
V V
Trong dó: Lt: Chiều dài của cá ỏ tuổi t cần tìm (mm)
L : Chiều dài hiện tại do dươc của cá (mm)
Vt: Khoảng cách từ tâm vảy đến vạch vòng năm ỏ tuổi t
V: Bán kính V y đo từ tâm đèn mép IV 3V
a: Kích thưổc cá khi bắt đầu có vẩy (ram)
Giá trị của a được xác định dựa vào những sô liệu cụ thể về chiều dài và kích
thước vẩy do được ỏ từng cá thể thông qua phép giải bằng các phương trình thực'
nghiệm. Chúng tỏi sẽ có dịp trình bày riêng ỏ phần phụ lục dể tham khảo.
Sau khi tính ngUỢc sinh tníỗng chiều dãi Lt, chúng tõi tính tốc độ sinh trưởng từng
năm của cá theo công thức: Tt = Lt - L(t - 1)
Trong đó: Tt: Tổc độ tâng trưởng về chiều dài của cá ỗ tuổi t (mm)
Lt: Chiều dà trang bình của cá ỏ tuổi t (mm)
L(t-l): Chiều dài trung bình cá ỏ tu- i t-1 (mm)
2.2.4. Xác định các thông sô sinh ứưỏng:

Chúng tôi xác định các tham số sinh tnídng theo phương trình cu L Von Bertalanffy
cho từng loài cá nghiên cứu, theo các công thức chung:
về chiều dài: Lị = Loo.[l
-về trọng lượng: w t = Woo.[l-e‘k(t - to)]b
Trong dó : Lị và Wj.; Chiều dài và trọng lượng cá ỏ tuổi t (năm).
Lee và Woo : Chiều dài và trọng lương cực đại của cá (mm).
11
K: Chỉ số đường cong.(Corvature parameter)
t và to: khoảng thời giaii cá sinh trưỗng (tuổi, năm),
b. Hệ số tương quan chiều dài và trọng lượng của cá.
Các thông số sinh tníổng Loo, Woo, K và to lần lượt được xác đinh bằng phương phap
toán học, dựa theo các só đo thực té trên từng nhóm cá thể. Toàn bộ thuật toán của các
phép biiin đổi nảy chúng tôi xin trình b: y ở phần phụ lục.
2.3. Nghiên cứu về dinh dưđng của cá
2.3.1. Xác đinh thành phần thúc ăn
Thức ăn được tách khỏi ruột và dạ dày của từng cá thể và được quan sát dưới kính hiển
vi hoặc kinh lúp hai mắt. vẽ các mẫu thức ăn trực tiểp tiong thị trường của kính.
ĐLnh loại các thành phần thức ăn đén tùng nhóm taxon có thể phân loai được, sử dụng
khoá phân loại thực vật bậc thấp [100], khoá phân loại dfing vật không xương sống
thuỷ sinh [91]. Đặc biệt chúng tôi su dụng cuốn "Sinh vật nổi ỏ Miền Nam việt Nam"
của A.Shirota (I960) [143] để đinh loại và so sánh hình vẽ của chúng. Đêm só lượng
thức ăn để xác định tần só xuất hiện ( ưng như các mức độ tiên hoá thức ăn của eá
2.3.2. Xác đinh cuơng độ bẳt m ôi của cu
Chúng tôi dựa vào sức chứa thức ăn trong ống tiêu hoá để đánh giá cường dộ bắt
mồi của cá. Đó là độ no của ca. xác đinh độ no dạ dày và ruột theo thang 6 bậc (từ
bậc 0 đến bậc 5) của Lebedep, dồng thời tham
k h a O các phương pháp cúa E.N.
Kudelina(1950), T.V.R Pillay (1953) và W.E Odum (1970) để đánh giá đặc tính dinh
dưỡng của cá [56,139,140].
2.3.3. Xác đỉnh hệ sô béo:

Thống nhất vdi quan điểm của G.v. Nikolxki (1%3), chúng tôi dùng ca hai phương
pháp của Fulton (1902) và của Clark (1928) để xác định hệ só béo của cá [56].
12
W.100
Wo.100
Công thức Fulton(l902): QFulton =
của Clark (1928): QClark =
L3
L3
Trong đó: Q: Là hệ só béo của cá
L: Chiếu dài của cá đo từ mút mõm đến hết tia vây đuôi dài nhất (mm)
W: Trọng lương to.ni thân cá (g)
13
Wo: Trọng lượng cá đã bỏ nội quan (g)
Tù kết quả tính được, chúng tôi so sánh để đánh gia độ béo của Ca
2.4. Nghiên cứu về sinh sẩn của cá:
2.4.1. Xác đừih các g ia i đoạn phát triển tuyển sinh dục của cá
Cho đến nay chúng tôi biét được nhiều sơ dồ xác đinh mức độ chín muồi sinh dục
của cá. Một số síi đồ đưa ra chưa dược thống nhất theo cách chia từng giai đoạn. Chúng
tôi quan sát mức độ chín muồi sinh dục của cá theo 6 giai đoạn của K.A.Kixelevits
(1923) mà ông đã giđi thiệu trong cuốn "Hưdng dẫn quan sát sinli vật học [56]. Đồng
thòi xác định và kiểm tra mức độ chín muồi sinh dục của cá bằng tổ chức học. Dùng
phương pháp nhuộm màu kép theo Heidenh ìi và đọc tiêu bản để xác đinh các giai doạn
chín muồi sinh dục theo quan điểm của O.F.Xakun và N.A.Buxkaia (1968) [118]. Trên
cờ sỏ xác đinh các giai đoạn chín muồi sinh dục có thể dánh giá được thời gian đẻ và bãi
đẻ trứng của cá.
2.4.2. Xác đinh sức sinh sản của cá
Trứng của từng cá thể ỏ giai đoạn IV chín muồi sinh dục đưdc đinh hình theo
tưng đơn vị trọng lượng. Ma 1 được lấy ỏ ba vùng khác nhau trên chiêu dài của tuyérí
sinh dục. xác định sức sinh sản tuyệt đối bằng cách đếm chính xác số lượng tníng của

cá theo phương pháp trọng lượng, số trứng có trong buồng trứng là sức sinh sản tuyệt
đói của cá. Đém lặp lại nhiều lần sô tníng ỏ cả ba vùng trên một dơn vị trọng lượng
bằng phòng đém động vật, để có kết quả chính xác. Dựa vào sức sinh sản tuvệt đối, ta
tính sức sinh sản tương đối. Đó là sổ lượng trứng của cá trên đơn vị trọng lượng cá.
Chương III: Đ E Ề u kiện Tự NHIÊN
Nằm trên dải đất miền Trung, thời tiết Tỉnh Thừa Thiên Huể có đặc điểm chung
của khí hậu nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Tuy nhiên do địa hình thấp và phức tạp, ph.a
Nam bị chắn bỏi đèo Hải Vân, và nằm ỏ sườn phía Đông của dãy Trường Sơn, nên
diều kiện khí hậu có những nét đặc trưng nhất định. Tỉnh Thừa Thiên Huể là nơi giao
tranh giữa các khối khí lớn. Chính vì vậy, lđp không khí gần mặt đất không ốn định,
dẫn tđi chế đồ mưa, nắng phức tạp. Những dãy núi chạy doc theo biên giđi phía Tây và
án ngừ cả phía Nam của tỉnh, vđ, hưdng chú yéu là Tây Bắc- Đông Nam, song song vđi
bò biển, đã tạo thành vành đai chăn gió theo nhiều hưđng. Sự ngăn chặn đo làm cho
những dợt không khí lạnh bị tĩnh lại hoặc cưổng bức gây mưa lđn ổ phía Bắc đèo Hải
Vân. Dãy Trưòng Sơn còn chan những luồng không khí ấm của gió mùa Tây Nam thổi
tdi gây ra gió Tây khô nóng trong mùa Hạ. Nhứng đợt gió Tây Nam như vậy thường
gặp vào cáu tháng V, VI, VII. Có lúc đã nâng nhiệt dộ ngày lên 40°c, làm ha ẩm độ
không khí xuống dưổi 35%. Do mưa nhiều, địa hình gồ ghề, các dãy núi dũng đứng
theo Kiểu một mái, hình thành các con sông ngắn và dốc, có lưu tóc nưđc lớn dổ vể
dầm phá [24].
Tất cả những nét đặc tiling đó đ i làm biển động điều kiện thuỷ lý, thuỷ hoá và
biển động thành phần các thuỷ sinh vật ồ vùng đầm phá.
I. ĐẶC ĐIEM v ề đ ịa l ý , đ ịa m ạ o v à S ự HÌNI1 THÀNH CỦA ĐAM PHÁ:
1. Đặc điểm về địa lý:
Hệ đầm phá nưdc lợ tỉnh Thừa Thièn Huể chạy dọc ven biển gần hết chiều dài của
tỉnh, cắt ngang qua các huyện: Qh ng Điền, Fhong Điền, Hương Trà, Phú Vang và
Phú Lộc, bao gồm Phá Tam Giang, đầm An Truyền, đầm Sam, dầm Thuỷ Tú và đầm
Cầu Hai trong giổi hạn từ 15° 20' đén lố ° 04' vĩ độ Bắc. Phía Đông và Đông Bắc của hệ
đầm phá bị ngăn cách với biển bỏi một d~y cồn cát hẹp, mà trên đó có nhiều làng mạc
của ngư dân. Chúng trao đổi nước vdi biển Đông qua cửa Thuận An (Phá Tam

Giang) và cửa Tư Hiền (dảm cầu Hai). Các phía khác tiếp giáp với chàn núi, đồng
ruộng. Ritng phía Tây Nam và Nam có hơn mưài con sông lớn, nhỏ bắt nguồn từ
Trường Sơn Đông đổ nưổc vảo đầm phá.
Đây là môt hệ đầm phá nước lợ rộng vào bậc nhất của nước ta vổi tổng diện tích
vào khoảng 2,2 vạn ha. Chiều dài từ đầu phá Tam Giang đến hết đầm cầu Hai dạt tdi
68 Km. Nơi rộng nhất, ổ đầm cầu Hai là 10 Km và ỏ phá Tam Giang là 3,5 Km. Độ
sâu trung binh 1,5 m. Nơi sâu nhất là vùng Tân Mỹ, gần cửa Thuận An, hơn 10m. Các
cửa biển ổ đây (thưòng bị bồi lấp và không ổn đinh, do tác động của dòng hầi lưu ven bờ.
Cửa Thuận An chi cho phép tàu có mức nước không quá 1,8 m vào ra, còn cửa Tư Hiền
luôn luôn biển động cả vị trí và độ sâu của nó. Hai cửa này có vai tru quan trọng trong
14
15
dổi nước giữa đầm phá và biển, theo ché độ bán nhật triều. Hai năm gân dây
3) do nhu cầu kiiih té, cẫng Thuận An được mỏ rộng để đón tàu ldn. cảng
/ét cát, làm cho một vùng rộng lổn ở của có dộ sâu 6-8m. Hiện nay ró thể đáp
u có mức nưdc sâu 5,4 m vào ra. cửa đã mỏ rộng, nạo sâu tạo điều kiện
cho dòng triều vào dầm phá.
i hệ đầm phá kể trên, phía Đông Nam của nó có đầm Lăng Cô nằm tách biệt,
;h 6000 ha. Đầm này thông trực tiếp vổi biển Đông qua cửa Lăng Co. Do cua
in, đầm có dộ sâu và chj có các suôi nhỏ đổ nưổc xuóng đầm, nên nồng độ
ỉ cao (15%o - 25%o). Điều dó đườc thể hiện trong thành phân các loài thủy
ái nhiều nhóm loài có nguồn goc biển.
• và chất đáy :
a hệ đâm phá là cát, chân núi, chần ruộng, rìa làng- Đường bờ khá linh động,
g, địa hình của đầm phá thoai thoải ven bò và bằng phẳng ỏ đáy. Ch riêng
[ai do rộng, dòng chảy không ốn định nên địa hình đáji co phần gồ ghề hơn.
á trình khảo sát và nghiên cứu, địa hình đáy của hệ đầm phá có thể xép thành
ạng lòng chảo dối xứng: kiểu hình đáy, dặc tning của phá Tam Giang,
lâp dần từ hai bò và tri 'Hg sâu ỏ g ỉa.
ạng không đối xứng lệch về một phía: kiểu hình đáy đặc tnlng của đầm cầu

am và đầm An Truyền. Trong đó dầm cầu Hai thể hiện tính phi đối xứng
ấm cỏn lại có độ sâu về hưdng Băc.
ch đáy của đầm phá được chia làm 3 loại chính [21,37]: cát hạt thô, cat hạt
in hạt mịn. Trầm tích ỏ đây theo qui luật càng xa bò và càng xuống sâu thì độ
nin dần. Trong chất đáy của đầm plĩa đã phát hiện 24 nguyên tó hoá học.
thấp nhất là Beri (0,002%) và cao nhất là Silic (đạt 8,5%). Các yêu tố hoá
sự sai khác cả về thành phần và khói lượng đ các đầm khác nhau [21]. Chẳng
[g, Vanadi ỏ cầu Hai đạt cao nhất (1% và 0,011%) trung khi đó nguyên tổ
lá Tam Giang có hàm lượng cao (1,05%), hoặc là nguyên tố Ber không có ỏ
uyên tiêp; các nguyên tố Sr, So, Mo không tìm thấy trong chất đáy phá Tam
ừn chung, hàm lượng các nguyên tố hoá học trong đầm cầu Ilai cao nhất,
Hình 1 : Sờ đồ hệ đầm phá Thừa Thiên - Huế.
Ghi chú :

Đường sắt.
Đường bộ.
I I Hê đầm phá.
15
việc trao đổi nưổc giữa đầm phá và biển, theo chế độ bán nhật triều. Hai năm gần đây
(1992-1993) do nhu cầu kinh tế, cảng Thuận An được mỏ rộng để đón tàu ldn. cảng
được nạo vét cát, làm cho một vung rộng lớn ỗ cửa có độ sâu 6-8m. Hiện nay có thể đáp
ứrig cho tàu có mức nước sâu 5,4 m vào ra. cửa đã mỏ rộng, nạo sâu tạo điều kiện
xâm nhập cho dòng triều vào đầm phá.
Ngoài hệ đầm phá kể trên, phía Đông Nam của nó có đàm Lăng Cô nằm tách biệt,
vdi diện tích 6000 ha. Đầm này thông trực tiếp vói biển Đông qua cửa Lăng Cô. Do cưa
Lăng cô lđn, đầm có độ sâu và chỉ có các suối nhỏ đổ nưdc xuống đầm, nên nồng độ
muối ỏ đây cao (15%o - 25%o). Diều đó được thể hiện trong thành phần các loài thủy
sinh vật, với nhiều nhóm loài có nguồn góc biển.
2. Địa mạo và chất đáy :
I3Ò của hệ dầm phá là cát, chân núi, chân ruộng, rìa làng. Đưàng bờ khá tinh động.

Nhìn chung, địa hình của đầm phá thoai thoải ven bờ và bằng phẳng ổ đáy. Chỉ riêng
đầm Cầu Hai do rộng, aong chảy không ốn định nên dịa hình đáy có phần gồ ghề hơn.
Qua quá trình khảo sát vả nghiên cứu, đĨR hình dáy của hệ đầm phá cò thể xếp thành
hai dạng: •
- Dạng lòng chảo đói xúng: kiêu hình dáy, dặc tning của phá Tam Giang,
Thuỷ Tú thấp dần tù hai bờ và trũng sâu ỏ giũa.
- Dạng không đối xứng lệch về một phía: kiểu hình đáy đặc trưng của đầm cầu
Hai, đầm Sam và đầm An Truyền. Trong đó dầm cầu Hai thể hiện tính phi đổi xứng
Nam, hai dầm còn lại có độ sâu về hưdng Bắc.
Trầm tích đáy của úầm phá được chia làm 3 loại chính [21,37]: cát hạt thô, cát hạt
trung và bùn hạt mịn. Trầm tích ỏ đây theo qui luât càng xa bơ và càng xuống sâu thi độ
hạt càng mịn dần. Trong chất đáy của đầm phá dã phát hiện 24 nguyên tó hoá học.
Hàm lượng thấp nhất là Beri (0,002%) và cao nhất là Silic (đạt 8,5%). Các yeu tổ hoá
học này có sự sai khác cả về thành phần vả khôi lượng ỏ các đầm khác nhau [21]. Chẳng
hạn, như Mg, Vanadi ỏ cầu Hai đạt cao nhất (1% và 0,011%J trong kni đò nguyên to
Canxi, ỏ phá Tam Giang có hàm lượng cao (1,05%), hoặc là nguyên tố Beri không có ỏ
tác; đầm chuyển tiếp; các nguyên tó Sr, So, Mo khồng tìm thấy trong chất đáy phá Tam
Giang. Nhìn chung, hàm lượng các nguyên tố hoá học trong đầm cầu Hai cao nhất,
16
trong đó hai nguyên tổ N và p phân bố có qui luật tăng dần theo độ sâu [37], vđi sự có
mặt của thành phần các nguyên tó hoá hoc như vậy gợi cho chúng ta thấy một điều kiện
tót cho thuy sinh vật trưổng thành và phát triển, làm tăng khối lượng, chất hữu cơ
của đẩm phá.
3. Vài nét về sự hình thành Hầm phá:
Các tài liệu và những nghiên cứu cùa Bộ môn Địa chất trưòng Đại học Tổng hợp
Huế, cho thấy hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế được hình thành vào đầu Nêogen do
hoạt động của các vận động kiến tạo. Chuyến động kiến tạo này tạo ra mộl hệ thống
đứt gãy theo hưổng Tây Bắc và Đông Nam làm cho cánh Đông Bắc thụt xuống, biển
tràn vào thành một vùng trũng ven biển. Đầu Nêogen, biển rút khỏi vùng, bắt đầu một
thời kỳ bóc mòn Pleitôxen sớm. vào Pleituxen trung, hoạt động tân kiến tao lại trở

nên mạnh mẽ. Các trũng lại tiêp tục sụt lún và biển tràn vào biến khu vục của hệ đam
phá nà) thi inh thuỷ vực có nhiều sông đổ vau. Tràm tích Pleitoxen hỗn tạp, có độ
mài mòn tăng dần từ lục địa ra biển [21,41]
Cuỡi Pleioxen biển rút V a đầu Koloxen lại xuất hiện một dợt biển tiến mổi. Tập cuội
sỏi cò sổ của Diệp thạch nằm trên các tràm tích Plioxen đã đánh dấu cho dợt biển tiến
này [41].
Giữa Holoxen, biển tiến cực đại vào lục địa, cùng thời gian này đế cát ngầm đư(ỉc
hình thành và dần dàn phát triển thành môt dải cát nhô lên khỏi mặt biển. Cic vách mài
mòn do sóng vỗ V 1 thềm mài mòn có độ nghiêng từ 10-15° gặp tại các chân núi Linh
Thái, Vinh Phong trên độ cao 2 m đã thể hiện aõ dấu tích của nưđc biển ỏ thài kỳ này
[37,41], Nguồn vật liệu cung cấp cho quá trình ừầm tích ở vịnh biển do các sông
mang đến. Quá trình nảy bién vịnh biển thành một chãu thổ bồi lấp. Song song vđi quá
tnah này là sự biến thoải ỏ vào nửa cuói Holoxen tạo nên một viing đồng bằng ven biển
vdi nhiều đầm phá nưđc lợ hiện nay. Trên phông chung về lịch sử địa chất như vậy
Krempí'(1930) cho rằng, do các đậc tính của các con sông ỏ dải đất miền Trưng ngắn
và dốc, lưu tôc nưổc rất lđn. Hàng năm chúng mang theo những khối nưdc lổn từ các
sưòn núi đổ về vùng ven biển (nhất là về mùa lũ), đồng thài mang theo nhiều trẩm
tích. Cùng với dòng bồi tích từ biển, chủng đã tạo ra tùng dải cát lđn kéo dài theo bà
biển. Sự tác động hai mặt đó đã sản sinh một lòng máng nưdc dài ỏ vùng ven biển, vđi
các cửa sông thông ra biển Đông [33,151]. Các cửa biển này có vai trò đieu hòa lượng
nước trong đầm, mặc dù kém ổn định (nhất là cửa Tư Hiền). Đặc điểm này làm cho
điều kiện tụ nhiên trong đầm biến động, kéo theo sự bién động của cả nguồn lợi sinh vật.
II. ĐÊU KIỆN KHÍ HẬU
1. Bức xạ và o a cân bức xạ:
1.1 Bức xạ:
Một toong những yếu tó cơ bản quyết định tính chất khí hậu của một vùng là ché
độ bức xạ mặt ừòi. Đầm phá Thừa Thiên - Hué nằm trong giổi hạn 15° 201 đến 16° 04' vĩ
độ Bắc trong vùng mà mỗi năm có nai lần mặt tròi đi qua thiên đỉnh vào khoảng trưóc
và sau ngày hạ chí (21/VI) một thảng rưỡi, úng với hai lần này là hai cực đại của tổng
lượng bủc xạ. Điều đó đưa lại cho dầm phá nguồn năng lượng phong phú. Tổng lượng

bức xạ mặt trài tăng dần tù Bắc vào Nam và dao dộng trong khoảng 120-140 kcal/cm2
[69], Đồng thỏi, bức xạ còn thay dổi tùng tháng ừong năm. Tổng lượng bức xạ tăng lên
từ tháng III đến tháng V, và giảm nhanh từ tháng VII đén tháng XII. Từ tháng V đến
tháng VII, khi hai lần mặt trài đi qua thiên đỉnh, có lượng bức xạ cao. Lượng bức xạ tâng
ứng vổi lượng mây và só ngày nhiều mây giảm và ngược lại lượng bức xạ giảm đi đôi vdi
lượng mây và số ngày nhiều mây tăng.
Biến trình năm của luơng bức xạ thực té tương đối rõ ràng. Các tháng mùa nong
(III-VIII) đêu có trên 10 Kcal/cm2, nhiiìu ihang có trên 13 Kcal/cm2/thảng. Các tháng
mùa lạnh (tháng X đển tháng II) đều dưòi 10 KcaVcm2/tháng (bảng 1).
17
Bung 2 - Các só liệu trung hình hàng tháng về bức xạ ỏ vùng Huê [69]
Các loai
Các thung trang năm
Tmg
răm
I n
IV V VI
vn vm
Dí X XI xn
Độ điếu sáng
(gicvhgiy)
11,28 11,50
11,9 12,4 12,8 12,9
12,9
12,6
\22 11,7
113
11,1
Bifcxathjctc
(kcal/cm2)

7,23
8,87
11,09 15,16 15,58 14,14 15,0 13,92
10,8? 9,63 7,65
6,12 1352
Cản cân bức xạ
(kcal/an2)
’3,57 4,96 7,27 10,16 10,49
9,41 10,0
93
6,9
5,87
4,13
2,92 84,98
Số giờ nắng
m
112
108 140
176 229
238 225
205 162 139 101 98 1933
Tổng lượng bức xạ thực té chưa phải lả điều kiện quyét định ché dộ nhiệt của một
thủ} vực, bỏi vì một phần bức xạ đã bị mặt rnidc phản xạ trỗ lại. v ì vậy, điều kiện quyết
dinh ché độ nhiệt của đầm phá là cán cân bưc xạ.
1.2 Cán cân bức xạ:
ơ Thừa Thiên Huê, cản cân bức xạ trung bình đạt tđi 84,98 kcal/cm2 năm. Nhìn
chung tất cả các tháng ừong năm, ngay cà những tháng rét nhất, cán cân bức xạ đều có
giá trị dương {+) V(J1 trị số khá cao. Điều này có thể cho thấy sự hạ thấp của nhiệt độ
khong khí và nước trong m m Đông, chủ yêu không phải do sự £iảiíi thấp của luỢng bức
xạ, mà chủ yéu là do tác đong của gió mùa cực đới.

Bién trình năm của cán cân bức xạ có dạng tương tự như biến trinh năm của tổng
lượng bức xạ. Có hai cực đại xảy ra vào tháng V và tháng VII, trừng với hai lần cua mặt
tròi qua thien đỉnh, và cực tiểu xảy ra tháng XII, trùng vdi tháng lạnh nhất của vùng này
(b; lg 1). Biên đo năm dao dộng khoảng 6-8 kcal/cm2. Cán cân bức xạ trong các tháng
mùa nóng chiếm ty lệ 65-68% tổng lượng cán cân bức xạ năm [69].
Cán cân bức xạ cao như vậy, đã đem lại cho đầm phá một luỢng nhiệt kha ldn:
Nhiệt dộ trung bình năm ỗ hầu hết các vùng trong tỉnh đều đạt từ 22°C-25°C, cao hơn
điều kiện nhiệt đổi tiêu chuẩn của Milo (>21 °C) [69]. ở vùng đồng bằng ven biển co
9,10 tháng trong năm nhiệt độ cao hơn 20°c và 5-6 tháng nhiệt độ trên 25°c. Do vậy
tỏng nhiệt dộ năm ỏ vùng đồng bằng ven biển đạt tdi 8500 °C-9000°C.
2. Gió mùa:
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt dđi gió mùa, tỉnh Thừa Thiên - Hué, cũng có hai
mùa giò chính: Gió mù? Đông và gió mua Hè.
2.1. G ió mùa Đông:
Gió mùa Đông có hưđng Bắc dần dần chuyển sang hưdng Đông Bắc. Mặc dù gió
có nhiều thay đổi hưdng, chúng vẫn có tên gọi chung là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa
Đông Bắc ỗ vùng này thổi từ tháng X đến thang II năm sau, mang theo không khí lạnh
và mưa ỏ phía Bắc ưàn về, làm giảm nhiệt độ khong khí. Tổc độ gió ỏ vùng đồng bằi'
không lổn, bình quân 1,5 m/s, tháng XII có gió mạnh nhất đạt giá trị trung bỉnh ứong
18
19
tháng (ỗ Huế) 3,1 m/s (bảng 2). Trong cơ chê gió ro*ia Đông, ngay trong nhủng tháng
giửa mùa, thỉnh thoảng cũng xuất hiện các hưóng gió trái mùa như gió Nam hoăc Tây
Nam vổ- tần suất nhó.
Xen kẽ giửa hai đợt gió mùa Đông Bắc kể tiép là nhừiig ngà} gió Đòng hoặc Đông
Nam. Chính nhở luồng gió này làm cho ta cảm thấy dễ chịu và tất nhiên các sinh vật
trong vùng sau những ngày rét mưdt kéo dài của gió mùa Đông Bắc c ing nhanh chóng
phục hồi trạng thái sinh tnlổng, phát triển đễ tiếp tục chịu dựng dợt lạnh do các dợt gio
mùa tiếp theo.
Rang 2:Cácsốti .nừungHt^lwTigthángniacácyếi]tflkhíhâuáứìànhphỔ HuB [69]

Cacloại yểu tố
Các tháng trong năm
Năm
I
II III
IV V VI VII
vm
IX
X XI XII
Tốcdộgió(m/s)
1,9
1,8
1,6 1,5
1,5
1,5 1,4
1,0
1,5 1,4 3,1
1,7
1,6
Tốc độ gió mạnh
nhấl(m/s)
8,0 9,0 11,0
11,0
11,0 12,0
18,0 19,0 19,0
18,0 10,0 8,0 12,8
Nhiệt đô không
któ(°q
19,9 20,5
23,0 26,0 28,3

29,5 29,6 29,0 27,2
25,0 28,0 21,0 25,2
Lượng rmia
(mm)
150
76 50 50 83
126 108 101 430 740 559 271
2744-
Tỷ suất Lượng
rmia(%)
6,2 2,2 2,5
1,6
3,2
2,9
3,3
4,1
15,7 25,1 21,2 11,8 8,6
số na- irnla
15 11 9
6 9 8 7 9 15 20 21
19 149
Độẩmtưdngđối
90
90 88 84 79 75 72 76 84 88 89 90
84
Liíạng bay hơi có
t í (%)
39 37 51 71 105 125 143
118
74 53 45 58 919

Chỉ sổ khô han
0,26 0,48 1,02 1,42 1,27
0,99 1,32 1,17 0,17 0,07 0,08 0,21
0,33
2.2. G ió mùa Hè:
Gió mùa Hè ỏ đây thịnh hành g-u Tây Nam. Gió Tây Nam vốn là luồng khùng
khí có độ ẩm cao đem lại nhiều múa ỏ Tây Trường Sơn. Khi luồng gió vượt qua dãy núi
này dẵ mất tính chất ban dầu của nó và ữỏ thành luồng g1f' khổ, nóng tràn vào trong
tỉnh. Trong mòi năm ch' có các tháng mùa Đông (từ ử- ng X đén tháng I) là không có
gió mùa khô nóng, còn lại tháng nào cũng gặp loại gió nà}. Tốc độ gió Tây Nam mạnh
nhất tập trung chủ yéu vào 3 tháng rv,v,vi. Bình quân đạt 1,5 m/s (bảng III 2) [69].
20
Ngoài gió Tây Nam, toong mùa Hè còn có những luồng gió khác thổi xen kẽ, mà
tần suất của chứng cũng dáng kể. Chẳng hạn Iihư gic Đông hoặc Đông Nam [69],
Chính những luồng gió xen kẽ này thối từ biểii Đông vào, làm cho khi hậu trỏ nền mát
mẻ sau những đợt gió mùa Tây Nam khô nóng. Điều đó có ý nghía quan trọng đõi vổi
sự phát triển của sinh vật trong vùng
+ Bão là một nhiễu dfing sâu sắc nhất trong cơ chế gió mùa. Theo dõi sự hoạt động
của bao ỏ khu vực Thái Bỉnh Dương và biển Đông cho thấy, bình quân hàng năm ỏ
Việt Nam chịu hơn 10 cơn bão [69].
ĐÓi vđi khu vực tìình Trị rhiên, theo số liệu quan ừắc [69], tù năm 1804-1981
(98năm) có 75 cơn bão dổ vào. Năm nhiều nhất chịu 4 cơn bão (1910) , năm ít nhất có ]
cơn bão và cũng có những năm không có cơn bão nào. Bão ỏ Tỉnh Thừa Thiên Huê bắt
đầu tù tháng VII, két ♦húc vào tháng XI, nhưng dặc biệt tập trung vào tháng IX. Các
cơn bão đổ vào, thưỏng có mưa rất lổn và du đó trùng với mùa mưa lũ hàng năm. Do
vậy bẵo là một hệ thồng gây mưa đặc biệt lớn, gúp một phần quan ừọng vào lượng mưa
chung, dồng thài gây ra hiện tượng nước biển dâng lên cao do sự giả-Q tháp nhanh chóng
của khí áp trong vùng bão đi qua. Neu khi đo' kểt hợp với lúc triều cưàng, thi luỢng
nưdc biển tran vào dẩm phả rất lổn, gây ảnh hưỏng đén các yéu tó sinh thái và các hoạt
dộng của thuỷ sinh vật trong đầm phá.

3. Mưa, nắng và nhiệt dộ
3.1. Mưa
Mưa là một trong những yéu tó cỡ bản của khí hậu, quan hệ mật thiét đến các ché
độ thi'V học và nghề cá. Hàng năm tỉnh Thừa Thiên Huế nhận một lưdng mưa kha
nhiều. Lượng mưa trung bình năm, từ 2.200-2.800 mm. Mua lđn nhàt là vùng Huê rhừa
Lưu, thuộc đầm Cầu Hai (do bị chắn bởi đèo II' i Vân) đạt tđi trên 3000 mm/năm
Lượng mưa lớn tập trung vào các tháng giữa mùa. Từ tháng IX đến tháng XI, trung bình
mỗi tháng có 400-890mm. Chẳng hạn, lượng mưa trung bình tháng X tại Hué
trong mưòi năm qua (1975-1985) là 740mm (bảng 2) và ỏ Thừa Lưu 883 mm [69].
Phân bố của mưa có liên quan chặt chẽ với hoàn lưu khí quyển, nguồn cung cấp ẩm
toong tùng thời kỳ và ảnh hưỏng tới đăc điểm biến đụng về thành phân loài thuý sinh
vật.
Nhìn chung ỏ tỉnh Thửa Thiên Huê, nhất là vùng đồng bằng ven biển, lưdng mưa
khá ldn và mùa mưa đến muộn hơn các tỉnh phía Bắc. Mùa mưa ổ đây thường xuyên
trùng vdi mùa bão, gây lũ lụt ldn vào các tháng IX,X và XI [36,69],
Các tháng còn lại từ tháng XII đến tháng VIII năm sau cũng có mưa, nhưng lượng
mưa không lớn. Mùa mưa phụ, có thể bắt đầu sdm vào thượng tuần tháng V và két
thức muộn vào hạ tuần tháng VII, kéo dài trong 00-75 ngày. Mùa mưa phụ này, cũng
có khi gây ra lũ lụt. Thưởng xẩy ra vào hạ tuần tháng VI (bảng 2)j giúp cho đầm
phá điều hoà lượng nước và làm giảm khả năng mặn hoá của đầm trong mùa nắng kéo
dài.
3.2. Nắng:
Nắng là yéu tố khí hậu có liên quan chặt chẽ với bức xa mặt tròi va bị chi phi trực
tiếp bởi lượng mây, mưa. Tỉnh Thừa Thiên Hué mỗi năm có số giỏ nắng đạt 1700-1900
giò, nhiều hơn số giờ nắng của một số vùng thuộc các tỉnh phía Bắc [69],
v ề mùa Đông do lượng mây nhiều, mưa lớn nên thời gian chiểu sáng trong ngaỳ ngắn
hơn mùa Hạ. Trung bình mối tháng trong mùa này chỉ đạt 90-120 giò (bảng III 1). số
giò nắng ít nhất vào tháng XIĨ- thi'iig XI ứng vđi thài ký có lương mây và sô ngàý
nhiều mây nhất trong năm.
về mùa Hạ, do lượng mây và mưa ít nhất, thòi gian chiểu sáng dài nên số giò nắng

cao. Trung bình mỗi tháng trong nil I này đạt tdi 170-250 già nắng. Nhiều nhất là từ
tháng V đển tháng VII (bảng 1).
Trong năm sô giờ nắng tăng nhanh nhất vào khoảng thời gian tháng IV sang tháng V,
ứng vdi thòi kỳ chuyển tiếp từ mùa Xuân sang mùa Hạ. Ngược lại số già nắng giẩm
nhanh nhất từ tháng VIII sang tháng IX, I íng với thời kỳ chuyển từ mùa nắng sang mùa
mưa đo thòi gian này có nhiều mây đổi lưu phát triển mạnh ỏ tầng thấp. Do ảnh hưỏng
chung của giải hội tụ nhiệt đới, só giò nắng g m tương đối nhanh từ tháng X sang tháng
XI ứng vổi thời kỳ chuyển tĩép từ mùa Thu sang mùa Đông (bảng 1). Thòi gian nắng
ảnh hưỏng đến cưàng độ quang hợp của thực vật, do vậy nó có vai trò to ldn trong năng
suất sinh học sơ cấp của hệ đầm phá.
3.3. N hiệt độ:
21

×