Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Công ty Xây dựng Thủy Lợi Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.12 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MụC LụC
MụC LụC 1
Lời mở đầu 1
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình 13
II - Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình 14
2.2.1 - Cơ cấu tài sản cố định của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình 14
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình 14
2.2.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
15
2.3.1: Cơ cấu tài sản lu động của công ty Xây dựng thủy Lợi Thái Bình 16
Cơ cấu 16
Tiền 16
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình 17
3.1: Hoàn cảnh lịch sử: 25
3.2: Định hớng phát triển của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình trong giai đoạn:
26
3.2.1: Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới 26
3.2.2: Kế hoạch sản suất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 27
Thứ nhất, phơng pháp khấu hao bậc nhất 33
Thứ hai, phơng pháp khấu hao giảm dần 35
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận mục tiêu hàng đầu của một
doanh nghiệp. Để đạt đợc lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản phẩm chất lợng tốt,
giá cả hợp lý doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng
vốn là một bộ phận rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tới kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng


quyết định đến sản xuất và lu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá. Là điều kiện
hàng đầu của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn
nhất định. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn
lu động, dới hình thái hiện vật nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản lu động.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng
cần phải có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiêp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng ngay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu t hiện đại
hoá công nghệ . Tất cả những yếu tố này muốn đạt đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi
đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Công ty Xây dựng Thủy Lợi Thái Bình đã trải qua chặng đờng hơn 20 năm
tồn tại và phát triển. Trong suốt thời kỳ đó, do trải qua nhiều giai đoạn nên Công ty
đã có nhiều xáo trộn. Cho đến nay công tác sản xuất kinh doanh đã đợc ổn định và
làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, trong đó vấn đề quản
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những yếu tố có ảnh hởng lớn đến điều

kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì nên em đã chọn đề tài "Phơng hớng
và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Công ty
Xây dựng Thủy Lợi Thái Bình" để làm đề tài cho mình.
Với đề tài trên, chuyên đề đợc chia làm ba phần:
Phần I .Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình
Phần II . Phân tích thực trạng hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh
của công ty xây dựng thủy lợi Thái Bình
Phần III. Một số phơng hớng và biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh
Đề tài này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của TS Trơng Đức Lực và
các Thầy Cô giáo trong khoa cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của cán bộ công
nhân viên Công ty Xây dựng Thủy Lợi Thái Bình đặc biệt là Phòng Tài Vụ. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ của của chuyên đề tốt nghiệp, với thời gian hạn hẹp và nhiều
mặt còn hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu ở đây không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô giáo và bạn bè cùng quan
tâm đến đề tài trên.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Tổng quan về công ty xây dựng Thủy lợi
TháI Bình
Tên công ty
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình.
Tên giao dịch quốc tế
Thai Binh Hydraulic Construction Joint Stock Company.
Địa chỉ
Km số 01 - đờng Lý Thờng Kiệt
Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình.
Điện thoại : (036) 731 .876 - 739.156

Fax : (036) 732. 091
Tài khoản : 4711.000.000.0012
Chi nhánh ngân hàng đầu t & phát triển Thái Bình.
Mã số thuế: 1000270801
I - Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây dựng Thuỷ lợi Thái Bình
1.1.1-Sự hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình (tiền thân là Công ty xây dựng
thủy lợi Thái Bình) đợc thành lập từ năm 1968 để đáp ứng yêu cầu trong công tác
xây dựng thủy lợi của tỉnh Thái Bình. Đợc chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc
thành Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình theo Quyết định số
567/2001/QĐ-UB ngày 03 tháng 7 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
và đợc Sở Kế hoạch & đầu t Thái Bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0803000012 ngày 26 tháng 8 năm 2004.
Thái Bình là tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện địa lý tự
nhiên đặc biệt, đợc bao bọc xung quanh với hệ thống sông và biển rất thuận lợi cho
việc tới tiêu trong công tác thủy lợi bằng hệ thống công trình lấy nớc tới trực tiếp từ
các sông lớn, có cột nớc tới cao và tiêu ra biển khi chân triều hạ thấp. Vì vậy công
tác thủy lợi ở Thái Bình đã đợc phát triển và hoàn chỉnh sớm với hệ thống công trình
rất phong phú gồm: cống lấy nớc, cống tiêu nớc, xi fông, âu thuyền, trạm bơm, kè
lát mái, đập mỏ hàn
Hệ thống công trình thủy lợi ở tỉnh Thái Bình hầu hết do Công ty xây dựng
thủy lợi Thái Bình (nay là Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình) thi công.
Có nhiều công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, yêu cầu thi công với trình độ
kỹ thuật cao nh : cống Trà linh II, cống Lão khê, cống Lân II, cống Tam lạc, cống
Nguyệt lâm, cống Tân lập, Trạm bơm Minh Tân, Trạm bơm Hệ, Trạm bơm Cao Nội,
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trạm bơm Hà Thanh, Âu thuyền Ngái và Quang bình, các hệ thống đê, kè trong tỉnh
Thái Bình

Một số công trình đơn vị đã thi công có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và yêu
cầu kỹ thuật cao điển hình nh sau :
+ Cống Trà Linh II, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình : Khẩu diện 36m, chia
làm 6 cửa, mỗi cửa 8m. Đây là công trình tiêu nớc cho 4 huyện phía bắc tỉnh Thái
Bình và ngăn mặn khi nớc thủy triều lên cao. Công trình có kết cấu phức tạp, cánh
van cung, đóng mở bằng tời điện.
+ Cống Lão khê, huyện Hng Hà, tỉnh Thái Bình: Đây là công trình lấy nớc tới
nằm ở dới đê thợng nguồn sông Luộc, là công trình lấy nớc tới với báo động số 3 và
cột nớc chênh lệch 4m, có kết cấu phức tạp lại nằm trên vùng đất yếu phải xử lý
bằng cọc bê tông cốt thép dài 8m.
+ Trạm bơm Hệ huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình: Đây là hệ thống công
trình phức tạp, trạm bơm có công suất 64.000m3/h, gồm 16 máy bơm loại 4.000
m3/h và hệ thống xi phông dẫn nớc tới nằm ở cao trình (-5,50) qua đáy sông dẫn.
+ Trạm bơm Cao nội huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình : Có công suất 40.000
m3/h (gồm 10 máy bơm loại 4000m3/h).
+ Trạm bơm Hữu bị II tỉnh Hà Nam đây là trạm bơm tiêu úng cho vùng Lý
Nhân và phía bắc tỉnh Hà Nam, trạm gồm 4 tổ máy với công suất 1 máy là
24.000m3/h.
+ Âu thuyền Ngái và âu thuyền Quang Bình ở huyện Kiến Xơng, tỉnh Thái
Bình : Có quy mô với chiều dài lòng âu dài 100m cho thuyền bè 30 tấn qua lại, cột
nớc chênh lệch 1,5m.
+ Trạm bơm Minh Tân huyện Hng Hà, tỉnh Thái Bình : Đây là trạm bơm tiêu
úng với yêu cầu khi ở ngoài sông Hồng có mức nớc báo động số 3. Quy mô công
suất 64.000 m3/h, gồm 8 máy bơm loại 8.000 m3/h, là công trình thi công đạt yêu
cầu kỹ thuật rất cao, chất lợng tốt.
+ Cống Tam Lạc -Thị xã Thái Bình và cống Nguyệt Lâm-huyện Kiến Xơng,
tỉnh Thái Bình nằm trong Dự án Tam Lạc - Nguyệt Lâm đợc đầu t bằng nguồn vốn
ADB II. Là hai công trình có nhiệm vụ rất quan trọng kết hợp với giao thông thủy
bộ, quy mô lớn, kết cấu phức tạp nhng Công ty đã thi công đúng đồ án thiết kế,
đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng cao.

+ Đập tràn hồ chứa Bản Viết xã Chí Viễn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
B = (8-12)m, đập Ô phi Xe Rôn 40m, dốc nớc 110m đợc thi công năm 2002. Hồ
chứa nớc Bản Chang huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn, đập đất cao 15m, cống dới đập
B=1,2m, mái đập bằng đá lát trong khung bê tông, mái đập bê tông M200, rộng 8m,
tràn xả lũ 8m thi công năm 2005.
+ Xây dựng công trình dân dụng nh trờng học 3 tầng xã An Mỹ huyện Quỳnh
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phụ, Các nhà quản lý 2 tầng của : Cống Lân II huyện Tiền Hải, Trạm bơm Hữu Bị II
vv
+ Kể từ khi thành lập,Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Bình ( Trớc kia
là Công ty xây dựng thuỷ lợi Thái Bình) đảm nhiệm thi công hầu hết hệ thống kè
trong toàn tỉnh Thái Bình. Các công trình Kè mỏ lớn Công ty đã thi công nh : Huyện
Hng hà gồm : Kè Hà xá, Kè Nhật tảo, Kè Đào thành, Kè Thanh Nga Huyện Vũ th
gồm : Kè Ngô xá, Kè Hớng điền, Kè Thái hạc Huyện Kiến xơng gồm : Kè Minh
Tân, Kè Vũ bình. Hệ thống Kè mỏ Nam Hồng, Nam thịnh Huyện Tiền Hải, Kè Thái
đô huyện Thái thuỵ và các công trình kè lát mái bảo vệ đê sông, đê biển. Công ty
tham gia nạo vét nhiều công trình nh kênh Bồ xuyên, Kênh Vĩnh Trà thành phố
Thái Bình vv.và đắp đê sông , đê biển
Các công trình đê, kè do Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái bình thi
công trong nhiều năm qua đảm bảo chất lợng tốt, phát huy đợc tác dụng trong việc
giữ vững và ổn định hệ thống đê điều trong toàn tỉnh. Đặc biệt hệ thống mỏ tại ngã
ba sông Hồng, sông Luộc trong nhiều năm qua đều do Công ty thi công. Kè trà lý
Thành Phố Thái Bình ( Gói thầu số 02 ) công ty đảm nhiệm thi công vừa đa vào sử
dụng đầu năm 2004 đảm bảo kỹ, mỹ thuật, kịp thời phục vụ công tác phòng chống
lụt bão.
Với những kết quả đã đạt đợc trong những năm qua, Công ty cổ phần xây
dựng thủy lợi Thái Bình đã đợc UBND tỉnh Thái Bình, Bộ Thủy lợi (nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn) cấp nhiều giấy khen và bằng khen.Đặc biệt từ năm

1994 đã đợc Bộ Thủy lợi cấp bằng khen cho Công ty với thành tích là đơn vị thi
công có chất lợng cao nhất miền Bắc và đợc Bộ Thủy lợi,Hội Xây dựng Việt nam
cấp Huy chơng vàng.
+ Năm 1995 đơn vị đợc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tặng Cờ thi
đua đơn vị xuất sắc năm 1995 và đợc Nhà nớc cấp Huân chơng lao động Hạng 2.
+ Năm 1997 đợc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tặng Bằng chứng
nhận công trình-sản phẩm chất lợng cao toàn diện cho đơn vị thi công công trình
Cống Lân II.
+ Năm 2000 đợc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tặng Bằng chứng
nhận công trình - sản phẩm chất lợng cao cho đơn vị thi công công trình cống Tam
Lạc, cống Nguyệt Lâm, Bằng chứng nhận công trình chất lợng tiêu biểu của thập kỷ
90 mà đơn vị đã thi công cho công trình Cống Lân II và Trạm bơm Minh Tân.
+ Năm 2003 các công trình trạm bơm Hữu bị II (Nay là trạm bơm Nhân Hòa
tỉnh Hà Nam) và công trình cống Tân Lập (Kiến Xơng - Thái Bình) đợc Bộ Nông
nghiệp và PTNT tặng Bằng, giấy chứng nhận, Huy chơng vàng công trình chất lợng
cao.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt đợc, Công ty luôn cải tiến kỹ
thuật, đầu t đổi mới thiết bị, tăng cờng đổi mới trong công tác quản lý để hạ giá
thành công trình đồng thời đa chất lợng sản phẩm ngày càng cao hơn.
Hiện nay đơn vị đã có đủ các loại máy móc thiết bị thi công mới nh : trạm trộn
bê tông tự động 15-20 m3/h, xe vận chuyển bê tông tơi, máy đầm bê tông, máy trộn bê
tông, máy thi công đất, máy ủi, máy điện các loại cùng với một xởng gia công chế tạo
cơ khí và đội xe máy thi công vận tải, để phục vụ thi công các công trình.
Ngoài ra đơn vị còn có các thiết bị thi công chuyên ngành để xây dựng các
công trình thủy lợi nh :
+ Hệ thống phao, bè định vị bằng thép để thi công các công trình kè chỉnh trị
dòng sông.

+ Hệ thống 2.000 m2 ván khuôn thép định hình và 1.000 khung giàn giáo
thép tổng hợp đợc liên kết bằng công nghệ mới (liên kết Múp-ta) do Bộ Thủy lợi
chuyển giao công nghệ đủ điều kiện thi công từ 2 hoặc 3 công trình cùng một lúc.
Bằng thực tế các công trình đã thi công trong thời gian qua. Với đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật chuyên sâu, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong
việc thi công và phơng tiện máy móc trang thiết bị thi công hiện có của đơn vị. Công
ty chúng tôi có đủ khả năng để thi công các công trình thủy lợi trên địa bàn toàn
quốc bảo đảm thời gian nhanh, chất lợng tốt và giá thành hạ đáp ứng tất cả yêu cầu
của các Chủ đầu t.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2-Cơ cấu tổ chức và quản lý
Sơ đồ 1.1: Mô hình điều hành sản xuất và quản lý kỹ thuật
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình

- Ban chỉ huy công trờng : Có 1 trởng ban là kỹ s chuyên ngành (giám đốc xí
nghiệp)
- Quản lý kỹ thuật có các kỹ s phụ trách : Kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động,
vệ sinh môi trờng
- Hành chính : Phụ trách nhân sự : Cấp dỡng, y tá, bảo vệ nội bộ và an ninh
trật tự trên công trờng
- Quản lý tiền vốn : Quản lý tiền, vật t, sổ sách, chứng từ, thống kê, kế toán
đảm bảo mọi hoạt động trên.
II- Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng tới hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh
1.2.1-Đặc điểm sản phẩm
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
7
Hội đồng

quản trị
Ban Giám đốc
Công ty
BCH Công đoàn
Hội cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên
Các xí nghiệp, đội
và đơn vị phục vụ
khác cho SX
Quản lý hành chính
công trờng
Các phòng ban
chuyên môn,
nghiệp vụ
Các xí nghiệp
(BCH công trờng)
Quản lý tiền vốn (vật
t, thủ kho, thủ quỹ)
Quản lý kỹ thuật
Tổ chức thi công
An toàn lao động
Tổ
mộc
Tổ cơ khí
(hàn, sắt )
Tổ bê tông,
nề
Tổ máy thi
công
Tổ lao động

phổ thông
Theo điều lệ Theo Luật
Công đoàn
Theo mô hình
SX
Theo mô hình
SX
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty hoạt động trên thị trờng xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là
các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây
dựng của Công ty có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, đợc thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu t.
Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trớc khi
sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lợng sản phẩm. Bởi vậy sự canh tranh
chủ yếu vào uy tín.
- Sản phẩm đợc sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. Đặc
điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công ty địa phơngvà ng-
ợc lại.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
Với những đặc điểm nh vậy ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty nh sản xuất không đợc tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công
ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc làm.
1.2.2-Đặc điểm thị trờng và các đối thủ cạnh tranh
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trờng xây dựng cơ bản đang có sự cạnh
tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lợng và yêu cầu
mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thờng trên địa bàn thành phố
Thái Bình. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay
lại sụt giảm do ảnh hởng chính sách của Nhà nớc quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu t
xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lợng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong lúc

yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức ép
mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
1.2.3-Đặc điểm công nghệ, trang thiết bị
Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Với gần
300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2004-2007, Tổng công ty có
thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công. Việc nâng cao năng
lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều đến các hoạt động đấu
thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại
máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp
quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc
biệt, năm 2005 Tổng công ty đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động của
Đức.
1.2.4-Đặc điểm lao động
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những ngời làm việc tại các công
ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động
trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp,
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào
của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hởng đến kết quả và
hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản th-
ờng không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lợng các công trình và
phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều
lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có lúc cần ít lao động
(doanh nghiệp không nhận hoặc nhận đợc ít công trình), khi đó một số lợng lớn
công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lơng, thởng hợp lý cho
ngời lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp.
*Công tác tuyển dụng và đào tạo:

-Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển
dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực hiện, đó là: đa
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo công ty; Thông báo tuyển dụng;
Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp
đồng lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp
đồng dài hạn 3-5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ
đợc quy định trong hợp đồng lao động cũng nh tuân thủ các yêu cầu theo luật định
về mức lơng cơ bản, số ngày nghỉ phép
-Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của mình
nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Công ty thấy rõ cần phải tiến hành đào
tạo thờng xuyên với các loại hình đào tạo sau:
-Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử ngời đi học các lớp,
các khoá học bên ngoài tại các viện, trờng, cơ sở, trung tâm đào tạo. Trong thời gian
học tập, Công ty cho cán bộ đi học đợc hởng lơng theo chế độ của nhà nớc đồng thời
có hỗ trợ về tiền học phí cũng nh sinh hoạt phí. Khi kết thúc khoá học thì học viên
nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể đợc bố trí
công tác ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc.
-Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời ngời dạy về mở lớp ngay tại doanh
nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra, kết quả kiểm tra
sẽ đợc gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho công tác bố trí, sắp xếp lao
động sau này.
-Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Công ty tổ chức.
Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ đợc xét để nâng bậc thợ,
từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lơng, thởng.
1.2.5.Đặc điểm về hạch toán kinh tế
+Niên độ kế toán:bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng(VNĐ)
+Hệ thống sổ kế toán: nhật ký-chứng từ
+Phơng pháp kế toán TSCĐ : theo định kỳ-sổ theo dõi
-Nguyên tắc đánh giá tài sản :theo phơng pháp trực tiếp
-Nguyên tắc đánh giá : trực tiếp
-Phơng pháp khấu hao áp dụng : theo QĐ 166/1999/QĐ-BTM
1.2.6-Đặc điểm tài chính
Bảng 1.1 : Tình hình tài chính 5 năm qua của công ty nh sau:
(Đơn vị :triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
2007
1. Tổng số tài sản có
925.799 774.272 885.842 1.009.581
1.116.239
2. Nguyên giá TSCĐ
441.968 450.370 468.176 511.454 550.125
3. Giá trị còn lại của TSCĐ
189.665 208.170 176.369 212.079 232.234
4. Tài sản có lu động
598.479 453.459 592.889 668.865 721.877
5. Tổng số tài sản nợ
628.975 489.261 597.564 707.666 683.196
6. Tổng số nợ lu động 551.073 429.809 524.810 616.100 637.166
7. Lợi nhuận trớc thuế 12.901 5.633 7.814 8.501 10.228
8. Nộp Ngân sách 3.225 2.408 1.954 2.125 2.557
8. LN sau thuế (Lãi ròng) 9.676 3.225 5.860 6.376 7.671
9 Vốn lu động
47.406 23.650 68.079 52.765 70.675
10. Doanh thu

705.714 605.316 760.123 819.098 835.767
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty xây dựng thủy lợi Thái Bình
Nh vậy nhìn vào bảng kê tài chính 5 năm qua của công ty thì thấy rằng về
mặt doanh thu và lợi nhuận thì có sự ổn định rõ rằng ,mặc dù có sự tăng giảm giữa
các năm nhng không có cách biệt lớn lắm,thậm chí chỉ số giảm còn nhiều hơn là các
chỉ số gia tăng,nguyên nhân thì có rất nhiều,có thể do tình hình thị trờng lúc đó đang
suy giảm nhu cầu một cách rõ rệt và bản thân công ty lúc đó không có đủ sức mạnh
cạnh tranh để giành đợc các công trình thầu mà hoạt động chủ yếu là hoàn tất các
công trình đang dang dở từ những năm trớc.Chính vì thế cần phải có sự hợp lí trong
cách tổ chức và phát triển,sử dụng những nguồn lực nội tại một cách hợp lí,và vấn
đề về sử dụng nguồn vốn là một trong những vấn đề cấp bách cần lu ý.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Xây dựng thủy lợi TháI bình
Có nhiều yếu tố để xác định hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu nhìn vào quy mô hoạt động hay tài sản khác thì điều đó cha thể là
yếu tố quyết định giúp cho các nhà quản lý làm căn cứ để đa ra các quyết định nhằm
mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó có một số các
yếu tố quan trọng nữa nh: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh có lãi. Để đạt đợc kết quả cao nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đa ra phơng hớng
mục tiêu trong đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn nh: vốn,
nguồn nhân tài, vật lực Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đợc các nhân tố ảnh
hởng, mức độ và xu hớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều
này chỉ thực hiện đợc trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các nguồn sẵn có trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nh chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có tiến hành phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà
doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành
các mục tiêu nó đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật- tài chính của
doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành và không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể
đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác,
qua phân tích kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực
để tăng cờng hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi khả
năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai, vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong công tác
này đó là công tác quản lý vốn.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng nh thế nào trong việc xác định
khả năng kimh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.1 : Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
STT Chỉ tiêu ĐVị Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Doanh thu Triệu VNĐ
705.714 605.316 760.123 819.098 835.767
LN trớc thuế Triệu VNĐ
12.901 5.633 7.814 8.501 10.228

Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LN sau thuế Triệu VNĐ
9.676 3.225 5.860 6.376 7.671
4 Tổng tài sản Triệu VNĐ
925.799 774.272 885.842 1.009.5
81
1.116.23
9
5 Vốn chủ sở hữu Triệu VNĐ
296.824 285.010 288.278 301.916 315.690
6 HS sử dụng tổng
TS
0,76 0,78 0,85 0,81 0,74
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty xây dựng thủy lợi Thái Bình
Qua bảng này ta có thể thấy năm hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty
đạt trung bình từ 0.75 đến 0.85 trong suôt 5 năm vừa qua,là một hệ số sử dụng khá
cao,thể hiện sự ổn định về việc sử dụng tốt nguồn tài sản của công ty,tuy nhiên mặt
hạn chế của nó là không có nhiều sự thay đổi mang lại yếu tố tích cực trong việc sử
dụng tài sản . Điều này cần phải đợc nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân, đồng thời
phải có phơng hớng khắc phục và nâng cao hơn nữa hiệu quả trong thời gian tới.
I - Tình hình huy động vốn
Trớc khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải có
kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo đủ nguồn
vốn cho công tác này ta có thể nhận ra một số nguồn vốn nh: tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn trong đó tài sản nào mà doanh nghiệp
cần thiết để đáp ứng nh cầu trớc mắt . Vì vậy, để hình thành 2 loại tài sản này thì
phải có các nguồn vốn tài trợ tơng ứng gồm: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn.

Tuy nhiên nguồn vốn nào là thích hợp cho một nghành nghề mà lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là xây dựng và lắp đặt các công trình nhà máy Thuỷ điện có công
suất vừa và nhỏ, một số công trình hạ tầng cơ sở ở các khu đô thị và các khu công
nghiệp Đây là một lĩnh vực đòi hỏi phải có độ chính xác cao cũng nh kinh nghiệm
của doanh nghiệp trong vấn đề này, bên cạnh đó thì trang bị kỹ thuật phục vụ cho
các công trình. Đầu t của ngành này cho máy móc, trang thiết bị là tơng đối lớn. Vì
vậy, cần phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu t vào lĩnh vực này để
có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý và hiệu
quả. Bởi vì các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thờng không thể đảm bảo
hết cho tài sản cố định.
Bảng 2.2 : Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị :triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Vốn dài hạn
-Vốn CSH
-Nợ dài hạn
296.824
296.824
0
286.380
285.010

1.820
292.984
288.278
4.706
307.719
301.916
5.803
322.440
315.690
6.750
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 TSCĐ và dầu t
dài hạn
-TSCĐ
441.968
441.968
450.370
450.370
468.176
468.176
511.454
511.454
550.125
550.125
3 Vốn LĐ thờng
xuyên
526 6.364 7.086 8.384 9.450
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình

Qua bảng thống kê nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy vốn
lu động của doanh nghiệp liên tục tăng trong 5 năm gần đây. Đây là tín hiệu đáng
mừng cho doanh nghiệp, nếu ta nhìn nhận trên phơng diện trực diện có nghĩa là nếu
thiếu vốn lu động thì doanh nghiệp cha thể đảm bảo đợc vấn đề vốn cho vấn đề đảm
bảo nguồn vốn lu động cũng nh khả năng thanh toán của công ty.
Nhng theo số liệu phân tích về Công ty ở các chỉ tiêu khác thì đây là thời điểm
mà công ty đang trong thời kỳ mở rộng sản xuất kinh doanh cũng nh các hợp đồng
đợc ký kết liên tục nên nên việc công ty không chủ động trong việc đủ nguồn vốn
cũng là điều không thể tránh khỏi. Điều này đòi hỏi ban giám đốc công ty phải có
các biện pháp thích hợp nhằm có đợc một nguồn vốn nhất định cho công ty.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là số lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tài trợ cho một phần tài sản lu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lu động là một điều kiện khá quan trọng đối với các doanh nghiệp
vì đây là số phản ánh sự phát triển cũng nh khả năng đầu t của doanh nghiệp ngày
càng cao.
Bảng 2.3: Đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh
Đơn vị :triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Nợ ngắn hạn 16.455 27.747 65.973 81.230 90.545
2 Các khoản phải
thu

5.170 29.101 13.892 10.430 15.497
3 Nhu cầu vốn lu
động
11.284 -1.354 52.081 70.800 75.048
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Qua bảng thống kê ta có thể thấy nhu cầu vốn lu động của công ty liên tục đợc
phát triển và đảm bảo. Mặc dù vốn lu động tăng nhng đó chỉ là tiền đề để công ty có
phơng pháp cũng nh các biện pháp hiệu quả nhằm cân đối nguồn vốn để đảm bảo
cho tài sản của công ty tránh tình trạng thiếu vốn lu động.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II - Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
2.2.1 - Cơ cấu tài sản cố định của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc đánh
giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi
đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết khái quát về tình
hình cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cũng nh tác động của đầu t dài hạn của doanh
nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của công ty.
Bảng 2.4 :Tỷ lệ % về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Đơn vị : %
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
NG GTCL NG GTCL NG GTCL
1 Nhà,vật kiến trúc 7.499 11.49 22.92 29.72 5.56 7.58
2 Máy móc thiết bị 68.37 47.63 0.0027 0 67.26 64.23
3 Phơng tiện vận tải 22.3 37.65 64.62 68.20 24.47 27.29
4 Phơng tiện quản lý 1.8 3.22 9.69 2.69 2.69 3.25
5 Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Qua bảng thống kê trên thì ta có thể nhận ra tỷ trọng vốn đợc dùng cho thiết

bị máy móc, trang thiết bị của công ty là khá lớn: giá trị các loại máy thi công, máy
xúc, cần cẩu Tỷ trọng của máy móc thiết bị năm 2005 chiếm 68.37% nguyên giá
tài sản cố định, và 47.63% giá trị còn lại của tài sản cố định. Tuy nhiên năm 2006
thì giảm xuống một số đáng kể 0.0027% và giá trị còn lại bằng 0. Sang năm 2007
thì tỷ trọng này lại tăng lên 67.26% tổng giá trị của tài sản cố định và 64.23% giá trị
còn lại. Bên cạnh đó thì tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà
sản xuất và các trang thiết bị văn phòng nói chung giữ ở mức 11.49% , 29.72% ,
7.58% là ổn định. Nhng nhóm tài sản nh phơng tiện vận tải năm 2005 chiếm 22.3%
nhng năm 2006 là 64.62% và năm 2007 là 24.47 đây là loại tài sản có vai trò quan
trọng trong các công trình của doanh nghiệp. Chính vì vậy công ty cũng cần phải có
sự quan tâm hơn tới loại phơng tiện này nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cho công ty.
Bên cạnh đó thì phơng tiện quản lý của doanh nghiệp cũng chiếm một tỷ trong lớn
của doanh nghiệp năm 2005 là 1.8% nhng năm 2007 thì số này là 2.69% .Vì vậy,
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn
cũng nh chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp.
2.2.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta có thể căn
cứ vào tình hình cũng nh năng lực của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định nh hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh
lợi của tài sản cố định
Bảng 2.5 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
ST
T
Chỉ tiêu
Năm % tăng
giảm
2006/2005

% tăng
giảm
2007/2006
2005 2006 2007
1 Doanh thu thuần 759.981 819.098 835.767 7,77 2,035
2 Lợi nhuận trớc thuế 7.814 8.501 10.228 8,79 20,31
3 Nguyên giá bình quân
TSCĐ
3.197 35.916 36.532 1023.2 1.71
4 Vốn cố định bình quân 440.450 230.395 245.927 -47,7 6,74
5 Hiệu suất sử dụng
TSCĐ(1/3)
1,72 22,8 22,87 1225,5 0,307
6 Sức sinh lợi của
TSCĐ(2/3)
2,44 0,23 2,8 -90,5 1117,39
7 Suất hao phí TSCĐ( 3/1) 0,579 0.0438 0,043 -92,43 -1,826
8 Hiệu suất sử dụng
VCĐ(1/4)
1,72 3,55 3,39 106,4 -4,5
9 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
(2/4)
0,017 0,036 0,041 111,76 13,89
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Có thể nhận xét về tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp đã thực
hiện trong những năm gần đây nh sau:
Năm 2005, chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2006
tăng hơn năm 2005, nếu năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là
1.72 nhng 2006 lại tăng mạnh lên mức 22.8 và năm 2007 thì hệ số này tiếp tục tăng
nhẹ lên mức 22.87 tức là tăng hơn so với năm 2006 là 1.01%. Điều này chứng tỏ

doanh nghiệp đã có sự chuyển biến rất tốt trong vấn đề sử dụng vốn cố định, nếu chỉ
số này tăng cao thì chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp không bị ứ đọng. Tuy
nhiên ta cũng thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty có thực hiệu
quả hay không ta có thể phân tích thêm chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định.
Năm 2005, chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ trong doanh nghiệp là 2.44 đồng để có 1
đồng doanh thu thuần, nhng đến năm 2006 doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 0.23 đồng
để có 1 đồng doanh thu thuần. Trong năm 2007 nguồn vốn cố định bình quân của
doanh nghiệp đã giảm xuống mức 245.927 triệu đồng so với năm 2005 chỉ là
440.450 triệu đồng điều này đồng nghĩa với công ty không có sự đầu t mạnh về tài
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản cố định, nhng vẫn đem lại lợi nhuận cao hơn các năm trớc chứng tỏ rằng khả
năng hoạt động kinh doanh của công ty đang có sự chuyển biến. Cũng chính vì vậy
mà hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty đã tăng lên dần theo các năm.
Năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đã tăng 13.89%,
tuy nhiên sức sinh lợi của tài sản cố định lại tăng 2.63 so với năm 2006. Bên cạnh đó
ta có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong các năm qua là rất khả
quan . Năm 2005 thì con số này là 0.017 tuy năm 2006 thì con số này đã tăng lên
còn 0.036 và năm 2007 là 0.041 chứng tỏ rằng khả năng lợi nhuận của công ty đã đ-
ợc chú trọng phát triển rất nhiều. Chính vì vậy đòi hỏi công ty phải có các biện pháp
tích cực nhằm duy trì và pháy huy các thành quả đạt đợc trong những năm tiếp theo
để mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn.
Nhng ta có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty lại khá thấp năm 2005 đạt
1.72, năm 2006 là 3.55 ,và giảm nhẹ ở mức 3.39 một chỉ số không mấy khả quan
trong việc luân chuyển vốn của doanh nghiệp ,chính ví thế mà công ty cần có các
biện pháp khắc phục tình trạng trên,nhất là trong hoàn cảnh nền kinh tế đang khó
khăn nh hiện nay.
III - Hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.3.1: Cơ cấu tài sản lu động của công ty Xây dựng thủy Lợi Thái Bình

Bảng 2.6 :Cơ cấu tài sản lu động
Đơn vị :triệu đồng
STT
Cơ cấu
Năm Tỷ lệ tăng
giảm
2001/2000
Tỷ lệ tăng
giảm
2002/2001
2005 2006 2007
I Tiền 2376 1569 2537 47.05 50.05
1
2
-Tiền mặt tồn quỹ( gồm cả ngân
phiếu)
-TGNH
524
1852
363
1206
655
1882
49.5
46.3
48.6
49.4
II Các khoản đầu t ngắn hạn 0 0 0
III
1

2
3
4
5
Các khoản phải thu
-Phải thu của khách hàng
-Trả trớc cho ngời bán
-Phải thu nội bộ khác
-Các khoản phải thu khác
-Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
21159
19448
1399
0
724
-412
19598
16439
1975
0
1184
0
18176
12776
1950
0
1514
0
63.1

56.9
88.2
0
78.5
0
- 0.13
- 14.7
37.1
0
27.4
0
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV
1
2
3
4
5
6
7
Hàng tồn kho
-Hàng mua đang đi đờng
-NL,VL tồn kho
-Công cụ dụng cụ trong kho
-Chi phí SXKD dở dang
-Thành phẩm tồn kho
-Hàng hoá tồn kho
-Hàng gửi đi bán

37.956
0
9.400
584
27972
0
0
0
26700
0
4104
407
21970
219
0
0
43816
0
15475
408
27853
80
0
0
50.2
0
18.1
49.8
59.3
100

0
0
54.3
75.4
7.2
47.4
- 141.5
0
0
V
1
2
3
TSLĐ khác
-Tạm ứng
- Chi phí trả trớc
- Chi phí chờ kết chuyển
6588
3616
2972
0
4898
2978
1820
100
6146
3031
1994
1115
61.4

57.5
66.7
100
9.6
8.9
- 29.1
91.6
Tổng cộng 68.079
52.765
70.675 56.04 38.6
Năm 2006 nguồn vốn lu động của công ty đã có sự chuyển biến đáng kể khi
mà nó đã có sự chuyển biến đáng kể bằng các khoản tiền mặt, các khoản phải thu.
Năm 2006 thì khối lợng tiền mặt bị giảm về số lợng tuyệt đối là 807 triệu đồng
so với năm 2005 ,tuy nhiên đến năm 2007 thì lợng tiền mặt lại tăng đáng kể và
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lu động.Đây có thể coi là một tín hiệu đáng
mừng vì nó cho thấy một chính sách phát triển nguồn vốn hợp lí của công ty.
Bên cạnh đó thì các khoản phải thu đã giảm theo từng năm , qua đó có thể thấy
đây là tín hiệu rất tốt vì khả năng thu nợ nhanh thì nó sẽ làm giúp công ty thuận lợi
hơn trong việc thanh toán.
Ngoài ra, do quá trình doanh nghiệp đang trong thời kỳ triển khai kế hoạch mở
rộng quy mô sản xuất cũng nh ngành nghề kinh doanh nên các khoản tạm ứng cho
quá trình triển khai là rất lớn năm 2006 và nó dao động trong khoảng xấp xỉ 3 tỷ
đồng. Điều này có thể đa ra một tín hiệu không mấy lạc quan về uy tín trong kinh
doanh của công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình.
Trong các khoản mục tài sản lu động khác một điều đáng lu ý là chi phí kết
chyển năm 2006 tăng và năm 2007 cũng tăng mạnh điều đó làm nhu cầu vốn lu
động của Công ty có sự dịch chuyển đi lên.
Trong các khoản mục mà ta đã phân tích trên nó chỉ có thể phản ánh về mặt l-
ợng chứ cha thể đa ra một số liệu chính xác về hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này ta có thể phân tích thêm một số

chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.3.2: Hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp ta có thể đa ra
một số chỉ tiêu để làm căn cứ đánh giá khả năng sử dụng hiệu quả vốn lu động tại
doanh nghiệp nh : sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lu động và các chỉ tiêu phản
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
17
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
¸nh tèc ®é lu©n chuyÓn vèn lu ®éng nh sè vßng quay vèn lu ®éng, thêi gian cña mét
vßng lu©n chuyÓn.
Bïi Ngäc Nam Líp: C«ng nghiÖp 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.7 :Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đơn vị :triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm % tăng giảm
2006/2005
% tăng giảm
2007/2006
2005 2006 2007
1 Doanh thu
thuần
759.981 819.098 835.767 7,7 2,03
2 Lợi nhuận trớc
thuế
7.814 8.501 10.228 8,8 20,31
3 Vốn LĐ bình
quân
68.079 52.765 70.675 -22,5 34

4 Sức sinh lợi
VLĐ
0,12 0,16 0,14 33,33 -12,5
5 Hệ số đảm
nhiệm
0,009 0,064 0,084 -28,88 31,25
6 Số vòng quay
VLĐ
5,1 11,96 13,9 1,34 0,1622
7 Thời gian 1
vòng quay các
khoản phải thu
70,6 30,1 25,9 -0,5736 -0,1395
Trớc hết ta có thể thấy sức sinh lợi của vốn lu động có thể nhận xét rằng điều
này khá quan trọng trong công việc kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không thể biết 1 đồng của mình bỏ ra thì nó sẽ mang lại cho mình bao nhiêu
lợi nhuận Nếu nh năm 2006 doanh nghiệp mang 1 đồng vốn lu động bình quân đi
đầu t thì nó sẽ mang lại 0.16 đồng lợi nhuận, nó tăng đến 33,33% so với năm 2005.
Sang năm 2007 thì sức sinh lợi của một đồng vốn bình quân mang đi đầu t sẽ là
0.014 đồng lợi nhuận và giảm 12,5%.
Bên cạnh sự không ổn đinh của sức sinh lợi vốn lu động thì vốn lu động bình
quân cũng tăng giảm theo các năm. Thông qua hệ số đảm nhiệm vốn lu động cho ta
biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải chi ra bao nhiêu đồng vốn lu động điều
này cho ta biết năm 2006 để có một đồng doanh thu thuần thì Công ty đã phải bỏ ra
0.064 đồng giảm 28,88% so với năm 2005 trong khi đó năm 2007 thì doanh nghiệp
đã phải bỏ ra 0.084 đồng để có một đồng doanh thu thuần.
Đồng thời với hệ số đảm nhiệm vốn lu động giảm, điều này chứng tỏ rằng
công ty đã tiết kiệm đợc vốn lu động cho mình. Nếu chỉ số này càng giảm thì chứng
tỏ công ty sẽ có khả năng có một lợng vốn tốt dùng cho trơng trình đầu t.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nó có thể biểu hiện bằng khả năng luân

chuyển của vòng vốn tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào thời gian cũng nh quy
mô của công trình.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhng nếu vòng luân chuyển càng nhanh thì doanh nghiệp càng có lợi từ những
vòng luân chuyển đó. Năm 2006 vòng quay vốn lu động giảm đến 137,6% và năm
2007 thì thì con số này tăng lên 16.2%, chứng tỏ rằng năm 2007 thì khả năng luân
chuyển vốn của doanh nghiệp đã có sự tiến chuyển hơn rất nhiều so với năm 2006.
Nhng qua đây ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã không đạt đợc nh
mong muốn mặc dù tình hình đã có nhiều cải thiện, do nhu cầu về vốn lu động ngày
càng nhiều cho nên điều này có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty Xây
dựng thủy lợi Thái Bình.
Thời gian luân chuyển của một vòng luân chuyển vốn lu động năm 2006 đã
giảm 57.36% so với năm 2005. Nhng năm 2007 thì con số này chỉ còn 13.95%, điều
này cho thấy việc thu hồi vốn lu động 2007 là nhanh hơn và nó đã làm tăng hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Trong kinh doanh thì việc thanh toán của khách hàng với công ty là một điều
rất quan trọng bởi vì nếu công ty đã hoàn thành kế hoạch mà hai bên đã ký kết mà
cha đợc nhận lại số lợng vốn mà công ty đã mang ra để đầu t, điều này đồng nghĩa
với việc công ty đã bị chiếm dụng một lợng vốn nhất định, nó sẽ làm cho kế hoạch
của công ty sẽ có khả năng bị thay đổi. Chính vì vậy mà chỉ tiêu về về số vòng quay
các khoản phải thu cần đợc xem xét và phân tích một cách kỹ lỡng. Chỉ tiêu này cho
biết thời điểm mà công ty thu hồi đợc các khoản phải thu từ khách hàng.
Bảng 2.8:Các khoản thu
Đơn vị :triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2006-2005
Chênh lệch
2007-2006

2005 2006 2007
1 Doanh thu bán
chịu trong kỳ
21159 19598 18176 -1561 -1422
2 Các khoản
phảỉ thu
21159 19598 18176 -1561 -1422
3 BQ các khoản
phải thu
10691 40237 28623 26546 -11614
4 Số vòng quay
CKPT
0.2 0.199 0.201 - 0.001 0.002
5 Tgian 1 vòng
CKPT (360/4)
1800 1809.04 1791.04 9.04 - 18
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Giá trị chỉ tiêu số vòng quay của các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ các
khoản phải thu càng lớn điều này khiến trong kỳ kế hoạch của mình doanh nghiệp
thu hồi các khoản nợ có hiệu quả. Ngợc lại thì chỉ tiêu thời gian của một vòng quay
các khoản phải thu chỉ rõ số ngày cần thiết doanh nghiệp phải sử dụng để thu hồi hết
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các khoản bán chịu trong kỳ, chỉ tiêu này càng tăng thì chứng tỏ khả năng thu hồi
các khoản phải thu kém.
Qua bảng phân tích này cho ta thấy hiệu quả của công tác thu hồi nợ của công
ty giảm so với năm 2005. Ta có thể thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2005
là 0.2 nhng 2006 lại giảm xuống còn 0.199, tuy nhiên 2007 thì vòng quay này lại
tăng lên là 0.201.

Điều này cho thấy việc chủ động trong việc tính toán, phân tích số liệu chính
xác thời gian thu nợ nó sẽ giúp cho công ty có một lợng vốn nhất định và chủ động
trong việc điều tiết vốn cho kế hoạch đã đặt ra. Nhằm một mục đích duy nhất là
mang lại hiệu quả lớn về kinh tế cho công ty cũng nh việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn của mình.
IV-Đánh giá khái quát tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh giai
đoạn từ 2003 đến 2007
2.4.1. Những kết quả đạt đợc:
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty Xây dựng thủy lợi Thái
Bình ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình đã sử
dụng vốn có hiệu quả, cụ thể là:
- Khả năng bảo đảm về tài chính của công ty khá tốt đợc thể hiện thông qua
khả năng thanh toán của của công ty là rất cao, có đợc điều này là do tổng tài sản cố
định của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao: không
làm h hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung và huy động
vốn đầu t tài sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
ngày càng khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh tế.
- Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình đã thiết lập mở rộng mối quan hệ rộng
rãi trên cơ sở hợp tác tin tởng lẫn nhau hai bên cùng có lợi đặc biệt là các ngân hàng.
Việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng là một điều kiện rất quan trọng
trong việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quan hệ giao dịch
với khách hàng, bạn hàng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu dài uy tín, hai bên
cùng có lợi.
- Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm điều này cho thấy quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng.
- Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình đã tạo công ăn việc làm ổn định cho
cán bộ công nhân viên chức của công ty và luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định của pháp luật về an toàn lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nớc.
* Nguyên nhân:
- Hoạt động của Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình phù hợp với định h-
ớng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta trong tiến trình CNH-HĐH đất nớc.
Đây là một điều kiện thuận lợi khách quan đối với ngành nghề xây dựng.
Việc Chính phủ ban hành một số luật thuế mới nh VAT, thuế TTĐB, thuế thu
nhập doanh nghiệp tuy có một số điều cha thích hợp song nhìn chung đã có một sân
chơi thông thoáng hơn cho ngành công nghiệp xây dựng
- Việc bố trí lao động ngày càng hợp hơn, trình độ cán bộ công nhân viên
trong công ty ngày càng đợc nâng cao, đặc biệt là những ngời quản lý. Có đợc nhvậy
là do Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi
cho những ngời có khả năng học tập và nghiên cứu thêm để nâng cao trình độ và
chuyên môn.
- Công ty luôn chú trọng đầu t nâng cấp máy móc thiết bị, thờng xuyên bảo
dỡng và nâng cấp hệ thống xử lý các sự cố giúp cho việc cung cấp các máy móc
một cách chính xác và an toàn nhất, giảm thiểu tổn thất .
- Công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
tổ chức tốt và thờng xuyên giúp Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình luôn năm đợc
tình hình vốn, nguồn hình thnh, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả năng đảm bảo
vốn lu động, tình hình về khả năng thanh toán Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp
đề ra đợc những giải php nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn, xử lý các vấn đề về tài
chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và làm
tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
2.4.2. Những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng thủy
lợi Thái Bình
Bên cạnh những điều đã đạt đợc thì trong quản lý và sử dụng vốn Công ty
cũng có những tồn tại, thể hiện ở mấy điểm sau:
- Do việc sử dụng mua sắm thiết bị lớn và hiện đại nên dẫn đến việc sử dụng

vốn cố định nhiều.
- Trong công tác khấu hao, xí nghiệp áp dụng phơng pháp trích khấu hao cơ
bản mà không trích khấu hao sửa chữa lớn là một hạn chế bởi vì khi cha phát sinh
khấu hao sửa chữa lớn thì giá thành sản phẩm nhỏ hơn thực tế, khi có phát sinh sửa
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chữa lớn thì nó sẽ làm giá thành tăng lên một cách giả tạo, không phản ánh đúng
tình hình thực tế, do đó cách tính này cha sát thực.
-Công tác lập kế hoạch vốn lu động định mức cha chính xác. Với cách tính của
xí nghiệp chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập kế hoạch để huy
động vốn kịp thời. Song thực tế không tính đợc vốn định mức cho từng khâu, điều
này làm cho kế hoạch xác định vốn lu động sai lệch, không phù hợp với thực tế.
-Cả trong cơ cấu vốn lu động và vốn cố định, tỉ lệ vốn chiếm dụng đã giữ tỉ
phần tơng đối. Điều này làm giảm khả năng tài chính của doanh nghiệp, gây ảnh h-
ởng đến quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và kết quả kinh doanh của công ty.
-Việc bảo toàn vốn ở công ty chỉ tơng đối, cha cao .Những kết quả này vừa thể
hiện ảnh hởng khách quan của nền kinh tế đến công ty vừa thể hiện kết quả quản lý
và sử dụng vốn cố định cũng nh vốn lu động cha phát huy hết khả năng, cha huy
động đợc toàn bộ tổng lực công ty. Điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến tính chân
thực, đến các kết qủa kinh doanh khác của doanh nghiệp.
-Trong cơ cấu vốn lu động thực tế đã ấn định lợng tiền mặt và khoản phải thu
chiếm tỉ lệ khá lớn. Kết quả này chứng tỏ việc quản lý tiền mặt và khoản phải thu là
cha hợp lý.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ở Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng thủy lợi Thái Bình chịu
sự tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hởng. Việc phát huy tốt hay không công tác
quản lý và sử dụng vốn phụ thuộc nhiều, thậm chí đến mức quyết định bởi ảnh hởng
của chính các nhân tố đó. Các nhân tố này bao gồm cả những nhân tố khách quan
lẫn nhân tố chủ quan, nguyên nhân thì bắt nguồn từ những nhân tố khách quan, chủ

quan có tác động tiêu cực.
Trớc hết là những nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ nguyên tắc "tôn trọng
tối đa quyền tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp Và trực
tiếp can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy lợng vốn cố
định công ty bỏ ra mua sắm phơng tiện và thiết bị quá lớn mà tời hạn thu hồi vốn
kéo dài nên việc quay nhanh vòng vốn của công ty là rất lâu.
Tiếp theo là những nguyên nhân khách quan: Khó khăn nhìn thấy đầu tiên là
tình hình suy thoái kinh tế trong khu vực và ảnh hởng của đất nớc. Do vậy việc tìm
kiếm nguồn vốn trong thời kỳ đang khát vốn lại càng trở lên khó khăn. Bên cạnh đó,
nhà nớc vẫn duy trì duy trì nhiều quyết định về chế độ thu thuế ,lệ phí , quản lý đầu
t, bảo vệ thị trờng không còn phù hợp với điều kiện thị trờng và tính đặc thù riêng
của các hoạt động xây dựng, cũng cha có một chính sách bảo vệ hợp lý nh nhiều n-
ớc khác trong khu vực, tạo điều kiện bảo vệ thị trờng xây dựng trong nớc chống lại
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sức ép ngày càng tăng của các hãng nớc ngoài và giúp các doanh nghiệp xây dựng
Việt nam tái đầu t phát triển sản xuất.
Bùi Ngọc Nam Lớp: Công nghiệp 47A
24

×