Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thực trạng thực tiến quản lý hoạt động xuất nhập cảnh cư trú đi lại của người nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.7 KB, 18 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Thực tiến quản lý hoạt động xuật nhập cảnh cư trú đi lại của người nước
ngoài tại địa phương. Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới từ
năm 1986, đã trải qua hơn 20 năm nước ta đã đạt được nhiều thành tựu về kinh
tế, chính trị, văn hoá và tiến bộ xã hội những năm gần đây chúng ta đã tích cực
mở rộng đảm phản, ngoại giao hội nhập với quốc tế.
Nhất là mới đấy chúng ta đã được gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
làn sóng người nước ngoài vào Việt Nam đầu tư sinh sống và học tập ngày một
gia tăng trong những năm gần đầy, chính vì điều này mà Đảng và Nhà nước ta
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài vào làm việc và sinh sống ở
Việt Nam.
Để hiểu rõ thêm về vấn đề này trong quá trình về thực tập tại địa phương
em thấy chuyên đề này là một lĩnh vực khá mới mẻ ở nơi thực tập chính vì thế
mà em đã tìm hiểu thực tiến quản lý hoạt động xuất nhập cảnh cư trú đi lại của
người nước ngoài tại địa phương mà em đã thực tập cụ thể là tỉnh Tuyên Quang.
1
PHẦN II: QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN
2.1 Thời gian thu thập thông tin
Thực hiện kế hoạch thực tập cho sinh viên cuối khoá của trường Đại học
Luật Hà Nội nhằm đưa sinh viên năm cuối về thực tập tại các đơn vị địa
phương, tạo điều kiện cho sinh viên trước khi ra trường được cọ sát, tìm hiểu
hoạt động thực tế làm quen với môi trường làm việc cụ thể, nhăm giúp cho sinh
viên tránh khỏi tình trạng bỡ ngỡ, thiếu kiến thức thực tế chỉ có lý thuyết xuông
của không ít bộ phận sinh viên khi mới ra trường, giúp sinh viên định hướng ban
đầu của công việc, ngành nghề khi ra trường phù hợp với nguyện vọng và trình
độ của mình, cũng như các sinh viên khác, bản thân em đã được nhà trường phối
hợp với sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang tạo điều kiện thực tập trong khoảng thời
gian từ ngày mòng 7 tháng 1 năm 2008 đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2008.
Theo lịch phân công hệ từ ngày mòng 8 tháng 1 đến ngày 18 tháng 1 em
được bố trí vào phòng Quản Lý Hộ Tịch và Bổ Trợ Tư pháp, theo đúng nguyện
vọng của em được thực tập tại phòng Quản Lý Hộ Tịch và Bổ Trợ Tư pháp tỉnh


Tuyên Quang để thuận tiện cho việc thu thập thông tin và tại liệu để cho việc
phụ vụ viết chuyên đề.
2.2 Phương pháp tìm hiểu và thu thập thông tin
Với thời gian thực tập hơn 3 tháng, qua quá trình nghiên cứu có rất nhiều
vấn đề cần tìm hiểu và học hỏi, cho thấy rằng giứa lý thuyết và thực tế có một
khoảng cách nhất định. Đó là do nhiều nguyên nhân đặt ra, làm cho vấn đề
nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình tìm hiểu đó, bản thân em đã
vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của Chủ Nghĩa Mác-Lênin và vận
dụng tư tường Hồ Chí Minh dưới sự lãng đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam và
Nhà nước mới đặt ra kết qua nhất định. Bên cạnh đó bản thân còn vận dụng các
phương pháp sau trong quá trình nghiên cứu:
-Phương pháp thống kê tổng hợp: là tập hợp và phân tích những số liệu về
một vấn đề xác định, từ đó rút ra những nhận xét cần thiết được sử dụng trong
việc nắm bắt những số liệu hàng tháng, hàng năm trong việc thực tiến quản lý
2
hoạt động xuất nhập cảnh cư trú đi lại của người nước ngoài tại tỉnh Tuyên
Quang.
-Phương pháp so sánh dùng trong việc so sánh, đối chiếu, các thông tin số
liệu, so sánh những đối tượng giữa các đơn vị, so sánh giữa các tháng, năm. So
sánh giữa các Huyện và thị xã từ đó có những bổ sung kịp thời, xem xét lại
những vấn đề còn vướng mắc.
-Cùng với những phương pháp trên bản thân em còn vận dụng phương
pháp phân tích. Đây là một phương pháp rất quan trọng nhằm phân tích số liệu,
hồ sơ nhằm rút ra được những kết luận cần thiết để từ đó đưa ra được những
biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
2.3 Thực trạng thực tiến quản lý hoạt động xuất nhập cảnh cư trú đi
lại của người nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang
2.3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở phía đông bắc tổ quốc với diện
tích tự nhiên là 659072 ha, chủ yếu là độ hình địa núi trong đó phía bắc tiếp giáp

với tình Hà Giang, phía đông tiếp giáp với tỉnh Thái Nguyên,phía nam tiếp giáp
với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ.
Với điều kiện tự nhiên khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém. mặt khác với
hơn 50 vạn dân số trong đó tập trung rất nhiều dân tộc thiểu số như là: dân tộc
Tày, Thái, Giao, Hmong…Sống dàn dác hầu khắp các địa bản trong tỉnh, trình
đọ hiểu biết pháp luật còn hạn chế.
Những năm qua cùng với sự hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là
giao lưu buôn bán với Trung Quốc mà từ đó hoạt động quản lý xuất nhập cảnh
cư trú đi lại của người nước ngoài ngày một gia tăng và phức tạp hơn trước.
2.3.2 Thành phần người nước ngoài ở đang cư trú và làm việc tại địa
phương
Tình hình thực tiến quản lý xuất nhập cảnh cư trú đi lại của người nước ngoài
ngày một gia tăng và có rất nhiều người nước ngoài làm ăn sinh sống tại địa
phương trong đó: chủ yếu là người chầu Á đặc biệt là người Trung Quốc chiếm
tỷ lệ cao nhất, thứ hai là người chầu Âu chủ yếu là người Pháp và Anh, và một
3
số người nước khác…Luật này quy định về quyền tự do cư trú của công dân trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trình tự, thủ tục đăng ký,
quản lý cư trú; quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
về đăng ký, quản lý cư trú.Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm
thuộc xã,phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.Luật này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh
sống.Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường
trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký
thường trú, tạm trú.Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Bảo đảm hài hoà quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà
nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các
quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây
dựng, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện,
kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư
trú phải bảo đảm hiệu quả.
4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.
1. Nhà nước bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân xâm phạm quyền tự do cư trú của công dân phải bị xử lý nghiêm minh.
Nhà nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm ngày càng tốt
hơn quyền tự do cư trú của công dân.
4
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư
phát triển công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cho hoạt động đăng ký, quản lý cư trú.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về cư trú.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về cư trú tại địa phương theo quy định
của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phân cấp của
Chính phủ.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế
về quản lý cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực
hiện điều ước quốc tế liên quan đến quản lý cư trú mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
2. Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của

công dân.
3. Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc
đăng ký, quản lý cư trú.
4. Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
5. Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của
pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.
6. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp
luật.
7. Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5
8. Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ
giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú.
9. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng
bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan
đến cư trú.
3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền
cư trú.
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ
quyền cư trú của mình.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú
theo quy định của pháp luật.
1. Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú.
2. Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù
nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được

hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi
hành.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ
quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú.
6
4. Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi
cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,
giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng.
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên
sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử
dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc
được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định
của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không
có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã
đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh
sống.
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu
cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi
cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha,

mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người
giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
7

×