Bo him nhõn th Vit Nam
Thc trng v gii phỏp
Li núi đầu:
Tớnh cp thit ca ti
Hi nhp kinh t quc t l mt xu th tt yu khỏch quan ca quỏ trỡnh phỏt trin ca th
gii. khụng b gt khi l xu hng y cỏc quc gia u n lc tp trung vo ci cỏc kinh t, i
mi chớnh sỏch phỏp lut sao cho phự hp vi trỡnh phỏ trin chung cua th gii, nm bt c hi
cng nh khc phc khú khn th thỏch, gim thiu c hn ch trong tin trỡnh hi nhp Vit
nam cng khụng nm ngoi xu th ú. Nht l khi chung ta ó tham gia rt nhiờu khu vc mu
dch t do, gia nhp WTO thỡ vn ny li cng cp thit hn bao gi ht.
Tuy chung ta ó m ca khỏ nhiu ngnh, nhng i vi mt số ngnh, lnh vc m t trc
n nay cũn mang nng du n ca nn kinh t bao cp v cũn quỏ non yu trong kinh doannh
dch v kinh doanh bo him thỡ vic phi cnh tranh trong hi nhp quc t v tham gia sõn chi
chung qu l mt thỏch thc ln.
Tuy nhiờn lnh vc bo him núi chung v bo him nhõn th núi
riờngca nc ta cng ó thu c mt s thnh tu ỏng ghi nhn.Trc
nm 93 nc ta ch tn ti duy nht tng cụng ty bo him Vit nam(Bo
vit) va tin hnh hot ng kinh doanh bo him va tham gia vo qun lớ
nh nc.Sau nm 93 thc hin chớnh sỏch m ca th trng bo him , bo
him ó cú nhng bc phỏt trin mi c v s lng doanh nghip cng nh
cht lng phc v khỏch hng.Tuy nhiờn vón cũn rt non yu.Vy bo him
Vit nam núi chung v bo him nhõn th núi riờng phi lm gỡ cú th cnh
tranh vi cỏc hang bo him ln ,cú kinh nghim lõu nm ,cú tim lc ti
chớnh vng mnh khi chỳng ta hi nhp khu vc v th gii?
Xut phỏt t nhng vỏn trờn ,nhúm chỳng tụi xinc trỡnh by ti: Bo him nhõn
th Vit nam_thc trng v gii phỏpTrong bi chỳng tụi s a ra ;
-Ci nhỡn tng quan v bo him bo him nhõn th.
-thc trng v bo him nhõn th vit nam trong ti gian qua.
-Nhng khú khn va nhng vn cũn tn ti ca o him nhõn th vit nam
-Mt s gii phỏp nhằm phát triển thị trờng nhân th Vit Nam.
Theo ú Kt cu ti s gm 3 phn:
I) Lớ lun chung v bo him nhõn th
II) Thc trng bo hiờm nhõn th Vit Nam_khú khn & thun li
III) Gii pápphats trin thi trng bo him nhõn th Viờt Nam
Quan hệ hợp tác quốc tế phát triển,các quy trình chuyển giao công
nghệ và đào tạo nguồn lực ,ứng dụng các quy trình quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế sẽ đợc khuyến khích
I lí luận chung về bảo hiểm _bảo hiểm nhân thọ
1 lí luận chung về bảo hiểm
a)Khái niệm
Trên thực tế có nhiều cách để định nghĩa về bảo hiểm, tùy thuộc vào quan niệm của từng
nước, từng lĩnh vực mà các khái niệmcó thể kác nhau. Ó đây chungd tôi xin đực đưa ra 2
khái niệm:
-Theo ủy ban thuật ngữ bảo hiểm của hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa kỳ:bảo hiểm là
việc chuyển giao những rủi ro do các tổn thất bất ngờ và ngẫu nhiên gây r từ người được
bảo hiểm sang cho người bảo hiểm khi họ cam kết bồi htường cho hnững tổn thất này;cung
cấp các quyền lợi bằng tiền khi tổn thất xảy ra oặc cung cấp cá diạch vụ lien quan đén rủi
ro cho người được bảo hiểm.
-Ỏ Việt nam, bảo hiểm được định nghã là:bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của
người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mats của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro
đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo iểm cho đối tượng
bảo hiểmđó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiẻm.
Ỏ đây có một số khái niêm;
*Người được bảo hiểm:là tổ chức cá nhân có tài sản trách nhiệm dân sự, tính mạng
được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người
hưởng thụ.
*Người hưởng thụ:là tổ chức cá nhân được bên mua bảp hiểm chỉ định để nhận tiền
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
*Phí bảo hiểm ;là khoản tiền mà bên mua bảo hểm phải đógg cho doanh nghiệp bảo
hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hoẹp đồng bảo hiểm.
Mặc dù tồn tại nhiêu định nghĩa khác nhau vê bảo hiểm nhưng xét về bản chất thì bảo
hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho những người tham gia bảo
hiểm cùng chịu. Do đó , một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó muốn tiến hành được phải có
nhiều người tham gia hay nois cách khác bảo hiểm chỉ hoạt động được trên cơ sở quy luật
số đông.
b)Phân loại
Có nhiều căn cứ.nhưng căn cứ theo mục đích của các tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm , có
thể chia bảo hiểm thành 2 loại:
-) bảo hiểm có mục đích kinh doanh: +) Định nghĩa
+) Có 2 loại: -)bảo hiểm nhân thọ
-)bảo hiểm phi nhân thọ
-)bảo hiểm không có mục đích kinh doanh:vídụ bảo hiểm xã hội
*)Trong phạm vi đề tài chúng tôi xin được trình bày về bảo hiểm nhân
thọ ở Việt Nam
2)bảo hiểm nhân thọ:
+)Định nghĩa: -) Theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam:(Điểm 12/ Điều 3/Luật
KDBH) : Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết.
-) Theo Prudential:bảo hiểm nhân thọ là hoạt đọnggiữa một cá nhân và một
công ty bảo hiểm nhân thọ để bảo hiểm cho bản than mình hoặc người thân, hoặc giữa một
tổ chức với một công ty bảo hiểm nhân thọ với mục đích bảo đảm an toàn tai fchính cho
người tham gia bảo hiểm.
Sau hki kí hợp đồng bảo hiểm người tham gia bảo hiểm được bảo hiểm gay lập tức với
số tiền bảo hiểm ghi trên hợp đồng, nghĩa là khi xảy ra sự kiện bảo hiểm công ty bảo hiểm
nhân thọ sẽ chi trả đầy đủ số tiền bảo hiểm mà khách hang đã mua bất kể khách hang tham
gia bao lâu, nộp phí bao nhiêu miễn là khách hàn khai trung thực, đầy đủ khi điền hồ sơ
yêu cầu bảo hiẻm và đống phí bảo hiểm đầy đủ đúng hạn
Lợi ích khi tham gia bảo hiểm nhân thọ là gì?
Đối với cá nhân và gia đình:
Tham gia bảo hiểm nhân thọ là có được sự an tâm vì khách hàng sẽ có được nguồn tài
chính đảm bảo trong trường hợp không may bị tử vong hay bị thương tật toàn bộ và vĩnh
viễn, dẫn đến mất nguồn thu nhập. Bằng cách đó, bảo hiểm nhân thọ góp phần ổn định
cuộc sống gia đình.
Tham gia bảo hiểm nhân thọ để tích lũy cho những kế hoạch tương lai, như để dành tiền
cho con đi học, cho con một số vốn để vào đời, hoặc có thể tiết kiệm tiền để mua xe, mua
nhà, vui hưởng cuộc sống sau khi về hưu…
Đối với xã hội:
Bảo hiểm nhân thọ mang lại nhiều lợi ích to lớn:
• Tạo sự ổn định xã hội thông qua việc giảm thiểu tối đa sự lo lắng cho bên mua bảo
hiểm;
• Huy động vốn để đầu tư cho những dự án trung và dài hạn nhằm
góp phần phát triển đất nước;
• Giảm gánh nặng ngân sách quốc gia trong việc chăm lo người già,
và những người phụ thuộc khi người trụ cột trong gia đình qua
đời;
Tạo công ăn việc làm cho xã hội
+)Vai trò của bảo hiểm nhân thọ : -) Bồi thương tổn thất của con người trong một số
trường hợp.
Bồi thường thiệt hại là một lợi ích quan trọng đối với xã hội. Bồi thường cho phép cá nhân
và hộ gia đình khôi phuc tình trạng tài chính của mình sau khi tổn thất xảy ra. Qua đó có
thể duy trì được sự ổn định kinh tế do được bồi thường một phân fhoặc toàn bộ thiệt
hại.Như vậy họ không cần đến sự trợ giúp cúa các quỹ phúc lợi xã hội, hay trợ cấp của
chính phủ, cũng như không càn đén hỗ trợ tài chính của họ hang và bạn bè.
-) Giảm bớt lo âu & sợ hãi:
Một lợi ích khác của bảo hiểm là giảm bớt lo âu và sợ hãi. Điều này đúng cả trước và sau
khi tổn thất xảy ra. Ví dụ, khi những người trụ cột trong gia đình sở hữu các hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ đủ lớn, họ sẽ ít lo lắng về mặt tài chính của những người ăn theohọ trong
trường hợp họ chết sớm.Những người tham gia bảo hiểm tai nạn dài hạn sẽ không phải lo
lắng nhiều đến thu nhập của mình nếu không may bị ốm nặng hay tai nạn bất ngờ xảy ra.
-) Ngăn ngừa tốn thất
Ngăn ngừa tổn thất là một lợi ích quan trọng khác của bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm rất
tích cực tham gia vào các chương trình đề phòng và hạn chế tổn thất. Họ cũng sử dụng một
lượng lớn cán bộ làm công tác ngăn ngừa tổn thất bao gồm các kĩ sư an toàn, chuyên gia
trgn phòng cháy tai nạn nghề nghiệp, chăm sóc y tế….Một số hoạt động ngăn ngừa tổn thất
quan trọng mà các công ty bảo hiểm nhân thọ thường tham gia gồm:
*an toàn cho đường cao tốc giảm tai nạn chét người.
*Ngăn ngừa hỏa hoạn
*Giảm các bệnh nghề nghiệp
*Phòng chống nổ nồi hơi
-) Tạo lập các quỹ đầu tư.
Các công ty bảo hiểm là những nhà đầu tư cung cáp nguồn vón dài hạn cho chính phủ
và các ngành công nghiệp thong qua huy động quỹ từ các cổ đông và người tham gia bảo
hiẻm.
Đặc biệt đầu tư tài sản là một lĩnh vực mà các công ty bảo hiểm nhân thọ rất quan tâm,
điều này có được nhờ tính chất king doanh của họ. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
hiệu lực nhiều năm, trong thời gian này người tham gia bảo hiểm đóng những khoản phí
đều đặn. Sau khi trích lập quỹ dự trữ để trả choc ác hợp đồng đáo hạn và trả cho những tổn
thất, hang năm các công ty BHNT luôn có những khoản tiền nhàn rỗi rất lớn. Với các
khoản tiền nhàn rỗi và vốn tự có của mình,trước kia họ thường đầu tư vào trái phiếu Chính
phủ hoặc các chứng khoán có lãi suất cố định. Ngày nay, để bắt kịp tốc độ lạm phát và chi
phí gia tăng, cũng như kiếm lời từ thị trường chứng khón đăng nóng hổi,các công ty bảo
hiểm đã mở rộg các hình thức đầu tư, đầu tư vào cổ phiếu , đầu tư xây dựng và kinh doanh
bất động sản, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bảo lãnh phat shành chứng khoán, bảo
trợ cho các dự ánphát triển sản phẩm và công nghệ mới.
Nhờ coa nguồn vốn của các công ty bảo hiểm, nguồn vón của xã hội được gia tăng
dáng kể. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể đa dạng khoản vayvà giảm chi phí
vốn, qua đố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-) Đẩy mạnh tín dụng
Bảo hiểm là một công cụ hữu hiệu của các tổ chức tín dụng trong viếc hạn chế rui ro
thu hồi các khoản nợ thong qua việc yêu cầu người đi vay phải tham gia bảo hiểm tìa sản
thế chấp hoặc tham gia bảo hiểm nhân thọ bản than họ với giá trị hợp đồng tương đương
với khoản vay. Với điều kiện người hưởng lợi là cá tổ chức cho vay. Trong trường hợp
người được vay chết hoặc bị thương tật không có khả năng thanh toán nợ thì các tổ chức
tín dụng vân có thể thu hồi nợ trên cơ sở bồi thường của cáccông ty bảo hiểm.
+) Các nghiệp vụ của bảo hiểm nhân thọ: Có 6 loại:
• Bảo hiểm trọn đời :(Điểm 16/ Điều 3/Luật KDBH) là nghiệp
vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào
bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
• Bảo hiểm sinh kì :(Điểm 13/ Điều 3/Luật KDBH)là nghiệp
vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến
một thời hạn nhất định,theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng,nếu người được bảo
hiểm vẫn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm
• Bảo hiểm tử kì :(Điểm 14/ Điều 3/Luật KDBH)l à nghiệp vụ
bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong
một thời hạn nhất định theo đó doanh nghiệp bảo hiểm bảo
hiểm chết đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm
• Bảo hiểm hỗn hợp :(Điểm 15/ Điều 3/Luật KDBH) là
nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp Bảo hiểm sinh kì và Bảo hiểm
tử kì
• Bảo hiểm trả tiền định kì :(Điểm 17/ Điều 3/Luật KDBH) là
nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
sống đến một thời hạn nhất định,sau thời hạn đó doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người
thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đòng bảo hiểm
• Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ khác
+) Một số chú ý khi làm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
• Nội dung hợp đồng:hợp đồng bảo hiêm nhân thọ phải có những nội dung sau đây:
-Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm , bên mua bảo hiểm ,người được bỏ hiểm
hoặc người thụ hưởng.
-Đối tượng bảo hiểm
-Số tiền bảo hiểm , phạm vii bảo hiểm điều kiện bảo hiểm điều khoản bảo hiểm.
-Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
-Thời hạn bảo hiểm
-Mức phí bảo hiểm ,phương thức đóng phí bảo hiểm
-Thới hạn, phương thức tră tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
-Các quy định giải quyết tranh chấp
-Ngày tháng năm kí kết hợp đồng
Ngòai những nội dung trên hợp đông BHNT có thể có những điều khoản khác theo
thỏa thuận của hai bên.
• Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
-Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều làn theo thời hạn
,phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
-Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiẻm đã đã đóng
một hợc một số lần phí bảo hiểm nhueng khôngthể đóng được các khoản phí tiếp theo
thì sau thời hnạ 60 ngày kể từ ngỳ gia hạ đóng phí doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua không có quền đòi lại koản phí bảo hiểm đã
đóng nếu thời gian đã dống phí bảo hiêm dươid 2 năm, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hểm từ 2 năm trở lên mà doanh
ngghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thứ hiện hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lạicủa hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác
-Cỏc bờn tha thun khụi phc hiu lc hp ng bo him ó b n phng ỡnh ch
thc hin trong thi hn 2 nm , k t ngy b ỡnh ch v ben mua bo him ó úng
s tin cũn thiu.
+) Cỏc quy nh khi bi thng thit hi
Cn c tr tin
Theo iu 33 lut kinh doanh bo him quy nh:
Trong bo him tai nn con ngi ,doanh nghip bo him s tr ti cho ngig thu
hng trong phm vi s tin bo him , cn c vo thng tt thc t ca ngi c
bo him v tha thun khỏc gia xhai bờn.
Trong bo him sc khe con ngi, doanh ngip bo him phi tr tin cho ngi
c bo him trng phm vi s tin bo him,cn c vo chi phớ khỏm bnh ,cha bnh
phc hi sc khe cu ng c bo him do bnh tt hoc tai nn gõy ra v tha
thun trong hp ng .
Cn c xỏc nh thng tt ton b hoc vnh vin
Thng tt ton b hoc vnh vin l khi ngi oc bo him b mt hoc b lit hon
ton v khụng th phc hi c chc nng ca:
Hai tay
Hoc hai chõn
Hoc mt tay v mt chõn
Hoc hai mt
Hoc mt tay v mt mt
Hoc mt chõn v mt mt
Trong ú tay c tớnh t c tay tr lờn, chõn c tớnh t mt cỏ chõn tr lờn .Mt
hon ton hoc khụng th phc hi c chc nng ca mt c hiu l mt mt hoc
mự hon ton
1 s trng hp khụng c bi thng
1-Doanh nghip bo him khụng phi tr tin bo him trong cỏc trng hp sau õy:
^Ngi c bo him cht do t t trong thi hn hai nm , k t ngy np khon phớ
bo him u tiờnhoc k t ngy hp ng bo him tip tc cú hiu lc.
^ngi c bo hiờm cht hoc b thng tst vnh vin do li ccú ý ca bờn mua bo
him hoc lừi ccú ý ca ngi th hng
^ngi c bo him cht do bi thi hnh ỏn t hỡnh
2-Trong trng hp mt hoc mt sngi th hng c ý gõy ra cỏi cht hay thng tt
vnh vin cho ngi doc bo him , doanh nghip bo him vn phi tr tin bat him
cho nhng ngi th hng khỏc theo tha thu trong hp ng
3- Trong trng hp quy nh ti khon mt tren doah ngip bo hiem phi tr cho bờn
mua bo him giỏ tr hon li cahp ng bo him hoc ton b s phớ bo him ó úng
sau khi tr cỏc chi phớ hp lớ cú lien quan .Nu bờn mua bo him cht thỡ tin tr li c
gii quyt theo quy nh ca phỏp lut v tha k.
II) Thực trạng bảo hiêm nhân thọ Việt Nam_Cơ hội và
thách thức
1) Thực trạng:
a) Sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung & bảo hiểm
nhân thọ nói riêng: