Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRUNG TÂM HUYỆN CHƯ SÊ TĨNH GIA LAI THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 86 trang )

B
B
O
O
Ä
Ä


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ö
Ö
Ï
Ï
N
N
G
G


T


T
R
R
Ö
Ö
Ô
Ô
Ø
Ø
N
N
G
G


Ñ
Ñ
H
H


K
K
I
I
E
E
Á
Á
N

N


T
T
R
R
U
U
Ù
Ù
C
C


T
T
P
P
.
.
H
H
C
C
M
M


K

K
H
H
O
O
A
A


Q
Q
U
U
Y
Y


H
H
O
O
A
A
Ï
Ï
C
C
H
H



B
B
O
O
Ä
Ä


M
M
O
O
Â
Â
N
N


K
K
Y
Y
Õ
Õ


T
T
H

H
U
U
A
A
Ä
Ä
T
T


Ñ
Ñ
O
O
Â
Â


T
T
H
H
Ò
Ò


D
D



E
E










T
T
H
H
U
U
Y
Y
E
E
Á
Á
T
T


M

M
I
I
N
N
H
H


Ñ
Ñ
O
O
À
À


A
A
Ù
Ù
N
N


T
T
O
O
Á

Á
T
T


N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
P
P




Ñ
Ñ
E
E
À
À



T
T
A
A
Ø
Ø
I
I
:
:






Q
Q
U
U
Y
Y


H
H
O
O
A

A
Ï
Ï
C
C
H
H


H
H
E
E
Ä
Ä


T
T
H
H
O
O
Á
Á
N
N
G
G



H
H
A
A
Ï
Ï


T
T
A
A
À
À
N
N
G
G


K
K
Y
Y
Õ
Õ


T

T
H
H
U
U
A
A
Ä
Ä
T
T


T
T
R
R
U
U
N
N
G
G


T
T
A
A
Â

Â
M
M


H
H
U
U
Y
Y
E
E
Ä
Ä
N
N


C
C
H
H
Ö
Ö


S
S
E

E
Â
Â






T
T
Æ
Æ
N
N
H
H


G
G
I
I
A
A


L
L
A

A
I
I


T
T
Y
Y
Û
Û


L
L
E
E
Ä
Ä


1
1
/
/
5
5
0
0
0

0
0
0






Q
Q
U
U
Y
Y


M
M
O
O
Â
Â




4
4
9

9
7
7
.
.
3
3
8
8
H
H
A
A


T
T
H
H
I
I
E
E
Á
Á
T
T


K

K
E
E
Á
Á


H
H
E
E
Ä
Ä


T
T
H
H
O
O
Á
Á
N
N
G
G


T

T
H
H
O
O
A
A
Ù
Ù
T
T


N
N
Ö
Ö
Ô
Ô
Ù
Ù
C
C

















G
G
V
V
H
H
D
D


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H



:
:


T
T
h
h
S
S
.
.


N
N
G
G
U
U
Y
Y
E
E
Ã
Ã
N
N



H
H
I
I
E
E
À
À
N
N


V
V
U
U
Õ
Õ


G
G
V
V
H
H
D
D



B
B
O
O
Å
Å


T
T
R
R
Ô
Ô
Ï
Ï


:
:


K
K
S
S
.
.



T
T
R
R
A
A
À
À
N
N


T
T
H
H
Ò
Ò


S
S
E
E
N
N





:
:


T
T
h
h
S
S
.
.


N
N
G
G
U
U
Y
Y
E
E
Ã
Ã
N
N



V
V
A
A
Ê
Ê
N
N


S
S
Ô
Ô
N
N




S
S
V
V
T
T
H
H



:
:


P
P
H
H
A
A
Ï
Ï
M
M


N
N
G
G
O
O
Ï
Ï
C
C


S

S
A
A
Ù
Ù
U
U


M
M
S
S
S
S
V
V


:
:


H
H
0
0
3
3
2

2
0
0
5
5
2
2








T
T
p
p
.
.
H
H
C
C
M
M


N

N
g
g
a
a
ø
ø
y
y


1
1
1
1


T
T
h
h
a
a
ù
ù
n
n
g
g



0
0
7
7


N
N
a
a
ê
ê
m
m


2
2
0
0
0
0
8
8
.
.


BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HỒ CHÍ MINH
Khoa Quy Hoạch
Bộ Môn Kỹ Thuật Hạ Tầng Đô Thị

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : PHẠM NGỌC SÁU
LỚP : KD03
CHUYÊN NGÀNH : CẤP THOÁT NƯỚC – MÔI TRƯỜNG
1.Tên đề tài tốt nghiệp:
QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
TRUNG TÂM HUYỆN CHƯ SÊ – TỈNH GIA LAI
TỈ LỆ 1/5000 – QUY MÔ 497.38 HA
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
2 . Nhiệm vụ thiết kế
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật (chuẩn bị kỹ thuật đất, mạng lưới giao thông, cấp thoát
nước, điện và thông tin liên lạc) và thiết kế hệ thống thoát nước (thiết kế chi tiết 1/500 mạng
lưới thoát nước và đề xuất dây chuyền công nghệ cho trạm xử lí nước thải)
3. Nội dung đồ án
- Thiết kế quy hoạch tổng hợp:
¾ Quy hoạch cơ cấu sử dụng đất
¾ Quy hoạch san nền thoát nước mưa
¾ Quy hoạch mạng lưới giao thông
¾ Quy hoạch mạng lưới cấp thoát nước
¾ Quy hoạch mạng lưới cấp điện – thông tin liên lạc
¾ Quy hoạch tổng hợp đường dây đường ống
- Thiết kế chuyên ngành thoát nướ
c:
¾ Thiết kế chi tiết mạng lưới thoát nước
¾ Thiết kế trạm xử lý nước thải, công suất 4600m
3

(ng.đ)
4. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: Ngày 20 tháng 03 năm 2008
5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế: Ngày 11 tháng 07 năm 2008
Nhiệm vụ thiết kế đã được ký và thông qua Giáo viên hướng dẫn
Ngày …….tháng ……năm 2008
Chủ nhiệm khoa


Th.S Nguyễn Hiền Vũ
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án
Ngày 11 tháng 07 năm 2008



Phạm Ngọc Sáu


N
N
H
H


N
N


X
X
É

É
T
T


C
C


A
A


G
G
I
I
Á
Á
O
O


V
V
I
I
Ê
Ê
N

N


H
H
Ư
Ư


N
N
G
G


D
D


N
N


























TP.HCM, ngày tháng năm 2008
Giáo viên hướng dẫn

















N
N
H
H


N
N


X
X
É
É
T
T


C
C


A
A



G
G
I
I
Á
Á
O
O


V
V
I
I
Ê
Ê
N
N


P
P
H
H


N
N



B
B
I
I


N
N


























TP.HCM, ngày tháng năm 2008
Giáo viên phản biện
























Trước hết, Em xin chân thành cảm ơn tất cả những thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt

kiến thức cho Em trong suốt thời gian học Đại học, đặc biệt là những thầy cô tại Khoa Kỹ Thuật Đô
Thị Hạ Tầng, Khoa Quy Hoạch Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM đã tạo điều kiện cho em học
tập và thực hiện Đồ án tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Hiền Vũ, cô Trần Thị Sen, thầy Nguyễn
Văn Sơn, cô Phan Đình Xuân Vinh, Thầy Phạm Lê Du đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp tài
liệu và đóng góp nhiều ý kiến thiết thực trong suốt thời gian Em thực hiện đồ án
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn, những người đã giúp đỡ, động viên Em trong suốt
những năm tháng học tập cũng như khi thực hiện Đồ án tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đồ án mặc dù em đã cố gắng, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
sai sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của quý thầy cô.
Chân thành cảm ơn!

TP.HCM, tháng 07 năm 2008
Phạm Ngọc Sáu
























DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng anh Tiếng việt
BOD Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học
SS Suspended Solids Chất rắn lơ lửng
















































TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. QCXDVN 01: 2008/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
2. Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, Trường ĐH Kiến Trúc Hà Nội, chủ biên TS. Vũ Thị Vinh. Nhà
xuất bản xây dựng. Hà Nội 2005
3. Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế công trình đô thị, GS.TSKH. Nguyễn Xuân Trục. Nhà xuất
giáo dục, năm 2005
4. Đường và giao thông đô thị, Nguyễn Khải. Nhà xuất bản giao thông vận tải. Hà nội 2004
5.
TCXDVN 104: 2007 - Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế.
6. Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị, KS.Trần Thị Hường, Trường ĐH Kiến Trúc Hà Nội,
NXB Xây dựng.
7. TCXD: 33-2006 - Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế.
8. Cấp nước đô thị, TS.Nguyễn Ngọc Dung. Trường ĐH Kiến Trúc Hà Nội, NXB Xây dựng, Hà Nội 2003.
9. Hướng dẫ
n thiết kế đồ án môn học Mạng lưới cấp nước, Th.S.Nguyễn Thị Hồng, nhà xuất bản Xây
Dựng.
10. Hướng dẫn đồ án môn học cấp và thoát nước, Hoàng Huệ , NXB Xây dựng.
11. Thoát nước – mạng lưới bên trong và bên ngoài công trình tiêu chuẩn thiết kế TCXD 51-84.
12. Tính toán thủy lực cống và mương thoát nước, PGS.TS.Nguyễn Tuấn Anh. Nhà xuất bản Xây Dựng,
Hà Nội 2004.
13. Mạng lưới thoát nước, PGS.TS Hoàng Huệ
(chủ biên), NXB KHKT 2001
14. Cấp thoát nước, Trần Hiếu Nhuệ, Trần Đức Hạ, Đỗ Hải, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Văn Tín – NXB –
KHKT, Hà Nội năm 2007
15. Công trình thu nước, trạm bơm cấp thoát nước, Lê Dung, NXB Xây Dựng, Hà Nội năm 2003
16. Thoát nước đô thị, một số vấn đề về lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam, Trần Văn Mô, NXB Xây Dựng,
Hà Nội năm 2002.
17.
Tạp chí cấp thoát nước, số 9-2005 và 9-2006, cơ quan ngôn luận của hội cấp thoát nước Việt Nam.
18. Thoát nước (tập I) mạng lưới thoát nước, Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ…, NXB KHKT, Hà Nội năm
2001.

19. Các bảng tính toán thủy lực cống và mương thoát nước, GS.TSKH Trần Hữu Uyển – NXB Xây dựng
2003
20. Xử lý nước thải đô thị, Trần Đức Hạ - NXB KHKT – Hà Nội 2006
21. Xử lý n
ước thải sinh hoạt quy mô nhỏ và vừa, Trần Đức Hạ, NXB KHKT, Hà Nội năm 2006
22. Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, Hà Nội năm 2002.
21. Giáo trình cung cấp điện, TS.Quyền Huy Anh
22. Hướng dẫn “Đồ án môn học, Thiết kế cung cấp điện”, Phan Thị Thanh Bình – Dương Lan Hương –
Phan Thị Thu Vân, NXB ĐH.Quốc gia TP.HỒ CHÍ MINH.
23. Quy phạm trang bị điện, Bộ công nghiệ
p tiêu chuẩn 11TCN – 19 – 2006.
24. Cung cấp điện, Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội Khê, chủ biên Nguyễn Xuân Phú.
NXB - KHKT
25. Quy hoạch phát triển mạng viễn thông, Học viện công nghệ Bưu chính - viễn thông, Viện kinh tế bưu
điện. NXB - KHKT, Hà Nội 2000.
26. Quy phạm xây dựng mạng ngoại vi, Hà Nội năm 2004
28. www.mpt.gov.vn
- Trang web Bộ Bưu chính viễn thông
29. www.ubgialai.gov.vn
– Trang web UBND Tỉnh Gia Lai
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN I QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
ĐẾN NĂM 2020 2
C
HƯƠNG 1 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT KHU ĐẤT THIẾT KẾ 2
1.1 Đặc điểm hiện trạng dân số và sử dụng đất 2

1.2 Điều kiện tự nhiên 2
1.3 Hạ tầng kinh tế - xã hội 3
1.4 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật 4
1.5 Đánh giá tổng hợp hạ tầng kỹ thuật đô thị 5
C
HƯƠNG 2 NHIỆM VỤ NỘI DUNG QUY HOẠCH 7
2.1 Quy mô dân số và hướng phát triển của đô thị 7
2.2 Qui hoạch sử dụng đất 7
2.3 Định hướng qui hoạch hạ tầng kỹ thuật 8
PHẦN II QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020 10
C
HƯƠNG 3 QUY HOẠCH GIAO THÔNG 10
3.1 Định hướng mạng lưới giao thông 10
3.2 Tính toán nhu cầu giao thông, xác định mặt cắt ngang các tuyến đường 10
3.3 Tính toán các chỉ tiêu mạng lưới đường 13
C
HƯƠNG 4 QUY HOẠCH CHIỀU CAO - THOÁT NƯỚC MƯA 14
4.1 Quy hoạch chiều cao 14
4.2 Quy hoạch thoát nước mưa 15
C
HƯƠNG 5 QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 21
5.1 Tính toán quy mô nhu cầu dùng nước của đô thị 21
5.2 Lựa chọn nguồn cung cấp nước, vị trí nhà máy xử lý, đài nước, và vạch tuyến mạng lưới cấp nước 27
5.3 Tính toán thủy lực mạng lưới 28
C
HƯƠNG 6 QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC BẨN 33
6.1 Xác định tiêu chuẩn thoát nước, công suất trạm xử lý nước thải 33
6.2 Vị trí nhà máy xử lý nước, nguồn tiếp nhận và sơ đồ vạch tuyến mạng lưới thoát nước bẩn 35
6.3 Tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước bẩn 37
C

HƯƠNG 7 QUY HOẠCH THÔNG TIN LIÊN LẠC 41
7.1 Xác định nhu cầu thông tin của đô thị 41
7.2 Lựa chọn sơ đồ và vạch tuyến mạng thông tin liên lạc của đô thị 42
C
HƯƠNG 8 QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI ĐIỆN 43
8.1 Tính toán nhu cầu sử dụng điện của đô thị 43
8.2 Xác định nhu cầu cho từng khu 44
8.3 Xác định tâm phụ tải và nguồn cung cấp điện cho đô thị 45
8.4 Vạch tuyến mạng lưới phân phối điện 46
8.5 Tính toán lựa chọn dây dẫn 46
C
HƯƠNG 9 TỔNG HỢP CÁC HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ 49
9.1 Khoảng cách bố trí các đường dây đường ống kỹ thuật 49
9.2 Bố trí các đường ống kỹ thuật 49
PHẦN III THIẾT KẾ KỸ THUẬT – THOÁT NƯỚC 51
C
HƯƠNG 10 THIẾT KẾ CHI TIẾT HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO TIỂU KHU 51
10.1 Thiết kế chi tiết hệ thống thoát nước bẩn 51
10.2 Thiết kế chi tiết hệ thống thoát nước mưa 52
C
HƯƠNG 11 TÍNH TOÁN TRẠM BƠM NƯỚC THẢI 54
11.1 Xác định vị trí trạm bơm, công suất trạm bơm và dung tích bể chứa 54
11.2 Xác định áp lực công tác bơm và chọn bơm 55
C
HƯƠNG 12 ĐỀ XUẤT, TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 57
12.1 Xác định các thông số tính toán cơ bản 57
12.2 Xác định mức độ xử lý cần thiết và lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ 59
12.3 Tính toán các công trình xử lý nước thải (Phương án chọn) 63
12.4 Đưa nước thải sau xử lý tái sử dụng vào tưới tiêu 72
12.5 Mặt bằng trạm xử lý 74

PHỤ LỤC TÍNH TOÁN………………………………………………………………………………………….76


Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 2
Phần I QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020
Chương 1 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐẤT THIẾT KẾ
1.1 Đặc điểm hiện trạng dân số và sử dụng đất
1.1.1 Hiện trạng dân số
Dân số: Toàn Thị Trấn: 17600 người, 3770 hộ, mật độ 635 người/km
2
. Trong đó: Dân nông nghiệp
14680 người (83.5%), dân phi nông nghiệp: 2920 người (16.6% )
Dân tộc: Người Gia Rai – BaNa: 3000 người (17%), người kinh: 14.600 người, chiếm 83% gồm
đại diện dân cư của 37 tỉnh trên cả nước đến lập nghiệp.
Tỷ lệ tăng tự nhiên: 2.35% - 2.4%
Tăng cơ học trong ba năm: 501 hộ, bình quân 160 – 180 hộ/năm, 900người/năm, chiếm 6.2%. Dự
báo khả năng tăng cơ học còn cao do sức hút tiềm năng giá trị đất đai lớn.
1.1.2 Hiện trạng sử dụng đất
BẢNG HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT HẠNG MỤC DIỆN TÍCH (ha) TỈ LỆ (%)
1 Giao thông 13.00 2.61
2 An ninh quốc phòng 2.00 0.40
3 Nhà vườn (đô thị) 162.00 32.57
4 Đất chuyên dùng khác 9.00 1.81
5 Đất nông nghiệp-cà phê 301.38 60.59
6 Nghĩa địa 10.00 2.01

Tổng 497.38 100.00
1.2 Điều kiện tự nhiên
1.2.1 Điều kiện địa hình
Thị Trấn Chư Sê nằm trên dãy cao nguyên từ Pleiku kéo dài từ Bắc xuống phía Nam. Địa hình nhìn
chung tương đối bằng phẳng có dạng mấp mô lượn sóng, thoai thoải từ Bắc xuống Nam và nghiêng
dần về hai phía Đông, Tây. Cao độ cao nhất là 555.000m, cao độ thấp nhất 490.00m. Độ dốc tự nhiên
từ 0.005 đến 0.05. Hướng dốc thuận lợi cho việc thoát nước và xây dự
ng đô thị.
1.2.2 Điều kiện khí hậu
Khí hậu mang sắc thái chung của Tỉnh Gia Lai, vừa mang sắc thái của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
vừa mang khí hậu cao nguyên.
Về nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm 22
0
- 23
0
C. Nhiệt độ cao nhất là 35
0
C vào
tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất là 15
0
C vào tháng 12 trời rất lạnh.
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 3
Về nắng: Số giờ nắng bình quân trong năm: 2567.6 giờ. Trong đó: Mùa mưa có 130- 180 giờ nắng/
tháng. Mùa khô có 260 – 270 giờ nắng /tháng. Cao nhất vào tháng 1, 2, 3 với bình quân 285 giờ
nắng/tháng.
Về mưa: Lượng mưa bình quân hằng năm là 2222mm, cao nhất 3154mm, thấp nhất 1552mm. Mưa
thường vào tháng 5 và tháng 9 mưa lớn xuất hiện vào tháng 7.
Về độ ẩm và bốc hơi: Độ ẩm bình quân năm là 82.2%. Trong đó thấp nhất vào tháng 3 (70.8%) và

cao nhất vào tháng 8 (92.6%). Lượng bóc hơi bình quân năm là 1024.9mm. Trong đó cao nhất vào
tháng 4 (830.1mm) và thấp nhất vào tháng 8 (30.7mm).
Về chế độ gió: Đặc trưng chế độ gió được biểu thị qua hướng gió và tốc độ gió. Thị Trấn Chư Sê có
2 hướng gió chính: Gió mùa đông xuất hiện vào mùa mưa với tần suất xuất hiện 70%, thường xuất
hiện vào các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau. Gió mùa Tây Nam xuất hiện vào mùa khô với tần
suất xuất hiện 30 – 50%, thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 10. Tốc độ gió trung bình từ 3-4m/s trong
mùa khô và những khu vực có địa hình cao nguyên, bề mặt thoáng. Nếu có ảnh hưởng của áp thấp
nhiệt đới hoặc bão thì tốc độ gió lên tới 15-20 m/s, có lúc lên đến 30m/s.
1.2.3 Điều kiện thủy văn
Trên địa bàn thị trấn có các suối chảy qua như:
Suối Ia-Ring, bắt nguồn từ phía Nam đỉnh Hàm Rồng, chảy theo hướng Bắc Nam, đến Thị Trấn
chuyển hướng Đông Nam, lưu lượng lớn, tuy nhiên gần đây về mùa khô giảm nhiều do đập Ia –
Ring không đảm bảo tưới .
Suối Ia-HLốp: Bắt nguồn từ phía Nam Hàm Rồng chảy theo hướng Bắc Nam, dọc theo ranh giới
phía tây Thị Trấn, lưu lượng mùa lũ 5-8m
3
/s.
Suối Ia-Lốt: Bắt nguồn từ tụ thuỷ ở khu đồi cao phía Bắc Thị Trấn, lưu vực nhỏ, lưu lượng không
đáng kể. Theo báo cáo đặc biệt hằng năm vào mùa mưa không có hiện tượng lũ quét.
1.2.4 Địa chất công trình và địa chất thủy văn
Địa chất thuỷ văn: Theo số liệu thăm dò của Liên đoàn Địa chất thuỷ văn Miền Nam. Chư Sê nằm
trong vùng nước ngầm trữ lượng trung bình và trên trung bình. Lỗ khoan tại công ty cao su: Chiều
sâu 150m, lưu lượng 4.5l/s, lấy nước trong tầng Bazan. Lỗ khoan K251 gần khu vực ngã ba cheo
Reo: chiều sâu 121.5m lưu lượng 3.28l/s.
Đánh giá chung: Nước ngầm ở mức trung bình, lưu lượng 3.8- 4.5 l/s, nằm trong tầng Bazan, cách
mặt đất 11.5m, chiều rộng 120- 150m, lượng khoáng hoá 0.09g/l. Chất lượng nước tốt có thể dùng
trực tiếp .
Địa chất công trình: Thị Trấn Chư Sê nằm trong vùng đất có địa chất công trình tương đối ổn định.
Qua số liệu thăm dò ở một số công trình cũng như thực tế xây dựng cho thấy khả năng chịu lún,
chịu nén tốt đảm bảo cho việc xây dựng nền móng công trình 2-3 tầng mà không phải xử lý nền

móng tốn kém.
Cấu tạo địa chất như sau: Từ 0-8m là lớp Bazan phong hoá màu nâu đỏ, có nơi đến 25m. Từ 9-12m
là tầng Bazan đặc xít xen kẽ lỗ rỗng. Cường độ chịu nén trung bình 1.2-1.8kg/m
2
. Không có hiện
tượng sụt lỡ hay castơ.
1.3 Hạ tầng kinh tế - xã hội
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 4
Một số công trình xây dựng hai tầng như: Trụ sở UBND Huyện, Huyện Uỷ, Bưu Điện, Nhà văn
hoá,Viện kiểm sát, Phòng Tài Chính -Kế hoạch, Hạt Kiểm Lâm, Kho Bạc, Huyện Đội , Công An
Huyện, Trường phổ thông DTNT, Phòng Tổ Chức Lao Động Thương Binh Xã Hội.
Các công trình một tầng: Toà án, Đài Phát Thanh, Truyền hình, Mặt trận tổ quốc, Ngân hàng, Chợ,
Nhà Khách Huyện Uỷ. Các công trình công cộng đang góp phần hình thành bộ mặt kiến trúc trung
tâm Thị Trấn dọc quốc lộ 14.
Còn một số công trình chưa được xây dựng như : Khách Sạn , Nhà Khách ủy ban, Công viên trung
tâm, Sân TDTT
1.4 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1.4.1 Giao thông
Giao thông đối nội: Giao thông trong trung tâm Thị Trấn đã hình thành theo dạng ô bàn cờ, tạo
thành khu xây dựng tập trung phát triển dọc 2 bên quốc lộ 14
Giao thông đối ngoại: Quốc lộ 14 đi giữa Thị Trấn, đây là trục giao thông quan trọng về kinh tế và
quân sự của vùng Tây Nguyên. Từ Thị Trấn đi Thành Phố Pleiku và đi các đô thị trong vùng như
Nhơn Hoà, Thị Trấn Ayunpa thuận tiện. Đặc biệt đi Thành Phố Hồ Chí Minh chỉ mất khoảng 6 –
8 giờ. Đoạn quốc lộ 14 đi qua trung tâm Thị Trấn có mặt cắt đường: 2+9+2 (m) dài khỏang 4.5km.
Mặt đường trải nhựa chất lượng tốt. Theo Quy Hoạch đường Hồ Chí Minh đã được duyệt thì đường
Hồ Chí Minh đi qua Thị Trấn tránh về hướng Đông của Thị Trấn Chư Sê.
1.4.2 Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng – thoát nước mưa
Nền: Khu vực qui hoạch trung tâm thị trấn Chư sê có địa hình đồi thoai thoải lượn sóng dáng mai

rùa. Độ cao giảm từ Bắc xuống Nam, cao độ từ 490.00m đến 555.00m, độ dốc địa hình từ 0.005 -
0.03 hướng dốc về các khe tụ thủy. Đất đai thuận lợi cho việc xây dựng. Hiện tại trong trung tâm thị
trấn các công trình đã xây dựng trên nền đất tự nhiên, nên có san lấp cũng chỉ san lấp cục bộ.
Thoát nước mưa : Hiện chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa và nước thải sinh hoạt đều tự tiêu
thoát theo độ dốc địa hình về phía các khe tụ thủy là các nhánh của suối Ia-HLốp ở
phía Tây và suối
Ia-Ring ở phía Đông, các khe suối không gây ngập lụt cho khu vực có độ dốc lớn.
1.4.3 Cấp nước
Thị Trấn Chư Sê chưa có hệ thống cấp nước tập trung, các đối tượng dùng nước tự giải quyết cho
sinh hoạt. Khu vực dân cư hộ tư nhân: Sử dụng nguồn nước ngầm 75% số hộ gia đình có giếng đào,
độ sâu trung bình từ 15-20m.
Cơ quan, công trình công cộng: Thị Trấ
n có 4 giếng khoan đường kính lớn, Công ty cao su có giếng
khoan 150m, đường kính giếng φ146m, lưu lượng khai thác 16m
3
/h, UBND Huyện + Huyện ủy
giếng sâu 112m, đường kính giếng φ146m, lưu lượng khai thác 7.2m
3
/h, Bệnh viện Huyện giếng
sâu 120m, đường kính giếng φ146m, lưu lượng khai thác 14 m
3
/h, Chợ Thị Trấn giếng sâu 125m,
đường kính giếng φ 46m, lưu lượng khai thác 214 m
3
/h.
Theo tài liệu của Liên Đoàn Địa chất 709 cung cấp thì Chư Sê là vùng có trữ lượng nước ngầm ở
mức trung bình, lưu lượng 3.8- 4.5 l/s. Nước có trữ lượng đủ để cung cấp cho khu vực dân cư Thị
Trấn. Chất lượng nước tốt, có thể dùng trực tiếp, hoặc có thể tiến hành sử lý sơ bộ là có thể dùng
được.
1.4.4 Thoát nước bẩn – Vệ sinh môi trường

Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 5
Thoát nước bẩn: Thị Trấn chưa có hệ thống thoát nước bẩn hoàn chỉnh, việc thoát nước tuỳ tiện,
thoát nước theo địa hình. Khu dân cư: nước được thoát vào hệ thống rãnh chảy chung của tiểu khu
sau đó chảy ra kênh, suối. Khu vực có cơ quan và công trình công cộng: Hầu hết có rãnh thoát nước
xung quanh (rãnh đào hoặc xây tiết diện 300x400) để thu nước thải nội bộ và nước mưa, sau đó thải
ra hệ thống rãnh chung trục đường lớn Thị Trấn rồi sau đó chảy ra hệ thống suối ở 2 phía Tây và
Đông của Thị Trấn .
Vệ sinh: Khu dân cư: 90% số hộ có xí lấp, 10 % số hộ có xí 2 ngăn và hố xí tự hoại. Khu vực cơ
quan: 80% sử dụng xí bán tự hoại.
Rác thải: Thị Trấn chưa hình thành bãi rác, có tới 90% số hộ gia đình có vườn cây (hồ tiêu, cà
phê ) nên rác thải được sử dụng cho việc trồng cây. Riêng rác thải của các cơ quan (UBND
Huyện, Công an, Bệnh viện, Chợ, Bến xe, trung tâm đào tạo ) rác được thu gom tập trung vào các
hố rác và xử lý bằng cách dùng dầu đốt hoặc đổ vôi hoặc đổ từng lớp, khi đầy thì lấp kín đào hố
khác (chưa phân loại được rác ở thể rắn để xử lý riêng).
Nghĩa địa: Hiện tại Thị Trấn có hai nghĩa địa (nghĩa địa phía Bắc cạnh nghĩa trang, và nghĩa địa
phía Nam gần thôn Kê). Diện tích chiếm đất lớn (10ha), việc chôn cất còn lãng phí đất. Đặc biệt
nghĩa địa phía Bắc nằm ở trung tâm toàn Thị Trấn, án ngữ đường quốc lộ 14 lại nằm đúng hướng
phát triển sau này và dễ gây ô nhiễm cho khu dân cư nông thôn hiện nay, do vậy cần hạn chế phát
triển nghĩa địa sau này.
1.4.5 Cấp điện – thông tin liên lạc
Nguồn điện Chư Sê đã được cấp điện lưới quốc gia qua trạm trung gian Chư Sê đặt tại cây xăng của
Thị Trấn Chư Sê, cấp điện áp 220/22KV, công suất 4000KVA. Nguồn 220KV cấp cho trạm trung
gian Chư Sê được lấy từ trạm khu vực Biển Hồ – Pleiku (220KV) thông qua tuyến truyền tải
220KV Biển Hồ – AZun Hạ.
Lưới 22KV: Tổng cộng khoảng 12 km tuyến 22KV dọc quốc lộ 25 và 14, sử dụng dây 3AC70 đi
trên hàng cột bê tông ly tâm cao 8m (kết hợp cả truyền tuyến 0.4 KV và chiếu sáng). Tuyến 22KV
có khoảng cách cột điện 30-35m/cột.
Trạm hạ thế: Tổng cộng có 6 trạm hạ thế 22/0.4KV cấp điện cho dân cư Thị Trấn bao gồm: Trạm

trường học 250KVA, Trạm Bưu điện 25KVA, Trạm đài phát thanh 25KVA, Trạm ngã ba Cheo Reo
250KVA, Trạm Mỹ Thạch 3 100KVA, Trạm Mỹ Thạch 2 160KVA.
Hệ thống cấp điện Thị Trấn Chư Sê mới được xây dựng có chất lượng đảm bảo song chỉ mới tập
trung ở dọc quốc lộ 14 và 25, chưa đưa sâu vào khu dân cư hai bên.
1.5 Đánh giá tổng hợp hạ tầng kỹ thuật đô thị
1.5.1 Thuận lợi
Về mạng lưới giao thông: Đã có trục đường quốc lộ 14 là trục xương sống cho đô thị, tạo điều kiện
cho đô thị phát triển dọc theo tuyến quốc lộ này. Đồng thời còn có quốc lộ 25 tạo nên mối liên hệ
vùng với các khu khác trong tỉnh Gia Lai cũng như các vùng lận cận và đòn bẫy để phát triển kinh
tế - xã hội và hệ thống hạ tầng cơ sở. Mạng lưới hiện hữu không phải chỉnh sửa tuyến, chỉ mở rộng
hiện hữu để phát triển mạng lưới giao thông sau này.
Về quy hoạch chiều cao - thoát nước mưa – thoát nước bẩn: Theo số liệu địa chất thủy văn đây là
khu vực thuận lợi cho xây dựng đô thị, hướng dốc địa hình rõ rệt từ 0.005-0.5 rất thuận lợi cho việc
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 6
thoát nước mưa cũng như nước bẩn. Hướng dốc thống nhất từ Bắc xuống Nam, trục đường quốc lộc
14 gần như là đường phân thủy của khu đất. Hình dáng khu đất có dạng mình “Mai rùa”. Xung
quanh khu đất là các con suối, thuận lợi cho việc thoát nước mưa một cách nhanh chóng Đồng thời
với mặt nền hiện trạng như vậy thì khối lượng đào đắp đất khi san nền sẽ không lớn lắm, cũng như
độ sâu chôn cống của hệ thống thoát nước sẽ không quá sâu.
Về cấp nước cho đô thị: Theo số liệu khảo sát thủy văn, lượng nước ngầm ở đây có trữ lượng và
chất lượng tương đối tốt do đó đô thị không lo về nguồn cung cấp nước cũng như đầu tư dây chuyền
công nghệ xử lý nước phức tạp, chỉ cần xử lý nước sơ bộ là có thể phát vào mạng lưới cấp nước,
đồng thời với địa hình như trên sẽ tạo điều kiện cấp nước tự chảy. Như vậy không phải tốn nhiều
năng lượng cho bơm và chiều cao đài nước.
Về điện, thông tin liên lạc: Hiện tại đã có bưu điện Huyện đảm bảo cung cấp mạng lưới thông tin
cho đô thị trong tương lai. Về nguồn điện đã có các trạm biến áp hiện hữu tại các công trình công
cộng, chúng có thể tiếp tục hoạt động trong tương lai, và đã có được mạng lưới một phần của đô thị,
nên trong tương lai sẽ không phải đầu tư nhiều. Đồng thời, nguồn điện cung cấp cho đô thị ở ngay

phía Tây của đô thị rất thuận lợi
1.5.2 Khó khăn
Về mạng lưới giao thông: Trong tương lai khi quy hoạt mở rộng mạng lưới sẽ gặp khó khăn trong
việc vạch tuyến mạng lưới vì, với địa hình có độ dốc lớn, thì những tuyến đường vuông góc với
đường đồng mức sẽ có độ dốc đường rất lớn, ít thuận lợi cho việc đi lại của xe cộ. Do đó, khi vạch
tuyến cần xem xét cố gắng vạch tuyến song song hoặc tránh giao trực diện với đường đồng mức để
giảm độ dốc dọc đường. Phía Bắc của đô thị có độ dốc lớn hơn phía Nam nên các trục đường trên
này sẽ có độ dốc lớn. Muốn giảm độ dốc xuống buộc phải đào đất nhiều, như vậy có thể làm tăng
khối lượng đào đắp đất.
Về quy hoạch chiều cao - thoát nước mưa – thoát nước bẩn: Do địa hình có độ dốc không đều
nhau, độ dốc lớn ở phía Bắc và nhỏ dần xuống phía Nam, cho nến muốn có được mặt nền thuận lợi
cho xây dựng chúng ta phải tiến hành cải tạo mặt nền và điều phối đất từ nơi đào đến nơi
đắp. Như
vậy sẽ làm tăng kinh phí cho phần chuẩn bị kỹ thuật đất. Mặc dù địa hình thuận lợi cho việc thoát
nước, nhưng vì hiện trạng chưa có hệ thống thoát nước mưa cũng như nước thải nên việc phải đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước cũng sẽ rất tốn kém. Và để tận dụng địa hình có thể sẽ có nhiều
cử
a xả nước mưa, sẽ gây khó khăn hơn trong việc quản lý.
Về cấp nước cho đô thị: Chúng ta sử dụng nước ngầm cấp nước cho đô thị, nhưng với sự biến đổi
thời tiết như hiện nay, nó sẽ ảnh hưởng tới trữ lượng nước ngầm, chiều sâu tầng nước ngầm khai
thác sẽ tăng lên và có thể trữ lượng sẽ giảm dần. Do đó, cần phải có biện pháp bổ sung lượng nước
ngầm, như xây hồ chứa, giữ lại lượng nước mưa trong các hồ để bổ sung nguồn nước ngầm. Theo
như hiện trạng, chưa có mạng lưới cấp nước đô thị, trong tương lai chúng ta phải xây dựng mới
hoàn toàn, điều này sẽ làm cho kinh phí đầu tư tăng lên. Hiện nay các hộ và các cơ quan đều sử
dụng nước giếng khoan tự cấp. Do đó, trong tương lai chúng ta phải có biện pháp khuyến khích và
chuyển dần các đối tượng sử dụng nước giếng tự cấp sang dùng nguồn nước máy của đô thị.
Về điện - thông tin liên lạc: Mạng lưới điện, Mạng lưới thông tin chưa phát triển nhiều.




Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 7
Chương 2 NHIỆM VỤ NỘI DUNG QUY HOẠCH
2.1 Quy mô dân số và hướng phát triển của đô thị
2.1.1 Quy mô dân số
Thị Trấn Chư Sê là Thị Trấn đất rộng người thưa, bình quân đất nông nghiệp 3100m
2
/hộ, đất ở và
đất vườn 2580m
2
/hộ. Ngoài dân số tăng tự nhiên, dân số tăng cơ học hằng năm rất cao, do vậy chọn
tính toán theo phương pháp tăng tự nhiên + tăng cơ học, kết hợp dự báo đô thị hoá:
Dự báo tỷ lệ tăng tự nhiên giảm theo sinh đẻ có kế hoạch: Năm 2005 là 2%/năm, Năm 2020 là
1.5%/ năm.
Dự báo tăng cơ học: Theo báo cáo của UBND huyện tỷ lệ tăng cơ học năm 1998 là 6.2% năm 2005
là 3% và dự báo đến năm 2020 là 1.5%. Tỷ lệ trên phù hợp với tình hình thực tế và khả năng quỹ
đất được tỉnh, huyện nhất trí.
Tỷ lệ đô thị hoá năm 1998 là 39.8%, năm 2005 là 50% dự báo năm 2020 là 57%, phần còn lại dân
cư nông thôn, tỷ lệ này phù hợp với khả năng phát triển thị trấn Chư Sê.
TT Danh mục Năm 1998 Năm 2005 Năm 2020
1
2
3
Tỷ lệ tăng tự nhiên
Tăng cơ học
Dự báo đô thị hoá
2.45%
6.2%
39.3%

2%
3%
50%
1.5%
1.5%
57%
4
Dân số thị trấn 7000 người 12500 người 20000 người
2.1.2 Hướng phát triển đô thị
Đô thị phát triển giới hạn theo chiều ngang từ tuyến điện cao thế 500KV phía Tây thị trấn đến suối
Ia-Lốt phía đông thị trấn. Chiều dọc từ ranh giới xã Iabang phía Nam đến nghĩa trang phía Bắc thị
trấn.
Hướng phát triển đô thị là phía Bắc và phía Nam khu xây dựng tập trung hiện nay và dọc hai bên
QL14 và QL25. Các khu vực này đất xây dựng đều thuận lợi
2.2 Qui hoạ
ch sử dụng đất
TT LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH
(ha)
CHỈ TIÊU
(m2/ người)
TỶ LỆ (%)
A ĐẤT DÂN DỤNG 359.39 179.70 72.26
1 ĐẤT KHU Ở 191.19 95.60 38.44
KHU Ở NHÀ PHỐ 38.79
KHU Ở NHÀ VƯỜN 152.40
2 ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 35.89 17.95 7.22
CÔNG TRÌNH HÀNH CHÁNH 26.14
CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ CÔNG CỘNG 9.75
3 ĐẤT CÂY XANH 53.30 26.65 10.72

CÂY XANH - CÁCH LY 27.82


CÂY XANH TẬP TRUNG 25.48
12.74

Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 8
4 ĐẤT GIAO THÔNG 79.01 39.51 15.89
B ĐẤT NGÒAI DÂN DỤNG 137.99 39.60 27.74
1 ĐẤT CÔNG NGHIỆP 20.52


2 ĐẤT TRỒNG CÂY CÔNG NGHIỆP 71.35


3 ĐẤT RUỘNG LÚA 24.11


4 ĐẤT HẠ TẦNG KỸ THUẬT 22.01


TỔNG CỘNG 497.38

100.00
2.3 Định hướng qui hoạch hạ tầng kỹ thuật
2.3.1 Giao thông
Giao thông đối ngoại: Trước mắt và trong giai đoạn đợt đầu, QL14 vẫn đi qua khu xây dựng tập
trung. Để tránh ùn tắc giao thông, tai nạn cần mở rộng đường, cải tạo dải phân cách lòng đường

thành đường đôi một chiều, giảm tốc độ xe ô tô. Dự kiến đến năm 2020 khi giao thông QL14 quá
phức tạp, cần có hành lang tuyến dự phòng cho QL14 đi về phía tây thị trấn để tránh giao cắt qua
thị trấn, tuyến dài 4500m.
Giao thông đối nội: Xây dựng hoàn chỉnh đường nội bộ khu xây dựng tập trung và phân cấp đường
theo đô thị, tiết kiệm đất và kinh phí xây dựng đường. Cải tạo mở rộng trục đường Phan Đình
Phùng từ thẳng trục trung tâm đông tây, đi từ ngã ba đối diện UBND thị trấn hiện nay qua khu
trường học, sân TDTT đi về phía đông giáp suối Ialốt. Đây là trục ngang chính của khu xây dựng
tập trung được nối dọc QL14- trục trung tâm hiện nay, tạo thành trục không gian cho đô thị
2.3.2 Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng – thoát nước mưa
Chuẩn bị kỹ thuật đất: Với những khu vực địa hình có dạng lòng chảo, để đảm bảo thoát nước tốt,
khu đất không bị ngập lụt dự kiến đắp nền, cao độ đắp nền trung bình 0.4m. Các khu vực khác địa
hình có độ dốc < 0.5%. Giữ nguyên địa hình tự nhiên để xây dựng, nếu có san lấp chỉ san lấp cục bộ
để xây dựng công trình. Khối lượng đào đắp cân bằng tại chỗ, nếu thừa đất thì vận chuyển đến khu
vực lòng chảo. Khu vực trung tâm thị trấn cũ sẽ không tính toán san nền.
Thoát nước mưa: Tận dụng triệt để
địa hình, sẽ thiết kế hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, nước
mưa sẽ được xả trực tiếp ra các con suối gần nhất, như thế đường kính cống thoát nước sẽ nhỏ lại.
Khuyến khích các hộ gia đình có bể chứa nước mưa để có thể sử dụng trong sinh hoạt tắm giặt và
cũng là để bổ sung lượng nước ngầm trong tương lai. Xây dựng hệ thống thoát n
ước mưa mới hoàn
toàn phủ kín đô thị. Đảm bảo cho việc thoát nước mưa là nhanh nhất.
2.3.3 Cấp nước – cấp nước chữa cháy
Cấp nước: Tính toán nhu cầu dùng nước cho toàn bộ dân số của đô thị. Lựa chọn nguồn nước cấp
cho đô thị là nguồn nước ngầm, xây dựng mới hệ thống cấp nước đảm bảo 100% dân số được cấp
nước. Áp dụng tiêu chuẩn TCXD 33-2006 để tính toán nhu cầu dùng nước và thiết kế mạng lưới.
Cần có biện pháp bổ sung nguồn nước ngầm cho tương lai. Nhà máy xử lý nước đặt ở phía Bắc vị
trí cao nhất của khu đất, để cho mạng lưới cấp nước có thể tự chảy và tiêu tốn ít năng lượng của
bơm cấp II hơn, và giảm chiều cao đài nước. Mạng lưới cấp nước sẽ là mạng lưới vòng để đảm bảo
cấp nước an toàn cho đô thị.
Cấp nước chữa cháy: lấy theo tiêu TCXD 33-2006 và tiêu chuẩn chữa cháy.

Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 9
2.3.4 Thoát nước bẩn – vệ sinh môi trường
Xây dựng mới hoàn toàn hệ thống thoát nước bẩn, nhằm thu gom toàn bộ lượng nước thải của đô
thị về nhà máy xử lý nước thải đặt ở phía Tây Nam đô thị. Xây dựng hai tuyến cống thu nước chính,
một ở phía Đông và một ở phía Tây đô thị, sau đó góp chung về nhà máy xử lý nước thải. Nước thải
sau khi xử lý sẽ tái sử dụng dùng cho nông nghiệp, dùng trong tưới tiêu. Nhằm tạo ra nguồn nước
cung cấp cho sản xuất sản ổn định hơn, vì nước thải có quanh năm và lưu lượng ổn định. Giải quyết
được phần nào vấn đề khan hiếm nước để tưới hiện nay. Đối với nhà máy xử lý nước thải tập trung
ưu tiên lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ phù hợp với địa phương về các mặt vận hành, kinh
phí đầu tư và hiệu quả xử lý. Tiêu chuẩn áp dụng tính toán là TCXD 51-84.
2.3.5 Cấp điện thông tin liên lạc
Cấp điện: Hiện tại sử dụng nguồn điện hiện có, mạng lưới điện tiếp tục phát triển và đi trên không.
Khi mạng lưới phát triển xây dựng trạm biến áp mới ở phía Nam đô thị.
Thông tin liên lạc: Tổng đài thông tin đặt tại bưu điện và các tuyến dây đi ngầm



















Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 10
Phần II QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ ĐẾN NĂM 2020
Chương 3 QUY HOẠCH GIAO THÔNG
3.1 Định hướng mạng lưới giao thông
Lấy theo định hướng chung ở phần 2.3.1 chương 2 phần I
3.2 Tính toán nhu cầu giao thông, xác định mặt cắt ngang các tuyến đường
3.2.1 Tính toán nhu cầu giao thông:
Giả thiết nhu cầu giao thông như sau:
Khu trung tâm huyện Chê Sư tỉnh Gia Lai là 1 đô thị loại V. Khu đô thị có 15 đơn vị ở, 1 khu công
nghiệp, 2 khu cây xanh – TDTT và 2 trung tâm chính bao gồm: Hành chính sự nghiệp, Giáo dục,
Giải trí – Cây xanh - TDTT
Giả sử nhu cầu được phân bố như sau :
+ Dân số đi làm chiếm 50% với tần suất là P = 4 lần/ngày.Trong đó :
70% đi làm trong trung tâm
30% đi làm ở khu công nghiệp ngoài đô thị
+ Dân số đi học chiếm 30% với tần suất là P = 4 lần/ngày
+ Dân số đi thăm viếng là 100% số người tham gia giao thông tức là 80% dân số (50% dân số đi
làm và 30% dân số đi học) chia đều cho các đơn vị ở với tần suất là P = 2 lần/tuần
+ Học sinh tiểu học, người già, trẻ em chiếm 20% nhưng không tham gia giao thông
+ 100% dân cư giải trí với tần suất P = 2 lần/tuần trong đó :
70% tới trung tâm
30% tới các khu cây xanh và chia đều cho 2 khu CX1 và CX2
BẢNG TỔNG HỢP DÂN SỐ THAM GIA GIAO THÔNG TỪ CÁC KHU


Dân số Đi làm TT Đi làm CN Đi học Phụ thuộc Thăm viếng
Dân cư 1 1900 760 190 570 380 1520
Dân cư 2 1600 640 160 480 320 1280
Dân cư 3 1300 520 130 390 260 1040
Dân cư 4 1700 680 170 510 340 1360
Dân cư 5 1100 440 110 330 220 880
Dân cư 6 1400 560 140 420 280 1120
Dân cư 7 1200 480 120 360 240 960
Dân cư 8 1500 600 150 450 300 1200
Dân cư 9
800
320 80 240 160 640
Dân cư 10
600
240 60 180 120 480
Dân cư 11
1100
440 110 330 220 880
Dân cư 12
1900
760 190 570 380 1520
Dân cư 13
1500
600 150 450 300 1200
Dân cư 14
1700
680 170 510 340 1360
Dân cư 15
700

280 70 210 140 560
Tổng cộng
20000 8000 2000 6000 4000 16000
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 11
Tính nhu cầu giao thông cho khu dân cư 1:
Đi làm: N 50% S P 0.5 1900 4 3800=××=××= (lượt/ngày)
Trong đó: S – dân số khu dân cư 1, S = 1900 người
P – tần suất, P = 4
Trong 3800 nhu cầu đi làm có 70% đi làm ở khu trung tâm, với 3040 (lượt/ngày) trong đó 30% đi
làm ở TT2 với 912 lượt/ngày và 70% đi làm ở TT1 với 2128 lượt/ngày; 30% làm ở khu công
nghiệp, với 760(lượt/ngày)
Đi học: N 30% S P 0.3 1900 4 2280=××=××= (lượt/ngày)
Vui chơi giải trí: N 100% S P 1 1900 2 / 7 462=××=××=(lượt/ngày)
Thăm viếng chia dều cho tất cả các khu.
3.2.2 Xác định mặt các ngang các tuyến đường
Lưu lượng giao thông bản thân trên các đoạn đường của các tuyến đường như sau:
Đường Đ1 (QUỐC LỘ 14)

Tên đoạn A-B B-C C-D D-E E-F F-G G-H H-I I-J
Lưu lượng 0 7473 16170 19424 21666 22570 12624 8041 3941
Đường Đ3

Tên đoạn U-W W-X X-Y Y-Z Z-AA AA-AB AB-AC
Lưu lượng 1759 3795 5174 6001 5603 5100 2188
Đường Đ4

Tên đoạn T-S S-R R-Q Q-P P-O O-N N-M
Lưu lượng 290 3485 6532 10665 7749 5821 2611

Đường Đ2 Đường Đ5 Đường Đ6 Đường Đ7

Tên đoạn K-L L-M B-T B-U C-S C-W D-R D-X
Lưu lượng 6182 4925 12 12 7437 3674 3907 2761
Đường Đ8 Đường Đ9 Đường Đ10
Tên đoạn E-Q E-Y F-Z F-P O-K K-G G-AA
Lưu lượng 3858 1857 6411 8631 1644 7880 789
Đường Đ11 Đường Đ12

Tên đoạn N-L L-H H-AB I-M I-AC
Lưu lượng 4005 4467 1973 4212 1082
Xác định mặt cắt ngang cho tuyến điển hình, chọn tuyến đường Đ1
Tuyến đường Đ 1 – quốc lộ 14:
Chọn đoạn có lưu lượng lớn nhất để xác định mặt cắt ngang thiết kế cho đường Đ1, đoạn có lưu
lượng lớn nhất là F-G, 22570 lượt, do quốc lộ 14 là tuyến liên tỉnh nên chúng ta phải kể thêm lượng
khách vãng lai qua đường này, chọn lượng khách vãn lai bằng 20% của đoạn F-G, vậy lượng khách
vãng lai: 20% 22570 4514×= lượt/ngày. Tổng nhu cầu của tuyến sẽ là:
22570 + 4514 = 27084 lượt/ngày
Tổng nhu cầu trên đường số 1 vào giờ cao điểm lấy bằng 20% lưu lượng tuyến:

20% 27084 5417×=lượt/giờ
Năng lực của một làn xe chuẩn (3.75 m) là 1500 lượt/giờ, số mặt cắt của đường số 1 :
=
5417
3.61
1500
làn xe
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 12

Số làn xe tính toán 3.61 nhỏ hơn số làn xe theo tiêu chuẩn số làn xe của đường khu vực, nên lấy
theo tiêu chuẩn số làn xe của đường số 1, 4 làn xe. Đây là đường trục cảnh quan của đô thị nên bề
rộng của một làn lớn hơn 3.75 m, cộng thêm dãi phân cách và vỉa hè. Đường số 1 có bề rộng 42 m.
Tương tự cho các tuyến đường còn lại, ta có bảng thống kê số làn xe thiết kế của các tuyến đường
như sau:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LÀN XE THIẾT KẾ CỦA CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
Tổng nhu cầu
STT Tên đường
Bản thân Vãng lai Tổng
Giờ cao điểm Làn xe tính toán Làn xe thiết kế
1 Đ1 22570 4514 27084 5417 3.61 8
2 Đ2 6182 1236 7418 1484 0.99 8
3 Đ3 6001 - 6001 1200 0.80 4
4 Đ4 10665 - 10665 2133 1.42 4
5 Đ5 12 - 12 2 0.00 4
6 Đ6 7437 - 7437 1487 0.99 4
7 Đ7 3907 - 3907 781 0.52 4
8 Đ8 3858 771.6 4630 926 0.62 4
9 Đ9 8631 - 8631 1726 1.15 4
10 Đ10 7880 - 7880 1576 1.05 4
11 Đ11 4467 - 4467 893 0.60 4
12 Đ12 4212 - 4212 842 0.56 4
Bảng tổng hợp nhu cầu các khu, và phân bố nhu cầu giao thông trên các tuyến xem phần phụ lục
giao thông trong CD đính kèm
BẢNG THỐNG KÊ MẶT CẮT ĐƯỜNG TRONG ĐÔ THỊ
Thông số mặt cắt ngang (m)
Tên đường Mặt cắt
Lề trái Lòng đường Lề phải
Lộ
giới

(m)
Chiều dài
(m)
Diện tích
(ha)
Đường Đ1 (QL14) 1-1 8 4+1. 5+15+1. 5+4 8 42 4811 20. 2062
Đường Đ2 (QL25) 1-1 8 4+1. 5+15+1. 5+4 8 42 1330 5. 586
Đường Đ3 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 5244 14. 1588
Đường Đ4 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 3772 10. 1844
Đường Đ5 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 664 1. 7928
Đường Đ6 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 675 1. 8225
Đường Đ7 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 703 1. 8981
Đường Đ8 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 1003 2. 7081
Đường Đ9 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 996 2. 6892
Đường Đ10 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 947 2. 5569
Đường Đ11 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 1133 3. 0591
Đường Đ12 2-2 6 7. 5+7. 5 6 27 922 2. 4894
Đường nội bộ 3-3 3 7. 5 3 13. 5 7303 9. 85905
TỔNG 29503 79.01
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 13
3.3 Tính toán các chỉ tiêu mạng lưới đường
3.3.1 Mật độ mạng lưới đường khu vực -
δ
( km/km
2
)
Áp dụng công thức:
2

L
(km/km )
F

δ=
Trong đó: δ - mật độ mạng lưới đường phố, km/km
2
;
ΣL – tổng chiều dài của cấp đường tính toán mật độ (km), tổng chiều dài đường khu
vực L = 22.2km
F – tổng diện tích đất xây dựng đô thị (km
2
) không kể diện tích đất trồng cây công
nghiệp và ruộng lúa, F = 401.92ha = 4.0192km
2

2
22.2
5.52 (km/km )
4.0192
δ= =
Với
δ = 5.52 (km/km
2
) thỏa yêu cầu mật độ đường theo QCXDVN 01-2008 từ 4.0-6.5 (km/km
2
)
3.3.2 Mật độ mạng lưới theo diện tích xây dựng -
γ
(%) – tính đến đường khu vực

Áp dụng công thức:
(L B)
100 (%)
F
∑×
γ= ×

Trong đó:
(L B)∑× - tổng diện tích đường khu vực (ha), (L B) 69.15ha

×=
F – tổng diện tích đất xây dựng đô thị (km
2
) không kể diện tích đất trồng cây công
nghiệp và ruộng lúa, F = 401.92ha
69.15
100 17.20 (%)
401.92
γ= × =
Với γ = 17.20% thỏa yêu chỉ tiêu điện tích đất giao thông theo QCXDVN 01-2008, tối thiểu tính
đến đường khu vực 13%
3.3.3 Mật độ diện tích đường khu vực tính trên một người dân đô thị -
λ
(m
2
/người)
Áp dụng công thức:
(L B)
N
∑×

λ=
(m
2
/người )
Trong đó:
(L B)∑× - tổng diện tích đường khu vực (ha),
2
(L B) 69.15ha 691500m∑× = =
N – dân số của đô thị, N = 20000 người

691500
34.58
20000
λ= =
(m
2
/người)







Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 14
Chương 4 QUY HOẠCH CHIỀU CAO - THOÁT NƯỚC MƯA
4.1 Quy hoạch chiều cao
4.1.1 Đánh giá đất đai xây dựng

Để đánh giá được khu vực nào thuận lợi cho phát triển đô thị (trừ khu vực trung tâm thị trấn hiện
hữu), chúng ta xem xét khu vực trên phạm vi lớn hơn ranh giới quy hoạch để có cái nhìn tổng thể,
kết quả phân tích cao độ địa hình được thống kê ở bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CAO ĐỘ HIỆN TRẠNG
Cao độ đầu (m) Cao độ cuối (m) Độ dốc địa hình (m) Diện tích (m
2
) Phần trăm (%)
490.00 503.00 0.024 1217215.92 14.30
503.00 516.00 0.013 3549485.7 41.60
516.00 529.00 0.009 3026259.25 35.50
529.00 542.00 0.025 431312.31 5.10
542.00 555.00 0.03 298212.96 3.50
Tổng 8522486.14
Qua bảng thống kế trên cho thấy phần lớn diện tích đất thuộc ranh giới quy hoạch nằm trong vùng
có cao độ địa hình tương đối phù hợp cho việc xây dựng và phát triển đô thị. Nhưng vẫn có một vài
nơi trong khu quy hoạch có độ dốc địa hình tương đối lớn, cụ thể ở phía Bắc đô thị chiếm diện tích
khoảng 3.5% và có độ dốc trung bình 0.03.
Tóm lại, khu vực có mặt nền phù h
ợp cho việc phát triển đô thị, những chỗ có độ dốc lớn cần có
giải pháp về mặt kiến trúc cảnh quan cũng như cho các vấn đề hạ tầng kỹ thuật sau này.
4.1.2 Định hướng quy hoạch chiều cao
Theo như định hướng chung ở chương 2 phần I, tận dụng triệt để địa, hình tránh đào đắp nhiều, phá
vỡ tự nhiên vốn có. Và mục tiêu quy hoạch chiều cao trong đồ án này là tôn trọng tự nhiên, các khu
vực trung tâm thị trấn hiện hữu sẽ không san nền, giữ nguyên hiện trạng. Khu công viên cây xanh,
ruộng lúa, cây công nghiệp và nhà máy xử lý nước thải không san nền, riêng khu công viên cây
xanh tùy vào quan điểm kiến trúc cảnh quan mà có giải pháp quy hoạch phù hợp.
Hướng dố
c chung của đô thị là từ Bắc xuống Nam, có độ dốc lớn ở phía Bắc và giảm dần xuống
phía Nam. Có thể coi như lấy trục quốc lộ 14 khu vực đi qua đô thị làm trục chính, hướng dốc đổ
sang hai bên.

Cao độ tại trên hai tuyến quốc lộ 14 và 25 được giữ nguyên hiện trạng. Độ dốc các tuyến đường khi
quy hoạch mới nằm trong khoảng từ 0.00 đến 0.032. Ở giai
đoạn này chỉ xác định cao độ tim đường
ở các ngã giao nhau của các đường khu vực với nhau, cao độ tim tại các ngã giao của các đường nội
bộ sẽ được cụ thể hóa ở giai đoạn sau với nguyên tắc tuân thủ theo cao độ tim đường tim ở giai
đoạn trên.
Khi quy hoạch chi tiết phân lô nhà hết sức chú ý, phân lô cạnh dài của nhà cố gắng song song với
đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mứ
c để giảm khối lượng đào đắp đất và tạo
nên nét đặc thù cho đô thị miền núi, như vậy các khối nhà sẽ tương tự như ruộng bậc thang.
4.1.3 Tính toán sơ bộ khối lượng san nền
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 15
Ở giai đoạn này việc tính toán khối lượng chỉ là sơ bộ, nên áp dụng công thức tính trung bình khối
lượng từ các cao độ tự nhiên và thiết kế tại các tim đường của khu đất, và có áp dụng công thức sơ
bộ như sau:
tk tn 3
tb tb
W = (H H ) F (m )−×

Trong đó: W – khối lượng đất đào hoặc đắp, m
3
;

tk
tb
H - cao độ thiết kế trung bình, m;

tn

tb
H - cao độ tự nhiên trung bình, m;
F – diện tích ô đất, m
2
.
Bảng thống kê chi tiết khối lượng các đào đắp đất các khu xem bản vẽ QH-04, dưới đây là bảng
tổng hợp khối lượng công tác đất toàn đô thị.
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG
STT Công tác đất Diện tích (m
2
) Khối lượng (m
3
)
1 Đào nền 1617700.06 -819205
2 Đắp nền 546939.47 101833
3 San nền cục bộ 2045856.51
4 Không san nền 763303.96
TỔNG 4973800 -717372
4.2 Quy hoạch thoát nước mưa
4.2.1 Vạch tuyến mạng lưới và xác định vị trí nguồn tiếp nhận
Mạng lưới thoát nước mưa là một khâu được thiết kế nhằm đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa
ra khỏi đô thị một cách nhanh nhất, chống hiện tượng ngập úng đường phố và các khu dân cư.
Căn cứ vào định hướng quy hoạch chiều cao, và vị trí các con suối hiện có, chúng ta vạch tuyến, cố
gắng để cho thời gian nước chảy trong cống là nhanh nhất, do đó định hướ
ng thoát nước mưa với 7
cửa xả, cửa xả 1 hướng ra suối Ia-Lốp, cửa xả 2 hướng ra suối Ia-HLốp, cửa xả 3 ra suối cách đó
500m, cửa xả 4, 5 ra suối Ia-Ring, cửa xả 6 và 7 và các mương thủy lợi của cánh đồng lúa nằm dưới
suối Ia-Ring sau đó chảy ra suối Ia-Ring. Nước mưa sẽ chảy từ trong các tiểu khu ra đường và được
thu gom bằng cống thoát nước mưa, nước ch
ảy trong cống theo ba hướng chính, từ Bắc xuống

Nam, và từ trục quốc lộ 14 sang hai bên Đông và Tây thị trấn.
4.2.2 Tính toán thủy lực tuyến cống
Tính toán thủy lực nước mưa căn cứ theo TCXD 51-84, tính theo phương pháp cường độ giới hạn,
công thức tính cường độ mưa dựa theo kết quả nghiên cứu của GS.TSKH Trần Hữu Uyển, Bộ môn
cấp thoát nước trường Đại học Xây Dựng Hà Nội.
Cường độ mưa – I (m/h)
tt
A(1 c lgP)
I (mm/h)
tb

=
+
(5.1)
Trong đó: Các thông số A, c, b lấy theo trạm PlâyCu với A = 3887, c = 0.53, b = 45
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 16
P – chu kỳ lặp trận mưa (năm), chọn P = 10 năm
t
tt
- thời gian mưa tính toán (phút) , được xác định như sau:
t
tt
= t
m
+ t
r
+ t
c

(phút)
t
m
- thời gian tập trung nước bề mặt trong tiểu khu không có mạng lưới thoát nước
mưa thì xác định theo tính toán nhưng lấy không dưới 10 phút (đối với khu dân cư).
Khi trong tiểu khu có mạng lưới thoát nước thì lấy bằng 5 phút, do đó chọn t
m
= 5
phút.
t
r
- thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu gần nhất (phút), xác định
theo công thức:
r
r
r
l50
t 1.25 1.25 89.28s 1.5 phút
v0.7
== ==
l
r
và v
r
tương ứng là chiều dài rãnh đường và tốc độ nước chảy cuối rãnh đường.
Chọn sơ bộ l
r
= 50m, v
r
= 0.7m/s.

1.25 – hệ số kể đến sự tăng vận tốc của dòng chảy nước mưa từ đầu rãnh (v
r
= 0) đến
lúc đạt vận tốc cuối rãnh (v
r
)
t
c
– thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán (phút), được xác định theo
công thức:
c
c
c
L
t r (phút)
V
=


L
c
– chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m)
V
c
– tốc độ chảy trong mỗi đoạn cống tương ứng (m/s)
r – Hệ số xét đến ảnh hưởng sức chứa tạm thời của cống, lấy như sau:
Khi độ dốc khu vực nhỏ hơn 0.01 r = 2
Khi độ dốc khu vực 0.01 – 0.03 r = 1.5
Khi độ dốc khu vực lớn hơn 0.03 r = 1.2
Độ dốc trong khu vực trong khoảng 0.01-0.03 nên chọn r = 1.5

Lưu lượng thiết kế cống – Q (l/s)
Q2.78 IF (l/s)=×ψ×× (5.2)
Trong đó: ψ – hệ số dòng chảy, không có thứ nguyên. Nó là tỉ lệ giữa lượng dòng chảy và
lượng mưa, được sử dụng với ngụ ý là lượng tổn thất tổng hợp của mưa. Đây là một
hệ số có độ chính xác thấp nhất. Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào độ không thấm
nước, độ dốc, tính chất đất….Để đơn giản trong tính toán ta xem nh
ư hệ số C không
thay đổi trong suốt quá trình mưa và lấy C chung cho một cửa xả, điều này là không
chính xác. Muốn chính xác thì với mỗi cống phải có một hệ số C riêng tùy vào đặc
điểm lưu vực tuyến cống đó chuyển tải. Có thể xác định sơ bộ theo công thức sau:

ii
i
(F)
F
∑ψ×
ψ=
F
i
– diện tích lưu lực mà đoạn cống thứ i đang chuyển tải (ha). Diện tích đo trực tiếp
trên bản vẽ.
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 17
ψ
i
– hệ số dòng chảy của các bề mặt thứ i trong lưu vực thoát nước, khi xây dựng
xong đô thị mặt phủ chiếm phần lớn trong đô thị là đường bê tông và mái nhà, do đó
theo TCXD 51-84, chọn gần đúng ψ = 0.95
I – cường độ mưa, xác định theo công thức (5.1)

Từ (5.1) và (5.2), lưu lượng nước mưa tính toán sẽ là:

gt
tt c c
A(1 clg P) 3887(1 0.53 lg10) 16532.97
Q 2.78 F 2.78 F F (l/s) (5.3)
t b 6.5 t 45 51.5 t
++×
= ×ψ× ×= ×ψ ×= ×
++++

Một số nguyên tắc khi tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước mưa
Lựa chọn độ dốc cống thỏa i
min
≥ 1/D, còn phụ thuộc vào độ dốc địa hình, nếu i
đh
≥ i
min
của cống
thì chọn i
c
= i
đh
, nếu i
đh
< i
min
thì chọn i
c
= i

min
. Trường hợp i
đh
quá lớn nếu chúng ta vẫn chọn
i
c
= i
đh
có thể dẫn đến vận tốc nước chảy trong cống lớn hơn v
max
theo tiêu chuẩn, lúc này chúng ta
phải có giải pháp để giảm vận tốc nước chảy trong cống. Do đó, việc lựa chọn i
c
là sự phối kết hợp
nhiều yếu tố liên quan mật thiết với nhau (v, i, Q, D). Chọn i
c
phải tùy vào tình hình cụ thể từng
tuyến.
Giả sử đường kính cống lấy theo cấu tạo, cống đầu tiên của mạng lưới phải là D400, đo đó i
min
lớn
nhất là i = 0.0025. Nước mưa được thiết kế chảy đầy hoàn toàn h/d =1. Chọn phương pháp nối cống
là nối ngang đỉnh
Lựa chọn đường kính cống: Đường kính và vận tốc của đoạn cống phía sau phải lớn hơn hoặc bằng
đoạn cống trước đó để tránh trường hợp dềnh nước và tạo nên lưu lượng đỉnh tại vị trí hố ga đấ
u nối
các đoạn cống với nhau. Với các đoạn cống có nhiều tuyến cống nhánh đổ vào, thì phải chọn thời
gian tính toán của nhánh nào có thời gian lớn nhất để tính cho đoạn cống phía sau. Vận tốc nước
chảy trong cống thoát nước mưa không phải kim loại lớn nhất cho phép v = 7m/s, đối với ống kim
loại v = 10m/s (trích điều 2.6.3-TCVN 51-84). Chọn hình dạng cống là hình tròn, vật liệu làm cống

là bê tông cố
t thép.
Ở đây trình bày cách tính toán một tuyến điển hình, các tuyến còn lại tính tương tự, kết quả thủy lực
tuyến
1.3 – CX1 được thống kê ở phần phụ lục tính toán – phụ lục 2, bảng 2.1, bảng2. 2, bảng 2.3
Các tuyến còn lại xem phụ lục tính toán trong CD đính kèm.
Diện tích lưu vực tuyến 1.3 – CX1.
BẢNG THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CÁC TIỂU LƯU VỰC THUỘC TUYẾN CX1-1.1-1.2-1.3
Ký hiệu lưu vực Diện tích lưu vực (ha)
Ký hiệu
đoạn cống
Chiều dài
L (m)
Bản thân Chuyển qua Bản thân Chuyển qua Tổng
1.3-1.2 307.00 2b - 2.61 - 2.61
1.2-1.1 823.00 3c 2b, 2c, 3a 13.93 7.12 21.05
1.1-CX1 150.00 -
2b, 2c, 3a, 3c, 3d, 6a
6c, 6d, 7a
- 41.52 41.52
Tính toán thủy lực tuyến thuộc cửa xả 1 – CX1
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư Đô thị GVHD: Th.S. Nguyễn Hiền Vũ
SVTH: Phạm Ngọc Sáu – KD03
Trang 18
Đoạn 1.3 – 1.2: Diện tích lưu vực đoạn này chuyển tải là F = 2.61ha. Chiều dài L = 307m. ψ =
0.95. Với i
đh
= 0.032 > i
min
(D400). Do đó chọn i

c
= i
đh
= 0.032, giả thiết vận tốc nước chảy trong
cống v
gt
= 3.20 m/s. Thời gian nước chảy trong cống:
c
307
t 1.5 2.4phút
3.20
=× = ,
Tổng thời gian nước chảy trong cống đến mặt cắt tính toán t
tt
= 6.5 + 2.4 = 8.90 phút < 10 phút, nên
trong công thức tính lưu lượng cần bổ sung thêm thêm hệ số 0.9 (lấy theo điều 2.2.8-TCXD 51-84).
Vậy lưu lượng nước chảy trong cống:
gt
16532.97
Q 0.9 2.61 684.51 l/s
51.5 2.4
=× × =
+

Với i
c
= 0.032 và Q
gt
= 684.51 l/s, chọn sơ bộ đường kính là D500. Kiểm tra lại khả năng chuyển tải
của D500 với i

c
= 0.032, áp dụng công thức của viện sĩ M.N. Paolovski để xác định khả năng
chuyển tải của cống, với công thức Q và v lần lượt là:
Qv (l/s)=ω× (5.4)
vCRi (m/s)=× (5.5)
Trong đó: Q – lưu lượng tính toán, m
3
/s;
v – vận tốc tính toán trung bình, m/s;
ω - diện tích mặt cắt ướt (m
2
), vì cống hình tròn và chảy đầy nên
22
22 2
D0.5
3.14 0.196m
44
ω=π × = × =
R - bán kính thủy lực là tỷ số giữa diện tích tiết diện ướt và chu vi tiếp xúc giữa
nước và thành rắn, m; đối với cống hình tròn chảy đầy nên
R 0.25 D 0.25 0.5 0.125m=×=×=
;
i – độ dốc thủy lực, lấy bằng độ dốc cống i = i
c
= 0.032
C – hệ số Sêzi, tính đến ảnh hưởng của độ nhám trên bề mặt trong của cống, hình
thức tiết diện cống, và được xác định bằng công thức

y0.16
11

C R 0.125 51.11
n 0.014
== =
n – hệ số nhám, với cống bê tông cốt thép chọn n = 0.014
y – chỉ số mũ, phụ thuộc độ nhám, hình dáng và kích thước của cống

y 2.5 n 0.13 0.75 R ( n 1) 0.161=−−× −=
Vận tốc và lưu lượng lớn nhất mà D500 với i
c
= 0.032 có thể chuyển tải là:

v C R i 51.11 0.125 0.032 3.23m/s=×= × =

3
Q v 0.196 3.23 0.63m / s 630l / s=ω× = × = =
Như vậy Q = 630l/s < Q
gt
= 684.51l/s và v = 3.23 < v
max
= 7m/s. Nên chọn D500 là chưa đáp ứng
được khả năng chuyển tải, chọn lại đường khác lớn hơn D600 nhưng vẫn giữ nguyên độ dốc cống

×