Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

quy hoạch cơ sở hạ tầng của tỉnh Ninh Thuận và huyện Ninh Phước trên địa bàn thị trấn Phước Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 80 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 1 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
PHẦN I : HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ
THỊ ĐẾN NĂM 2025
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1.1. LÝ DO LẬP QUY HOẠCH THỊ TRẤN PHƯỚC DÂN
- Huyện Ninh Phước nằm ở cực Nam của tỉnh Ninh Thuận, có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
- Thị trấn Phước Dân là thị trấn huyện lỵ của huyện Ninh Phước, là trung tâm
kinh tế – văn hóa – khoa học kỹ thuật của huyện, là đô thị lọai V trong hệ thống đô thị
của vùng tỉnh Ninh Thuận. Hiện tại, quá trình chuyển đổi kinh tế và đô thị hóa cũng
đang được đẩy mạnh, nhiều dự án phát triển đô thị về đầu tư xây dựng đang được triển
khai.
- Thị trấn Phước Dân đã được lập quy hoạch chung xây dựng và được UBND
tỉnh Ninh Thuận phê duyệt theo QĐ số 61/QĐ-UBT ngày 4/6/1998, định hướng cho
việc phát triển không gian và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng chung cho toàn thị
trấn đến năm 2010, đến nay đã được 8 năm. Qua thời gian thực hiện quy hoạch được
duyệt, có những biến động về phát triển kinh tế - xã hội và thực tế xây dựng, cần có sự
thay đổi, điều chỉnh hướng không gian phát triển đô thị .
- Thời gian thực hiện điều chỉnh phù hợp với quyết định 132/HĐBT và thông tư
liên bộ 31/TT-UB quy định sau 5 năm cần phải điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội nhằm cải thiện điều kiện ở, sinh
hoạt, sản xuất, tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo mục tiêu cải tạo môi trường
môi sinh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý
thuận lợi.
1.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
- Cụ thể hóa chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư cơ sở hạ tầng của
tỉnh Ninh Thuận và huyện Ninh Phước trên địa bàn thị trấn Phước Dân.
- Điều chỉnh sự phát triển không gian đô thị và cơ sở hạ tầng phù hợp với vai trò,
tính chất, chức năng của đô thị trong giai đoạn trước mắt cũng như trong phát triển dài
hạn.


- Tạo cơ sở pháp lý để lập các quy hoạch chi tiết, dự án xây dựng và quản lý xây
dựng đô thị.
- Tạo tiền đề phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Làm cơ sở cho công tác quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, hạn chế sự
phát triển tự phát và là tiền đề lập các dự án đầu tư xây dựng.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 2 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
1.2.2. Nhiệm vụ
- Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, hiện trạng, tiềm năng kinh tế - xã hội
và các yêu cầu khác, làm cơ sở phát triển đô thị.
- Xác định tính chất của đô thị.
- Dự báo phát triển dân số và nhu cầu đất xây dựng của thị trấn Phước Dân đến
năm 2015 và 2025.
- Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch chung đô thị giai đoạn dài hạn (năm
2025) bao gồm tổ chức không gian và mạng lưới hạ tầng kỹ thuật.
1.3. CƠ SỞ THIẾT KẾ QUY HỌACH
1.3.1. Cơ sở pháp lý
- Định hướng quy họach tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Luật xây dựng năm 2003.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy họach
xây dựng.
- Thông tư số 15/2005/QĐ-BXD ngày 19/08/2005 của Bộ Xây Dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt quy họach xây dựng.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Ninh Phước lần thứ IX, nhiệm kỳ
2005-2010 và kế thừa tài liệu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Ninh Phước thời kỳ 2001- 2010 đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt theo
quyết định số 3466/QĐ ngày 14/8/2002.
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận.

- Quy họach chung xây dựng trung tâm thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước,
tỉnh Ninh Thuận, đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt theo Quyết định số:
61/QĐ-UB ngày 4/6/1998.
1.3.2. Nguồn tài liệu, số liệu
- Đồ án quy họach tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng huyện Ninh
Phước.
- Các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng thủy văn, hải
văn, địa chất, hiện trạng kinh tế - xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
1.3.3. Cơ sở bản đồ
- Bản đồ địa hình khu dân cư trung tâm thị trấn Phước Dân.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư trung tâm thị trấn Phước
Dân.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 3 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG
CHƯƠNG 1:HIỆN TRẠNG, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới thị trấn
- Thị trấn Phước Dân là trung tâm huyện lỵ của huyện Ninh Phước, là cửa ngõ
phía Nam của tỉnh Ninh Thuận, cách thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 10km (theo
QL.1A), có ranh giới được xác định như sau :
+ Phía Bắc giáp xã Phước Hậu và Phước Thuận.
+ Phía Nam giáp xã Phước Nam.
+ Phía Đông giáp xã An Hải và Phước Hải.
+ Phía Tây giáp xã Phước Hữu.
- Trục đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất Bắc – Nam chạy xuyên
suốt trên địa bàn thị trấn theo hướng từ Đông – Bắc đến Tây – Nam, cùng với các
tuyến đường tỉnh 703 nối kết thị trấn với các đô thị động lực trong khu vực. Tạo điều

kiện phát triển mạnh về giao lưu kinh tế - văn hóa - khoa học và công nghệ.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 4 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Khu Công nghiệp Phước Nam nằm phía Nam thị trấn và cách thị trấn khoảng
8km là một trong các khu, cụm Công nghiệp tập trung của tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy thị
trấn Phước Dân có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
- Vị trí khu vực thiết kế khu dân cư trung tâm thị trấn Phước Dân huyện Ninh
Phước tỉnh Ninh Thuận có ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Bắc đến kênh Nam.
+ Phía Nam đến sông Lu.
+ Phía Đông đến sông Lu.
+Phía Tây đến khu dân cư 3 thị trấn Phước Dân.
- Diện tích khu vực thiết kế là 138,25 ha.
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
- Địa hình hiện trạng thị trấn Phước Dân tương đối bằng phẳng, cao độ nền đất
tương đối cao, cao độ trung bình tại khu vực đã xây dựng từ 8.0m - 12.0m, độ dốc
của khu đồi trung bình từ 0.003 - 0.01. Trong phạm vi trung tâm thị trấn có Sông Lu
chảy qua bên rìa phía Đông khu đất và kênh Nam là kênh chảy ven khu trung tâm hiện
hữu của thị trấn có tầm quan trọng về cảnh quan và là nơi để giải quyết thoát nước
chính cho thị trấn và lưu vực phía trên.
- Địa chất: Phước Dân có chung kết cấu địa tầng vùng đồi núi, nền đất ổn định
và sức chịu nén tương đối cao thuận lợi cho xây dựng. Tuy nhiên hệ số kết dính thấp
nên đất dễ bị xói mòn.
1.1.3. Sông rạch - thủy văn
- Trong phạm vi thị trấn Phước Dân có các con sông, kênh mương chính như
sau: Sông Lu chảy qua trung tâm thị trấn từ Đông sang Tây có 2 nhánh:
+ Nhánh phía Bắc có chiều rộng trung bình từ 20m tới 30m. Độ sâu đáy
sông trung bình khoảng 2m.
+ Nhánh phía Nam có chiều rộng trung bình từ 35m tới 50m. Độ sâu đáy
sông trung bình từ 3 tới 4m.

- Ngoài ra còn có kênh Nam là kênh tưới có chiều rộng trung bình từ 7m tới 8m
chảy ven khu trung tâm hiện hữu của thị trấn.
- Nước ngầm: thị trấn Phước Dân cũng như huyện Ninh Thuận là vùng khô hạn
nhất cả nước, chỉ có một tầng chứa nước ngầm ở độ sâu khoảng 20m, đó là tầng chứa
nước lỗ hỏng trầm tích Holocen, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt với trữ lượng hạn
chế. Chất lượng nước ngầm biến đổi khá phức tạp theo mùa, nước mặn và nước ngọt
phân bố xen kẽ nhau trên một tầng chứa nước.
1.1.4. Khí hậu
- Đặc trưng khí hậu vùng Nam Trung Bộ nằm trong vùng khô hạn nhất nước, có
nền khí hậu nhiệt đới gió mùa trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt. Điển hình với đặc
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 5 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
trương là khô nóng, gió nhiều.
Nhiệt độ: Có chế độ nhiệt độ cao quanh năm.
+ Nhiệt độ không khí trung bình năm là 27,6
o
C.
+ Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất là 31,8
o
C.
+ Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất là 23,3
o
C.
Nắng: Có thời gian chiếu sáng dài trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.861 giờ.
+ Năng lượng bức xạ lớn khoảng 160 kcal/cm
2
/năm.
Mưa:
+ Mùa khô từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau, hướng gió chính Đông

Bắc.
+ Mùa mưa từ tháng 5 năm nay đến tháng 10 năm sau, hướng gió chính Tây
Nam.
+ Lượng mưa thấp, từ 600 – 800mm/năm và tập trung vào mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10.
Lượng bốc hơi: lượng bóc hơi nước trung bình năm là 1.616mm lớn nhất so với
cả nước. Trong đó lớn nhất là tháng 3 và tháng 4.
Độ ẩm:
+ Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm 26,1%.
+ Độ ẩm tương đối trung bình năm 75%.
- Nhận xét chung: Đặc điểm khí hậu Ninh Thuận gây ra nhiều khó khăn cho sinh
hoạt và sản xuất, nhưng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho một số cây trồng vật nuôi đặc
sản có giá trị kinh tế cao như: nho, mía, hành, tỏi, bò, dê
1.2. TÌNH HÌNH HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1. Hiện trạng dân số
- Dân số phân bố không đều, dân cư tập trung cao ở khu vực trung tâm thị trấn,
khu vực được bao bởi sông Lu dân cư tập trung với mật độ thấp hơn. Toàn huyện có
mật độ trung bình là 192 người/Km
2
.
1.2.2. Hiện trạng sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất của thị trấn Phước Dân năm 2006 các ngành (theo giá cố
định năm 1994) là 122,18 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2005 và đạt 107% kế
hoạch.
1.2.3. Nông nghiệp
- Nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Hiện tại, thị trấn phát triển trồng
lúa 1 - 2 vụ/năm, trồng hoa màu và trồng nho với sản phẩm hàng hóa Chăn nuôi chủ
yếu là dê, cừu, bò
1.2.4. Ngành dịch vụ và hạ tầng xã hội
- Tình hình kinh doanh thương mại dịch vụ còn nhỏ bé, toàn thị trấn chỉ có 13 cơ

sở kinh doanh thương mại dịch vụ.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 6 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Tập trung chủ yếu các lĩnh vực trung tâm ẩm thực, các dịch vụ mua bán ở chợ
Phú Quý, dịch vụ nông nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân, dịch vụ vận tải, nhiều đoàn
khách đến tham quan và mua hàng hóa, sản phẩm thủ công mỹ nghệ như gốm Bàu
Trúc
1.2.5. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN nhỏ lẻ, chủ yếu tập trung các ngành nghề
về xay xát lương thực, sản xuất nước đá và phần lớn do tư nhân sở hữu, quy mô tổ sản
xuất và hộ gia đình phân tán rải rác trong khu dân cư. Trong khu vực trung tâm thị
trấn có làng nghề gốm Bàu Trúc. Đây là làng nghề được lưu truyền, giữ gìn lâu đời và
được phát triển thành làng nghề sản xuất các sản phẩm có giá trị lưu niệm cho du
khách, góp phần phát triển ngành du lịch của thị trấn và huyện Ninh Phước.
1.3. TÌNH HÌNH HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất khu vực lập quy hoạch.
TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất dân cư hiện hữu 90,59 65,53
2 Đất công trình công cộng 3,09 2,25
3 Đất công trình giáo dục 6,93 5,01
4 Đất hành chánh 3,58 2,59
5 Đất công viên,TDTT 2,75 1,99
6 Đất trồng lúa, 1 vụ, 2 vụ 7,81 5,65
7 Đất hạ tầng 0,25 0,18
8 Đất trống, hoang 14,00 10,13
9 Đất khác (giao thông, sông rạch …) 2,78 2,02
10 Đất giao thông đối ngoại 6,42 4,64
Tổng cộng 138,25 100,00
1.3.2. Hiện trạng công trình công cộng

Trụ sở các cơ quan hành chính:
- Các cơ quan quản lý hành chính của huyện và thị trấn nằm phân tán tại những
vị trí khác nhau, khu vực tập trung các cơ quan đầu não nằm ở tại trục cảnh quan của
thị trấn như: Huyện ủy, UBND huyện và Trung tâm bồi dưỡng Chính trị. Khu Công
an huyện và một số phòng ban chức năng (Tòa án, Viện kiểm sát, Bưu điện…) được
xây dựng rải rác hay thành từng cụm trên tuyến QL.1A. Khu vực UBND thị trấn và
TT Văn hóa cũng được xây dựng trên QL1A.
Công trình phúc lợi công cộng:
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 7 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Trường học: thị trấn Phước Dân hiện có 2 trường PTTH (trường công lập), 1
trường THCS, 3 trường tiểu học và 3 trường mẫu giáo.
- Văn hóa TDTT: gồm 1 nhà Văn hóa, 1 nhà Văn hóa Thanh niên, 1 Trung tâm
VH - TT & truyền thanh, 1 TTVH của thị trấn. Thi trấn có 1 trung tâm thể thao nhưng
chủ yếu là nơi giữ đất, công trình xây dựng hầu như chưa có. Các công trình tượng đài
di tích lịch sử văn hóa gồm có: Đài tưởng niệm, đài liệt sỹ. Tổng diện tích CT văn hóa
khoảng 3 ha.
Các công trình kinh doanh dịch vụ:
- Hiện tại thị trấn có 2 điểm chợ, kinh doanh buôn bán nhưng đều rất nhỏ, chủ
yếu phục vụ cho sự trao đổi mua bán của khu vực, ra còn một số hộ dân trên các trục
phố chính của thị trấn cũng tham gia làm dịch vụ. Tại thị trấn thiếu hẳn các trung tâm
thương mại lớn mang tính chất bán buôn và các chợ đầu mối giao thương trao đổi của
một vùng huyện.
1.3.3. Hiện trạng nhà ở năm 2007
- Phần lớn nhà ở tại thị trấn là nhà riêng, không có chung cư cao tầng. Có 3 loại
nhà ở:
Nhà ở mặt phố chính: Chiếm 5 - 10%, chủ yếu là nhà ở kết hợp với dịch vụ
thương mại hoặc sản xuất TTCN. Phân bố dọc các trục giao thông chính. Tầng cao
trung bình là 1, 2 tầng.
Nhà ở dạng đơn lẻ: Chiếm 80% số lượng nhà. Chủ yếu là nhà 1 tầng, xây gạch,

diện tích nhỏ bé, khuôn viên nhà chật hẹp.
Nhà ở có vườn: Chiếm khoảng 10 - 15%, phân bố bên ngoài khu trung tâm và
nằm rải rác, nhà ở kết hợp với ruộng, rẫy.
1.3.4. Hiện trạng giao thông
Giao thông đối ngoại:
Đường bộ: Thị trấn Phước Dân nối kết giao thông với bên ngoài qua các tuyến
giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ 1A chạy xuyên qua trung tâm thị trấn, là tuyến giao thông xuyên Việt
nối Miền Nam với Miền Trung và Miền Bắc. Lưu lượng xe trên tuyến cao, loại mặt
đường bê tông nhựa có chiều rộng 12m, chiều dài qua phạm vi thị trấn khoảng
1,74km.
- Đường tỉnh 703 bắt đầu từ QL1A nằm phía Tây thị trấn và chạy dọc theo tuyến
đường sắt Bắc Nam nối vào QL 27 đi Đà Lạt và Đắk Lắk. Loại đường nhựa, chiều
rộng mặt đường 7,5m, chiều dài qua phạm vi thị trấn khoảng 1,2km .
Đường sắt :
- Tuyến đường sắt Bắc Nam nằm phía Tây thị trấn, phục vụ vận chuyển hành
khách và hàng hóa đường dài, tuyến đang hoạt động thường xuyên và hành lang an
toàn đường sắt được quản lý chặt chẽ. Chiều dài đường sắt qua phạm vi quy hoạch
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 8 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
khoảng 1,78km.
Giao thông nội bộ thị trấn Phước Dân:
- Được sự quan tâm của các cấp Chính quyền địa phương, mạng đường giao
thông trong thị trấn Phước Dân đã được cải tạo, nâng cấp và xây dựng đáng kể, tuy
nhiên so với yêu cầu phát triển của đô thị thì mạng đường giao thông nói riêng và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (thoát nước mưa, nước bẩn, cấp nước, điện…) nói chung
còn yếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt khu vực phía Đông QL1A, hiện tại khu
vực này hầu như hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa phát triển.
- Chiều dài đường nhựa và đường sỏi đá của thị trấn khoảng 7,5km. Ngoại trừ
trục đường đôi có chiều rộng mặt đường 7m + 7m, giải phân cách ở giữa 1m, vỉa hè

mỗi bên rộng 5m, các đường khác có chiều rộng mặt đường từ 5m – 6m, chưa có hè đi
bộ, hệ thống thoát nước và cây xanh dọc đường.
Công trình đầu mối giao thông:
- Khu vực thị trấn chưa có công trình đầu mối giao thông đường bộ và hệ thống
công trình ngầm quan trọng. Vị trí bến xe đối ngoại và các công trình phục vụ bến xe
chưa có, bến xe đang ở trong tình trạng tạm bợ, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại bằng
đường bộ cho nhân dân trong thị trấn nói riêng và cho toàn huyện nói chung.
Nhận xét chung hiện trạng giao thông:
- Thị trấn Phước Dân có vị trí thuận lợi về giao thông vì nối kết trực tiếp với
QL1A là tuyến giao thông huyết mạch Bắc Nam.
- Khu vực quy hoạch có điều kiện thuận tiện về địa hình, địa chất thủy văn, cường
độ nền đất cứng, thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống đường giao thông.
- Hệ thống giao thông tuy được cải tạo, nâng cấp, xây dựng nhiều nhưng vẫn chưa
đáp ứng kịp yêu cầu của phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt yêu cầu xây dựng thị trấn:
sạch đẹp, văn minh, nâng cao chất lượng sống cho dân cư đô thị.
1.3.5. Hiện trạng hệ thống thoát nước
- Khu dân cư Phước Dân hiện chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, mật độ
nhà dân tương đối dày tại khu vực trung tâm Ủy ban Phường và dọc theo trục đường
quốc lộ 1, nước thải sinh hoạt của các hộ dân trong khu vực được thoát chung với hệ
thống thoát nước mưa chủ yếu là hệ thống mương nắp đan tại một số tuyến đường,
còn lại là tự thấm hoặc chảy ra các kênh nhỏ. Hướng thoát nước chủ yếu là ra sông
Lu.
- Hiện tại, nước thải các hộ dân chỉ được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 2 - 3 ngăn.
Nước mưa và nước thải sinh hoạt vẫn thoát ra môi trường tự nhiên, chưa qua xử lý.
Nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước là rất cấp bách.
- Rác thải của người dân trong khu vực thiết kế cũng tự giải quyết, chủ yếu đổ ra
vườn và đốt tại chỗ, chỉ một số khu vực được thu gom chung với hệ thống thu gom
rác thải của thị trấn.
1.3.6. Hiện trạng cấp nước
- Hiện nay, nhà máy nước tại thị trấn Phước dân có công suất 1.600m

3
/ngày đêm
nhưng do nguồn nước ngầm không đủ cung cấp nên nhà máy chưa phát huy hết công
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 9 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
suất, đặc biệt trong các tháng mùa khô, nước sinh hoạt ở khu vực thị trấn bị thiếu
nghiêm trọng.
- Nhiều hộ dân có thói quen dùng nước giếng, nhưng chất lượng nguồn nước lại
không đảm bảo.
- Nước ngầm: thị trấn Phước Dân cũng như huyện Ninh Phước là vùng khô hạn
nhất cả nước, chỉ có một tầng chứa nước ngầm ở độ sâu khoảng 20m, đó là tầng chứa
nước lỗ hỏng trầm tích Holocen, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt với trữ lượng hạn
chế. Chất lượng nước ngầm biến đổi khá phức tạp theo mùa, nước mặn và nước ngọt
phân bố xen kẽ nhau trên một tầng chứa nước.
- Trong tương lai, công suất nhà máy xử lý nước sẽ được tăng lên 9000m3/ngày
đêm và nguồn nước tiếp nhận từ hồ chứa nước Phước Trung từ dự án ODA xây dựng
quản lý nguồn nước bằng hệ thống các hồ chứa Ô căn ở tỉnh Ninh Thuận.
1.3.7. Hiện trạng cấp điện
- Nguồn cấp điện cho khu vực quy hoạch là tuyến 22kV xuất phát từ trạm
110/22kV Ninh Phước cách khu đô thị 3km về phía Nam.
- Các tuyến trung thế sử dụng dây nhôm lõi thép đi trên trụ bê tông ly tâm cao
12m hoặc 14m. Phần lớn tuyến đi băng ngang đồng ruộng.
- Các trạm hạ thế là loại trạm ngoài trời (trạm treo, trạm giàn), được đấu nối
theo sơ đồ bảo vệ bằng FCO và LA.
- Các tuyến hạ thế sử dụng cáp đồng bọc hoặc cáp ABC, đi trên trụ bê tông ly
tâm cao 8,5m hoặc đi chung với tuyến trụ trung thế (đường dây hỗn hợp).
- Nhìn chung, lưới điện đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng điện năng cung cấp
tương đối. Nhưng không đảm bảo cho quy hoạch trong tương lai, đường điện đi nổi
gây mất mỹ quan đô thị và các tuyến dây kéo về phục vụ cho các khu vực khác và đi
theo từng tuyến không đảm bảo an toàn khi xảy ra sự cố.

1.3.8. Hiện trạng thông tin:
- Thi trấn có Bưu điện Phước Dân nằm trong khu quy hoạch .
- Trong khu quy hoạch sử dụng mạng điện thoại cố định chủ yếu của nhà cung
cấp dịch vụ VNPT, nguồn cấp lấy từ bưu điện huyện Ninh Phước, ngoài ra còn có một
số nhà cung cấp dịch vụ khác như Viettel, EVN.
- Mạng lưới cáp phân phối và cáp vào nhà đi trên trụ song song với lưới điện
trung, hạ thế. Cáp thông tin mắc đan xen chưa được gọn gàng gây mất cảnh quan đô
thị. Hệ thống cần phải quy hoạch lại cho đồng bộ với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác.
1.4. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP
Vấn đề Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức
Vị trí
địa lý
- Nằm trong khu
vực trung tâm
huyện lỵ của huyện
- Cách xa thành
phố Phan Rang-
Tháp Chàm
- Theo định
hướng phát triển
của Tỉnh thì trung
- Tốc độ phát
triển về kinh tế –
xã hội còn chênh
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 10 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
Ninh Phước.
- Nằm cách khu
công nghiệp Phước

Nam khỏang 8km.
10km nên điều
kiện liên kết và
phát huy các mối
quan hệ về kinh
tế – xã hội với
các khu vực lân
cận thành phố
còn hạn chế.
tâm thị trấn Phước
Dân có tiềm năng
phát triển thành
trung tâm chính
trị, kinh tế, văn
hóa xã hội của
huyện Ninh
Phước.
lệch so với tiềm
năng của phát
triển của thành
phố Phan Rang –
Tháp Chàm.
Khí
hậu
- Có biên độ nhiệt
thấp, có số giờ
năng cao.
- Ít chịu ảnh hưởng
của bão.
- Nằm trong

vùng khô hạn
nhất nước, dao
động nhiệt độ từ
23,3
o
C - 31,8
0
C.
- Thuận lợi cho
việc trồng một số
cây trồng vật nuôi
đặc sản có giá trị
kinh tế cao.
- Gặp nhiều khó
khăn cho sinh
hoạt và sản xuất
vào mùa khô.
Địa
hình
- Địa hình tương
đối cao. Cao độ từ
7.5 đến 16.95m
cao hơn, dốc dần
về phía sông Lu .
- Địa hình không
bằng phẳng. Có
nhiều hướng dốc
khác nhau.
- San nền ít, chủ
yếu là san nền cục

bộ.
- Thoát nước dễ
dàng.
- Xử lý san nền
cục bộ làm ảnh
hưởng đến dộ
dốc đường.
Đường dễ bị gãy
khúc.
Thủy
văn
- Có sông Lu chảy
bao quanh phía
Đông và Nam khu
đất.
- Có kênh Nam ở
phía Bắc.
- Lưu lượng dòng
chảy không ổn
định nhất là vào
mùa khô.
- Nước bị nhiễm
mặn.
- Dễ xử lý thoát
nước.
- Đảm bảo lượng
nước tưới cây rửa
đường.
- Không có đủ
nước để cấp cho

nhà máy xử lý
nước.
Giao
thông
- Có các các trục
giao thông Tỉnh lộ
703 và Quốc lộ 1
hiện hữu là trục
xương sống cho đô
thị.
- Có tuyến đường
sắt Bắc –Nam chạy
dọc theo ranh giới
phía Tây khu đô
thị.
- Hiện tại các
trục đường còn
nhỏ không đáp
ứng khả năng
lưu thông. Và các
tuyến đường này
có dấu hiệu
xuống cấp .
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho đô
thị phát triển dọc
theo trục đường
quan trọng này.
Đồng thời tạo nên
mối liên hệ vùng

với các khu vực
khác và là đòn
bẩy để phát triển
kinh tế xã hội và
hệ thống hạ tầng
cơ sở.
- Các trục đường
đã hình thành
nhưng các trục
đường khu vực
chưa có do đó khi
bắt đầu vạch các
tuyến đường khu
vực cũng như mở
rộng các tuyến
đường hiện hữu
sẽ vướng phải
những cản trở
nhất định về việc
đền bù giải tỏa
cho người dân.
Điện
- Nguồn cấp điện
cho khu vực quy
hoạch là tuyến
- Chưa đáp ứng
đủ nhu cầu sử
- Đảm bảo nguồn
cấp điện cho khu
- Gặp khó khăn

trong vấn đề xây
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 11 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
22kV xuất phát từ
trạm 110/22kV
Ninh Phước.
dụng điện cho
khu vực. Hệ
thống đèn chiếu
sáng rất hạn chế.
vực. dựng và lắp đặt
các tuyến mới và
tháo dở một số
tuyến chiếu sáng
cũ.
Thông
tin liên
lạc
- Hiện tại đã có
bưu điện huyện
đảm bảo cung cấp
mạng lưới thông
tin cho đô thị trong
tương lai.
- Không đa dạng
về mạng thông
tin liên lạc chủ
yếu là mạng
VNPT.
- Phát triển mạng

lưới thông tin liên
lạc.
- Gặp khó khắn
trong vấn đề về
vốn đầu tư ban
đầu.
Cấp
nước
- Có nhà máy cấp
nước trong khu
quy hoạch.
- Đảm bảo nguồn
nước thô nhờ dự án
ODA.
- Hiện tại nguồn
nước chưa đủ
đáp ứng .
- Các tuyến ống
cấp nước hiện tại
còn quá nhỏ.
- Đầu tư phát triển
trạm xử lý nước
có sẵn, chi phi tiết
kiệm.
- Công trình ngầm
chưa có nhiều nên
dễ dàng thi công
mạng lưới công
trình ngầm.
- Phải chiệu ảnh

hưởng của dự án
cấp nước thô
ODA.
Thoát
nước
- Vì chưa có công
trình xây dựng hệ
thống thoát nước
nên dễ dàng đầu tư
xây mới.
- Có nhiều kênh
rạch và sông bao
quanh.
- Hiện trạng thoát
nước chủ yếu
hiện nay là chảy
tràn và tự thấm
nên gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho
dân cư.
- Do địa hình có
sông ngòi bao
quanh nên hệ
thống thoát nước
ngắn, lưu lượng
cống sẽ nhỏ, thoát
nước thuận lợi.
- Vì hướng cao ở
trung tâm và thấp
dần về sông Lu

do đó rất có thể
sẽ có một hoặc
một vài vị trí
trong mạng lưới
thoát nước bẩn sẽ
có các tuyến
ngược dốc
PHẦN III : QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH HỆ THỐNG GIAO THÔNG
1.1. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
1.1.1. Cơ sở thiết kế
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 12 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007: Đường đô thị - Yêu

cầu
thiết kế.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị 07: 2010/BXD.
1.2. HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG
1.2.1. Giao thông đối ngoại
Đường bộ: Thị trấn Phước Dân nối kết giao thông với bên ngoài qua các tuyến
giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ 1A chạy xuyên qua trung tâmthị trấn, là tuyến giao thông xuyên Việt
nối khu kinh tế phía Nam với Miền Trung và Miền Bắc. Lưu lượng xe trên tuyến cao,
loại mặt đường bê tông nhựa, chiều rộng 12m, chiều dài qua phạm vi thị trấn khoảng
1,74km.
- ĐT.703 bắt đầu từ QL1A nằm phía Tây thị trấn và chạy dọc theo tuyến đường
sắt Bắc Nam nối vào QL 27 đi Đà Lạt và Đắk Lắk. Loại đường nhựa, chiều rộng mặt
đường 7,5m, chiều dài qua phạm vi thị trấn khoảng 1,2km .

Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Bắc Nam nằm phía Tây thị trấn, phục vụ vận chuyển hành
khách và hàng hóa đường dài, tuyến đang hoạt động thường xuyên và hành lang an
toàn đường sắt được quản lý chặt chẽ. Chiều dài đường sắt qua phạm vi quy hoạch
khoảng 1,78km.
1.2.2. Giao thông đối nội
- Được sự quan tâm của các cấp Chính quyền địa phương, mạng đường giao
thông trong thị trấn Phước Dân đã được cải tạo, nâng cấp và xây dựng đáng kể, tuy
nhiên so với yêu cầu phát triển của đô thị thì mạng đường giao thông còn yếu cả về số
lượng và chất lượng.
- Chiều dài đường nhựa và đường sỏi đá của thị trấn khoảng 7,5km. Trừ trục
đường đôi nằm ở khu vực trung tâm Ủy ban Nhân dân Huyện Ninh Phước có chiều
rộng mặt đường 7m + 7m , giải phân cách ở giữa 1m, hè mỗi bên rộng 5m, các đường
khác có chiều rộng mặt đường từ 5m – 6m, chưa có hè đi bộ, hệ thống thoát nước và
cây xanh dọc đường.
1.2.3. Công trình đầu mối giao thông
- Khu vực thị trấn chưa có công trình đầu mối giao thông đường bộ. Vị trí bến
xe đối ngoại và các công trình phục vụ bến xe chưa có, bến xe đang ở trong tình trạng
tạm bợ, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại cho nhân dân trong thị trấn nói riêng và cho toàn
huyện nói chung.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 13 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
1.3. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
1.3.1. Quan điểm quy hoạch
- Xây dựng mới hoàn toàn dựa trên các tuyến đường hiện hữu. Mạng lưới giao
thông đảm bảo mật độ mạng lưới đường và khả năng kết nối giữa các khu vực với
nhau.
- Đường khu vực trong khu đất phải đảm bảo tối thiểu 4 làn xe.
- Tuyến đường D2 được nâng cấp trở thành tuyến đường khu vực và vì khu vực
này có nhiều công trình hành chính và Ủy ban Nhân dân huyện Ninh Phước nên định

hướng quy hoạch trở thành tuyến đường cảnh quan lưu thông với tốc độ thấp hơn .
- Vỉa hè các đường đô thị và khu vực đảm bảo tối thiểu 5 - 6m để bố trí đường dây
đường ống hạ tầng đi ngầm.
1.3.2. Giao thông đối ngoại
- Thiết kế hệ thống đối ngoại thuận tiện cho việc kết nối khu vực với các khu
trung tâm quanh khu vực.
- Mở rộng, nâng cấp tuyến đường Quốc Lộ 1A theo định hướng quy hoạch của
Tỉnh từ 12m lên 62m với 10 làn xe trong đó có 6 làn xe tốc độ cao và 3 giải phân
cách với hai giải phân cách hai bên rộng 2m và một giải phân cách trung tâm rộng
2.5m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường này được quy hoạch thành trục chính đô thị. Tuyến
đường này sẽ kết nối đô thị với các khu kinh tế trọng điểm phía Nam, khu Công
nghiệp Phước Nam và thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
- Tuyến đường tỉnh lộ 703 là tuyến đường kết nối đô thị với trục quốc lộ 27 đi
Bảo Lộc, Đà Lạt và kết nối với khu dân cư nội đô thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
được nâng cấp lên thành 6 làn xe về phía Đông ,đảm bảo hành lang an toàn giao thông
với trục đường sắt Bắt Nam (mặt cắt 2-2).
- Vì hai tuyến đường này là con đường có khối lượng vận tải và lưu lượng giao
thông lớn với tốc độ tương đối cao nên bố trí dải an toàn từ 0.5m - 0.75m.
1.3.3. Giao thông đối nội
- Tổ chức các tuyến khu vực theo dạng ô cơ đảm bảo lưu thông thuận tiện, giao
thông đối nội có sự liên hệ thuận tiện giữa các khu vực với nhau cũng như trong việc
kết nối với các tuyến đường giao thông đối ngoại.
- Tuyến đường nội đô gồm 5 đường khu vực, định hướng 4 làn xe vỉa hè từ 5 - 6m
với các mặt cắt (mặt cắt 4-4, mặt cắt 3-3).
1.3.3. Giao thông công cộng
- Chọn phương tiện giao thông công cộng là xe buýt từ 25 - 30 chỗ.
Khi lưu thông xe buýt được bố trí đi chung với làn xe cơ giới.
Khoảng cách giữa các trạm chờ xe buýt từ 400 – 500m.
- Căn cứ vào lộ trình các tuyến xe buýt hiện


hữu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
và khu quy hoạch có tuyến xe buýt chạy theo tuyến quốc lộ 1A kết nối đô thị với trung
tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, ta bố trí thêm một tuyến chạy theo tuyến
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 14 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
đường TL 703 và tuyến D1 kết nối đô thi với QL 27 và điểm dân cư Tháp Chàm.
- Xây dựng bến xe buýt với diện tích 2.54ha nằm ở phía Bắc khu đô thị bên cạnh
trục quốc lộ 1A.
1.4. TÍNH TOÁN GIAO THÔNG
1.4.1. Nhận xét chung
- Nhu cầu giao thông của người tham gia giao thông hay người dân đô thị nói
chung thường tập trung vào những giờ cao điểm như buổi sáng đi làm và buổi chiều
về nhà. Tại những thời điểm này có thể xem lưu lượng giao thông là cao nhất. Ở khu
đô thị này, hướng di chuyển chính của người dân là đến khu vực trung tâm. Lưu
lượng giao thông được tính toán dựa vào bản đồ quy hoạch sử dụng đất, các vị trí khu
trung tâm và các điểm giải trí là những nơi phát sinh nhu cầu giao thông cao nhất.
- Tính toán dựa trên giả thiết người dân có xu hướng di chuyển tới nơi cần đến
theo đường ngắn nhất, bằng các trục đường khu vực, đường đô thị. Nhu cầu tham gia
giao thông của người dân gồm có: đi làm, đi học, vui chơi giải trí và thăm viếng.
1.4.2. Tính toán nhu cầu giao thông trong đô thị
- Phân khu trên ranh giới là các đường từ cấp khu vực trở lên. Khu vực quy hoạch
được chia làm 9 khu nhỏ để tính toán mô hình hóa. Căn cứ vào dân số được phân bố
trong bản đồ quy hoạch sử dụng đất lập được bảng thống kê dân số từng khu vực như
sau:
BẢNG THÔNG KÊ DÂN SỐ CÁC KHU
STT TÊN KHU DIỆN TÍCH DÂN SỐ
1 KHU I 5.98 ha 760
2 KHU II 11.31 ha 2675
3 KHU III 6.78 ha 816
4 KHU IV 14.13 ha 2181

5 KHU V 7.79 ha 1531
6 KHU VI 13.31 ha 732
7 KHU VII 9.00 ha 1492
8 KHU VIII 14.91 ha 2252
9 KHU IX 14.93 ha 2561
10 TỔNG 92.14 ha 15000
- Bảng thiết lập các nhu cầu giao thông cụ thể:
Bảng 1.1 đến Bảng 1.6 – Phụ lục phần giao thông
- Ngoài ra do đô thị có 2 tuyến đường đô thị là Quốc Lộ 1 và TL 703 nên sẽ phát
sinh một lưu lượng nhu cầu giao thông quá cảnh. Sau khi lập bảng ma trận giao thông, ta
sẽ tính nhu cầu quá cảnh bằng 50% tổng nhu cầu của toàn đô thị trong đó cho tuyến
đường Quốc lộ 1 là 70% và TL703 là 30%.
Tính toán cho 1 khu dân cư điển hình: Khu 1
- Nhu cầu đi học xác định theo chỉ tiêu về số chỗ/1000 người theo QCXDVN
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 15 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
01:2008 là 25% dân số đi học tùy từng khu, với tầng suất 3 lượt/ngày.
- Nhu cầu đi làm: 60% dân số đi làm tùy từng khu, với tần suất 3,5 lượt/ngày.
- Nhu cầu vui chơi, giải trí: 90% dân số đi vui chơi, giải trí với tần suất 4 lượt/tuần.
- Nhu cầu thăm viếng: 60% dân số đi thăm viếng với tần suất 4 lượt/tuần.
Ví dụ: Tính toán nhu cầu giao thông của khu I với dân số 760 người
+ Nhu cầu đi làm:
60% 760 3.5 1596
× × ≈
lượt/ngày
+ Nhu cầu đi học:
25% 760 3 570
× × ≈
lượt/ngày
+ Nhu cầu vui chơi, giải trí:

90% 760 4 / 7 391
× × ≈
lượt/ngày
+ Nhu cầu thăm viếng:
60% 760 4 / 7 261
× × ≈
lượt/ngày
- Phân bố nhu cầu giao thông trên các tuyến đường
- Quá trình phân bố nhu cầu trên các tuyến đường được trình bày cụ thể trong
Bảng 2 – Ma trận nhu cầu giao thông trong khu vực- Phụ lục giao thông
1.5. XÁC ĐỊNH MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG
- Bảng 3 – Hệ số quy đổi các loại xe ra xe con - Phụ lục giao thông
- Bảng 4 – Quy đổi các phương tiên giao thông về xe tiêu chuẩn - tính toán số làn
xe - Phụ lục giao thông
- Vd: Nhu cầu cao nhất của đường Quốc lộ 1 là đoạn 8-10 với lưu lượng là 33006
lượt/ngày. Căn cứ vào TCXDVN 104 - 2007 vào lưu lượng giờ cao điểm lấy 14%
tổng số lượt trong ngày tức là 0.14×33006=4621 lượt/giờ.
- Giả thiết lưu lượng xe có thành phần như sau: 60% xe máy (trung bình
1.5người/xe); 20% xe ô tô ( trung bình 2.5 người/xe); 15% ô tô buýt trên 25 chỗ
ngồi (trung bình 25 người/xe); 5% người đi xe đạp (1.2 người/xe).
Như vậy số xe máy sẽ là: (4621×0.60)/1.5 = 1848 xe. Hệ số quy đổi là 0.5
(TCXDVN 104 – 2007);
Số xe ô tô là: (4621×0.20)/2.5 = 370 xe. Hệ số quy đổi là 1.0 (TCVN 104 –
2007);
Số xe ô tô buýt là: (4621×0.15)/25 = 28 xe. Hệ số quy đổi là 2.5 (TCVN 104 –
2007);
Số xe đạp là: (4621×0.05)/1.2 = 193 xe. Hệ số quy đổi là 0.2 (TCVN 104 –
2007);
→ Quy đổi ra số xe ô tô là: 1848×0.5 + 370 + 28×2.5 + 193×0.2 = 1403xeqđ.
Công thức tính toán làn xe theo TCVN 104-2007 là:

.
yc
lx
tt
N
n
Z P
=
.
- Trong đó:
n
lx
: số làn xe yêu cầu.
N
yc
: lưu lượng xe thiết kế theo giờ ở năm tính toán.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 16 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
Z: hệ số sử dụng KNTH. Chọn Z = 0.8 (đường phố thu gom vận tốc thiết kế 60km/h
TCXDVN 104 bảng 7).
P
tt
: KNTH tính toán của một làn xe. Chọn P
tt
= 1800 (đường nhiều làn có dãy
phân cách theo TCXDVN 104 bảng 3.1 ).
Vậy số làn xe đường QL 1 là: n
lx
= 1403 / (1800×0.8) = 0.97 làn xe.
- Theo TCXDVN 104-2007 đường phố khu vực, số làn xe mong muốn là 6-10 làn,

chọn số làn xe cho tuyến đường Quốc lộ 1 là 10 làn, bề rộng mỗi làn là 3.75m và 3.5m
tùy theo tốc độ.
1.6. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU GIAO THÔNG
1.6.1. Tính toán chỉ tiêu mạng lưới đường
Mật độ mạng lưới đường theo chiều dài:
2
( / )
L
km km
F
δ
=



L
: Tổng chiều dài đường (km)
F: tổng diện tích đô thị (km
2
)
Mật độ mạng lưới đường phố chính đô thị và đường khu vực:
8.757
6.33
1.383
L
F
δ
= = =

(km/km

2
)
Mật độ mạng lưới đường theo diện tích xây dựng đường :
(%)
D
F
F
δ
=


F
D
: Diện tích đường (ha)
F: Diện tích xây dựng đô thị (ha)
33.19
24.01(%)
138.25
D
F
F
δ
= = =
Chỉ tiêu diện tích đường theo đầu người (m2/người) :
D
F
n
λ
=


F
D
: Diện tích đường (ha)
n: dân số dự kiến năm 2025 (người)
331965
22.13
15000
D
F
n
λ
= = =
(m
2
/người)
1.6.2. Tính toán nút giao thông điển hình
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 17 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Tính toán và thiết kế nút giao thông giao nhau giữa 2 đường QL 1 và đường
D2. Đường QL1 là đường đô thị và cũng là trục giao thông đối ngoại với lưu lượng
khá lớn, giao với đường D2 là đường khu vực và cũng là trục đường cảnh quan của đô
thị. Để tiếp cận dễ với khu đô thị và giao thông được xuyên suốt, không bị ảnh hưởng
nhiều, tạo cảnh quan cho trục đường cũng như tạo quảng trường cho khu vực gần với
trung tân hành chính, đề xuất có đảo giao thông tự điều chỉnh. Cấp đường đô thị có
vận tốc thiết kế là 60km/h.
Tầm nhìn 1 chiều trên mỗi tuyến:
2
1
3.6 254( )
tk tk

V t k V
S l
i
ϕ
× ×
= + +
±
Với Vtk là vận tốc thiết kế tại nút
Lấy
0.7 60 0.7 42( / )
tk
V V km h= = × =
t là thời gian phản ứng của người lái xe, lấy t = 1s
k là hệ số hãm xe, lấy k = 1.2 đối với xe ô tô
φ là hệ số bám mặt đường, chọn φ = 0.5
i là độ dốc dọc đường, i = 0.004 = 0.4%
l là chiều dài dự trữ, lấy l = 2 m
⇒ Tầm nhìn 1 chiều
2
1
42 1 1.2 42
2 30.47( )
3.6 254(0.5 0.004)
S m
× ×
= + + =

- Theo TCXDVN 104 - 2007, tầm nhìn dừng xe tối thiểu với đường có V
tk
50km/h

là 75m.
Bán kính cong:
- Áp dụng QCXDVN 01:2008 (trang 53):
+ T i qu ng tr ng giao thông và đ ng ph c p đô th ạ ả ườ ườ ố ấ ị ≥15.00 m.
+ ng ph c p khu v c Đườ ố ấ ự ≥12.00 m.
Bán kính o:đả
- Bán kính tối thiểu của đảo giao thông theo quy chuẩn 01 - 2008 là 20m; chọn bán
kính đảo 20m
Bảng thống kê tọa độ các nút giao thông
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 18 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
1.7. QUY HOẠCH GIAO THÔNG CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ
- Với dân số hoạch đến năm 2025 là 15000 người, cùng với các khu đô thị phát
triển lân cận, gần trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, phương tiện giao thông công
cộng thích hợp là xe buýt, kết hợp với hệ thống xe buýt của thành phố sẽ tạo thành
mạng lưới giao thông thuận tiện. Dự kiến đến năm 2025 tỉ lệ hành khách di chuyển
bằng phương tiện công cộng sẽ đạt từ 20 - 30%.
- Quy hoạch 2 tuyến xe buýt đi xuyên suốt khu đô thị. Các tuyến giao thông công
cộng này cách nhau từ 600-800m, khoảng cách giữa các trạm dừng xe buýt từ 400-
500m để thuận tiện cho hành khách đi lại trong thời gian ngắn.
- Tuyến xe số 1 có lộ trình trên đường Quốc lộ 1, dài hơn 1732m (trong khu quy
hoạch), kết nối các khu vực từ phía Bắc đến thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và
phía Nam đến khu công nghiệp Phước Nam.
- Tuyến xe buýt số 2 có lộ trình dài hơn 2100m đi trến tuyến đường D1 và TL703
kết nối với khu dân cư Tháp Chàm.
- Các trạm dừng của các tuyến xe buýt nhánh được bố trí ngoài phần đường xe
chạy bằng cách thu hẹp phần vỉa hè, không gây ách tắc và cản trở giao thông. Hành
khách dễ dàng tiếp cận trạm dừng xe buýt trên đường bộ đồng mức nhờ tín hiệu giao
thông. Tại nơi có bố trí lối đi qua đường dành cho người đi bộ, vị trí dừng đỗ xe buýt,
phần bó vỉa được hạ lối lên xuống giúp xe lăn của người khuyết tật di chuyển thuận

tiện.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 19 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH SAN NỀN – THOÁT NƯỚC MƯA
2.1. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
2.1.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007: Đường đô thị - Yêu

cầu
thiết kế.
- TCVN 7957:2008: Thoát nước – mạng lưới và công trình bên ngoài – tiêu chuẩn
thiết kế.
- Các điều kiện hiện trạng về thủy văn, địa hình tự nhiên.
- Các bảng tính toán thủy lực cống và mương thoát nước của GS.TSKH. Trần Hữu
Uyển.
2.2. HIỆN TRẠNG SAN NỀN THOÁT NƯỚC MƯA
- Địa hình hiện trạng thị trấn Phước Dân tương đối bằng phẳng, cao độ nền đất
tương đối cao, cao độ trung bình tại khu vực đã xây dựng từ 8.0m -12.0m độ dốc của
khu đồi trung bình từ 0.003 tới 0.01. Trong phạm vi trung tâm thị trấn có Sông Lu
chảy qua bên rìa phía Đông khu đất và kênh Nam là kênh chảy ven khu trung tâm hiện
hữu của thị trấn có tầm quan trọng về cảnh quan và là nơi để giải quyết thoát nước
chính cho thị trấn và lưu vực phía trên.
- Địa hình tương dối dốc với hướng dốc từ đường D2 về 2 hướng Bắt Nam,
đường D2 là đường phân thủy trong khu quy hoạch.
- Hệ thống cống thoát nước mưa chưa hoàn chỉnh chủ yếu là hình thước kênh tự
chảy và chảy tràn trên bề mặt đổ về các sông.
- Tuyến đường D2 hiện đã có một số tuyến cống thoát nước mưa cho khu vực và
đổ ra sông Lu 2.
- Chưa quy hoạch đồng bộ phát triển theo hình thức tự phát.

2.3. PHƯƠNG ÁN SAN NỀN, VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI THOÁT
NƯỚC MƯA
2.3.1 Phương án san nền
- Khu vực nghiên cứu không bị ngập lụt, cao độ nền đất tương đối cao (từ 7.5m).
Phía Đông khu đất giáp ranh với sông Lu 2, phía Bắc có hệ thống kênh Nam dùng cho
tưới tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mưa. Địa hình tự nhiên tạo độ dốc
tương đối cho các tuyến đường, đảm bảo có thể thoát nước mưa tốt. Do vậy, chọn
phương án giữ nguyên cao độ tự nhiên tạo các ngã giao. Chỉ tiến hành san lấp xử lý ở
một vài điểm tụ nước, trũng cục bộ.
- Độ dốc đường thay đổi từ 0.1% đến 1.16% đảm bảo theo TCVN 104:2007.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐƠ THỊ - Trang 20 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
2.3.2 Phương án thốt nước mưa
- Chia khu đất ra làm 4 lưu vực thốt nước mưa, thốt nước về phía sơng Lu ở
phía Nam và kênh Nam ở phía Bắc. Tồn bộ hệ thống cống sẽ được xây dựng mới
đảm bảo đủ điều kiện thốt nước mưa cho đơ thị và khơng gây ngập.
- Phân chia đơ thị ra làm nhiều tiểu khu thốt nước, trong từng tiểu khu sẽ được
phân ra các lưu vực thốt nước ra xung quanh.
- Các tuyến cống chính sẽ được bố trí xung quanh các tiểu khu, đảm bảo nước
mưa được thốt nhanh nhất ra các tuyến cống này.
- Mạng lưới cống nước mưa sử dụng cống tròn bê tơng cốt thép, được đặt trên vỉa
hè xây ngầm dưới đất. Hệ thống nước mưa được xây dựng tách riêng hồn tồn với
mạng lưới thốt nước bẩn.
- Vạch tuyến mạng lưới thốt nước mưa theo ngun tắc tận dụng độ dốc của địa
hình, ưu tiên chiều dài tuyến cống ra tới cửa xả ngắn nhất, đồng thời hạn chế đi ngược
dốc để giảm độ sâu chơn cống.
2.4. TÍNH TỐN KHỐI LƯỢNG SAN NỀN
2.4.1 Tính tốn khối lượng đào đắp
- Tính tốn san nền theo cơng thức
1

n
h h h
h
h
n
W h F
∆ = −

∆ =
= ∆ ×

tự nhiên
thiết kế
- Với F là diện tích của khu đất cần san nền (m
2
)
kếthiết
h
: cao độ thiết kế (m);
nhiêntự
h
: cao độ tự nhiên (m).
h

: cao độ thi cơng (m);
h∆
: cao độ trung bình (m).
W : thể tích đào đắp (m
3
).

Nếu W > 0: khu đất cần đắp.
Nếu W < 0: khu đất cần đào.
- Bảng1.1 Tổng hợp khối lượng san nền xem phụ lục quy hoạch san nền – thốt
nước mưa
2.5. TÍNH TỐN THỦY LỰC THỐT NƯỚC MƯA
2.5.1 Phân chia lưu vực thốt nước cho mỗi ơ đất
- Phân chia lưu vực thốt nước cho mỗi ơ đất dựa trên số tuyến cống bao xung
quanh ơ đất và hướng thốt nước.
- Vạch tuyến mạng lưới thốt nước mưa tạo thành 9 ơ đất, tiến hành phân chia lưu
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 21 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
vực thoát nước cho các ô đất ta có kết quả sau:
- Bảng 2.1 Tổng hợp diện tích các tiểu lưu vực- phụ lục quy hoạch san nền – thoát
nước mưa
2.5.2 Xác định diện tích phục vụ thoát nước của mỗi đoạn cống
- Diện tích phục vụ thoát nước của mỗi đoạn cống bằng tổng diện tích phục vụ của
các đoạn cống đổ vào và diện tích phục vụ thoát nước dọc đường của đoạn cống đó.
- Kết quả tính toán tổng hợp xem :
bảng 3 - Tổng hợp diện tích phục vụ thoát nước mỗi đoạn cống - phụ lục quy
hoạch san nền – thoát nước mưa
2.5.3 Phương pháp cường độ mưa giới hạn
- Cường độ mưa được xác định theo phương pháp cường độ giới hạn và tính theo
công thức:
(1 log ) / ( )
n
q A C P t b
= + +
- Trong đó:
t – thời gian dòng chảy mưa (phút)
P – chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán (năm)

A, C, b, n – tham số xác định điều kiện mưa của địa phương
Xác định thời gian dòng chảy mưa
- Khi tính toán cường độ mưa bằng phương pháp cường độ giới hạn, người ta cho
rằng hạt mưa rơi xuống vị trí xa nhất trong lưu vực thiết kế sẽ chảy đến tiết diện tính
toán đúng bằng thời gian mưa và gọi là thời gian mưa tính toán. Đối với khu vực được
xây dựng hoàn thiện như khu quy hoạch, thời gian dòng chảy mưa có thể xác định
theo công thức:
0 1 2
t t t t
= + +
- Trong đó:
t – thời gian mưa (phút).
t
0
- thời gian tập trung dòng chảy (thời gian nước chảy từ điểm xa nhất đến
rãnh thoát nước, lấy từ 5 đến 10 phút.
t
1
– thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu đầu tiên xác định theo
công thức
8,1
7.0
60
021.0021,0
1
1
1
=×==
V
L

t
phút; trong đó L
1
= 60m là chiều dài rãnh
đường tối đa; V
1
là vận tốc nước chảy cuối rãnh, chọn V
1
= 0.7m/s.
t
2
– thời gian nước mưa chảy trong cống từ vị trí hố ga đầu tiên đến tiết diện
tính toán xác định theo công thức

=
i
i
V
L
t 017,0
2
; trong đó L
i
là chiều dài từng đoạn
cống tương ứng tới tiết diện cần tính toán; V
i
là tốc độ nước chảy trong mỗi đoạn cống
đó (m/s), chọn sơ bộ là 1m/s và sẽ điều chỉnh lại sau khi xác định các yếu tố thủy lực.
Xác định chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 22 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Theo quy hoạch dài hạn, thị trấn Phước Dân sẽ trở thành đô thị loại IV vào năm
2025. Theo TCVN 7957:2008, chọn chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán cho khu vực quy
hoạch là P = 1 năm đối với cống chính và P = 0.5 năm đối với cống nhánh khu vực.
Xác định các tham số điều kiện mưa của địa phương
- Các tham số này lấy theo các tham số của thành phố Phan Thiết: A = 7070; C =
0.55; b = 25; n = 0.92 (Theo Phụ lục B, bảng B.1 TCVN 7957:2008)
2.5.4. Xác định lưu lượng tính toán của mỗi đoạn cống
- Lưu lượng tính toán của mỗi đoạn cống được xác định theo phương pháp cường
độ giới hạn và tính theo công thức:
FCqQ
=
- Trong đó:
q – cường độ mưa tính toán (l/s.ha).
C – hệ số dòng chảy.
F – Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha).
Xác định hệ số dòng chảy C
- Xác định hệ số dòng chảy trung bình cho toàn khu vực quy hoạch. Phân chia bề
mặt thoát nước của khu vực quy hoạch như sau:
+ Mặt đường atphan 20%.
+ Mái nhà, mặt phủ bê tông 65%.
+ Mặt cỏ, vườn, công viên 15%.
- Xác định hệ số C trung bình theo phương pháp bình quân theo diện tích. Hệ số
dòng chảy phụ thuộc vào tính chất mặt phủ tra bảng 5 TCVN 7957:2008:
68.032.0*%1575.0*%6573.0%20
≈++×=
C
Kết quả quá trình tính toán lưu lượng của mỗi đoạn cống thể hiện trong:
- Bảng 4- Tổng hợp lưu lượng thoát nước mỗi đoạn cống- Phụ lục quy hoạch san
nền – thoát nước mưa

2.5.5. Xác định các yếu tố thủy lực cho từng đoạn cống
- Từ lưu lượng tính toán của từng đoạn cống đã xác định được, dựa vào “Bảng 28:
Tiết diện hình tròn khi chảy đầy ống” của GS.TSKH Trần Hữu Uyển, xác định D, i và
v sao cho:
+ Đối với cống đường phố, đường kính tối thiểu là D = 400mm và chọn theo các
đường kính cống sau: 400, 500, 600, 800, 1000, 1200, 1500, 1800, 2000.
+ Độ dốc cống không lớn hơn nhiều so với độ dốc cống tối thiểu
D
i
1
min
=
để giảm
khối lượng đào đắp.
+ Vận tốc nước chảy trong cống lớn hơn vận tốc v
min
được quy định trong TCVN
7957:2008 đối với từng cỡ đường kính ống. Tuy nhiên vận tốc nước chảy trong cống
không nên lớn hơn v
min
nhiều do phải tăng đường kính hoặc độ dốc cống sẽ tăng chi
phí xây dựng. Cụ thể như sau:
• Cống có đường kính 400-500: v
min
= 0.9 m/s.
• Cống có đường kính 600-800: v
min
= 1 m/s.
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 23 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG

• Cống có đường kính 900-1200: v
min
= 1.15 m/s.
• Cống có đường kính 1300-1500: v
min
= 1.2 m/s.
• Cống có đường kính >1500: v
min
= 1.3 m/s.
- Sau khi xác định được v, thế v trở lại vào giá trị v = 1 và tính toán lại lưu lượng
tính toán cho mỗi đoạn cống ở Bảng II.2. Xác định lưu lượng tính toán từng đoạn
cống. Thực chất làm được điều này là do lưu lượng tính toán này thay đổi không
nhiều khi thế v trở lại nên những kết quả thủy thực vừa tính ở bước này không thay
đổi. Kết quả tính toán thủy lực được thể hiện trong:
- Bảng 5- Tổng hợp lưu lượng , vận tốc , đường kinh thoát nước mỗi đoạn cống -
Phụ lục quy hoạch san nền – thoát nước mưa
Xác định cao độ đỉnh cống, đáy cống và đáy ga:
- Xác định cao độ đỉnh cống tại các hố ga:
+ Tại hố ga đầu, cao độ đỉnh cống đầu tiên là
H
đỉnh cống
= H
đỉnh ga
– 0.7 (m)
+ Với 0.7m là độ sâu chôn cống tính tới đỉnh cống được chọn.
+ Từ đó tính cao độ đỉnh cống tại các hố ga tiếp theo bằng công thức:
H
2
= H
1

– L
1-2
x i
1-2
(m)
+ Với H
1
là cao độ đỉnh cống tại đã có tại hố ga trước (m)
H
2
là cao độ đỉnh cống tại hố ga tiếp theo cần tính (m)
L
1-2
là chiều dài đoạn cống nối hai hố ga (m)
i
1-2
là độ dốc đoạn cống (%)
- Xác định cao độ đáy cống tại các hố ga:
+ Sau khi có được cao độ đỉnh cống, tính cao độ đáy cống tại hố ga bằng công
thức:
H
đáy cống
= H
đỉnh cống
– D (m), D là đường kính cống (m)
- Xác định chiều sâu chôn cống:
+ Chiều sâu chôn cống được xác định theo công thức:
H
chôn cống
= H

đỉnh ga
– H
đỉnh cống
(m)
- Xác định cao độ đáy ga:
+ Sau khi có được cao độ đáy cống tại các hố ga, chọn cao độ thấp nhất là giá
trị để tính cao độ đáy hố ga:
H
đáy ga
= H
đáymin
– 0.3 (m)
+ Trong đó:
H
đáy ga
là cao độ đáy ga (m)
H
đáy min
là cao độ đáy cống thấp nhất (m)
+ Cao độ đáy cống thấp nhất phải là cao độ của cống đổ ra từ hố ga. Nếu cao
độ này thấp hơn thì phải đổi lại tuyến cống chính đã chọn.
- Bảng 6- Tổng hợp cao độ đáy cống và chiều sâu chốn cống thoát nước- Phụ lục
quy hoạch san nền – thoát nước mưa
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
3.1. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 24 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
3.1.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 Cấp nước - Mạng lưới đường

ống và công trình.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và
công trình – Yêu cầu thiết kế.
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
- Hiện nay, nhà máy nước tại thị trấn Phước Dân có công suất 1.600m
3
/ngày đêm,
nhưng do nguồn nước ngầm không đủ cung cấp nên nhà máy chưa phát huy hết công
suất, đặc biệt trong các tháng mùa khô, nước sinh hoạt ở khu vực thị trấn bị thiếu
nghiêm trọng. Nhiều hộ dân có thói quen dùng nước giếng nhưng chất lượng nguồn
nước không đảm bảo.
- Nước ngầm: thị trấn Phước Dân cũng như huyện Ninh Phước là vùng khô hạn
nhất cả nước, chỉ có một tầng chứa nước ngầm ở độ sâu khoảng 20m, đó là tầng chứa
nước lỗ hỏng trầm tích Holocen, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt với trữ lượng hạn
chế. Chất lượng nước ngầm biến đổi khá phức tạp theo mùa, nước mặn và nước ngọt
phân bố xen kẽ nhau trên một tầng chứa nước.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
3.3.1. Lựa chọn ngồn cấp nước
- Trên khu quy hoạch hiện đã có nhà máy nước Phước Dân có công suất
1.600m
3
/ngày đêm, nhưng do nguồn nước ngầm không đủ cung cấp nên nhà máy chưa
phát huy hết công suất hiện tại chỉ đạt công suất 1.000m
3
/ngày đêm vào các tháng mùa
khô, nước sinh hoạt ở khu vực thị trấn bị thiếu nghiêm trọng.
- Trên địa bàn thi trấn có sông Lu chạy bao quanh nhưng vào mùa khô mực nước
sông thường xuống thấp, không đảm bảo trữ lượng nước.
- Trong tương lai công suất nhà máy xử lý nước sẽ được tăng lên 9000m3/ngày
đêm và nguồn nước tiếp nhận từ hồ chứa nước Phước Trung từ dự án ODA xây dựng

quản lý nguồn nước bằng hệ thống các hồ chứa Ô căn ở tỉnh Ninh Thuận .
3.3.2. Định hướng quy hoạch chung mạng lưới cấp nước
- Để đảm bảo yêu cầu cấp nước an toàn và ổn định, tránh xảy ra các sự cố trên
đường ống gây mất nước cục bộ ở các khu vực hoặc cả đô thị, phương án vạch tuyến
mạng lưới đường ống cấp nước là mạng vòng.
- Đường kính tối thiểu sử dụng trong mạng lưới là 100 mm.
- Ống cấp nước sử dụng ống nhựa uPVC, tiêu chuẩn ống AS 1477:2006, dùng phụ
tùng cấp nước là phụ tùng gang theo tiêu chuẩn ISO 2531: 1988 cấp áp lực PN10.
- Hệ thống cấp nước được xây dựng trên vỉa hè đường cách mặt đất từ 1 m.
- Tại các nút đầu đoạn ống bố trí các van chặn để dễ dàng cho công tác quản lý và
sửa chữa đường ống khi cần thiết.
- Khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa là 120 m tính theo hình thức giao thông.
3.4. TÍNH TOÁN NHU CẦU DÙNG NƯỚC
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ ĐÔ THỊ - Trang 25 - GVHD:Th.s NGUYỄN THỊ MINH TRANG
- Theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu trung tâm thị xã Phước Dân
huyện Ninh Phước – Tỉnh Ninh Thuận thì chỉ tiêu cấp nước qtc = 100 l/người.ngđ, tỷ
lệ cấp nước f=90%.
- Quy mô dân số tính toán đến năm 2025 là 15000 người.
- Tiêu chuẩn cấp nước cho các công trình công cộng được xác định trong
QCXDVN 01: 2008 mục 5.3.2 và bảng 3.3 TCXDVN 33:2006.
+ Trường mẫu giáo: 100 lít/học sinh.ngđ.
+ Trường học tiểu học, trung học cơ sở: 20 lít/học sinh.ngđ.
+ Công viên: 3 lít/m2.ngđ.
+ Thương mại – dịch vụ, hành chính, chùa: 2 lít/m2 sàn.ngđ.
+ Nước hạ tầng kỹ thuật: 2 lít/m2 sàn.ngđ.
+ Nước tưới cây đô thị: 3 – 4 lít/m2 cho 1 lần tưới.
+ Nước tưới đường bằng cơ giới, mặt đường đã hoàn thiện: 0.4 – 0.5 lít/m2 cho
1 lần tưới.
- Trong khu đất quy hoạch có nguồn nước mặt bao phủ tương đối rộng. Nếu có

thể sử dụng nguồn nước này làm nguồn nước tưới cây xanh đô thị sẽ giảm chi phí xử
lý cũng như giảm được công suất của trạm bơm. Tuy nhiên chất lượng nước mặt sông
Lu ở đây bị nhiễm mặn, đặc biệt là vào mùa khô nên không thể sử dụng nước sông
làm nguồn nước tưới.
3.4.1. Lưu lượng nước cho sinh hoạt
max max
. .
1000
SH
ngày ngày
q N f
Q k
= ×
(m
3
/ng.đ)
- Trong đó:
+ q: tiêu chuẩn cấp nướcs sinh hoạt.
+ f: tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước, f=90%
+ N: dân số tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp nước, với N=15000 người.
+ Kngày max: hệ số không điều hòa ngày kể đến cách tổ chức đời sống xã
hội, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất, mức độ tiện nghi, sự thay đổi nhu cầu
dùng nước theo mùa. K ngày max=1.25 lấy theo TCXDVN 33:2006 mục 3.3.
( K
ngày max
=1,2 ÷1,4 ).
max max
100 15000 90%
1,25 1687.5
1000

. .
1000
SH
ngày ngày
q N f
Q k
× ×
= × =
= ×
(m
3
/ng.đ)
3.4.2. Lưu lượng nước cho các công trình công cộng
Lưu lượng nước cấp cho trường mẫu giáo:
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TUYÊN LỚP KD09-CTN – MSSV: 09510401661

×