Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY BÀI BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (LỊCH SỬ 9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.69 KB, 21 trang )

Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY BÀI "BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT"
(LỊCH SỬ LỚP 9)
Nguyễn Quỳnh Liên
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS DIỄN KỶ
I- NHẬN THỨC CŨ - TÌNH TRẠNG CŨ
1. Bài "Bối cảnh trong nước và trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất" là một bài
học quan trọng trong chương trình lịch sử lớp 9, góp phần hình thành những khái niệm và
kiến thức cho chương I: "Bước tiến mới của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam". Mục
địch, yêu cầu của bài là: giới thiệu một số nét trong đời sống kinh tế, xã hội nước ta và phong
tào cách mạng thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất nhằm giúp học sinh hiểu được một
cách khái quát những điều kiện của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam; trong thời kỳ
này, tập cho học sinh đi từ số liệu đến nhận xét về những biến đổi trong xã hội, bồi dưỡng
cho học sinh sự cảm thông với cảnh áp bức, bóc lột của nhân dân ta trong thời kỳ này.
2. Trong những năm qua từ việc thăm lớp, dự giờ của các đồng nghiệp, nhất là những
giáo viên chưa có kinh nghiệm, đang dạy theo phương pháp cũ, tôi thấy bài học này thường
có những hạn chế sau:
- Giáo viên không đặt bài học trong mối quan hệ với toàn chương và hệ thống chương
trình.
- Giáo viên không tạo được mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.
- Các kiến thức lịch sử được chuyển tại đến học sinh một cách cứng nhắc, rập khuôn
theo giáo khoa.
- Học sinh không có hứng thú học tập, nên kết quả không cao.
3. Như vậy, tình trạng chung của bài này là: Giáo viên không chịu khó đầu tư suy nghĩ,
giáo viên chỉ trình bày những kiến thức theo sách giáo khoa thi học sinh không có cái nhìn
tổng quát về hệ thống kiến thức cơ bản, mối quan hệ giữa bài này và bài khác. Đặc biệt bài
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 1/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu


này có vị trí quan trọng trong chương I, giáo viên thường không giới thiệu qua về chương
cho học sinh.
4. Là bài học cso liên quan chặt chẽ đến phần lịch sử thế giới. Học sinh được khắc sâu
một lần nữa nội dung "ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười đối với cách mạng Việt Nam".
Những kiến thức về cách mạng tháng Mười, cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong lịch sử loài
người từ xưa đến nay, học sinh đã được học ở phần lịch sử thế giới. Ở bài này, giáo viên cần
nhắc lại tác động của cách mạng tháng Mười và phong trào cách mạng thế giới đối với cách
mạng Việt Nam như thế nào.
5. Như vậy, lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới có mối quan hệ chặc chẽ. Người giáo viên
không chuẩn bị tốt, không có phương pháp tốt sẽ dẫn đến tình trạng học sinh hiểu vấn đề lịch
sử một cách hời hợt, không thấy được vị trí lịch sử dân tộc đối với lịch sử thế giới, không có
một nhận thức chắc chắn về hệ thống kiến thức đã được học.
Từ kinh nghiệm của bản thân, tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên môn, tôi
xin đua ra một vài ý kiến nhỏ khi giảng bài "Bối cảnh trong nước và thế giới sau chiến tranh
thế giới lần thứ nhất" như sau:
II- NHẬN THỨC MỚI - GIẢI PHÁP MỚI.
A- NHẬN THỨC MỚI.
1. Với vị trí quan trọng của chương, của bài, giáo viên cần dành hai phút để giới
thiệu chương I: Bước tiến mới của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
Quá trình vận động của cách mạng Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến
năm 1930 là giai đoạn thể hiện sự phát triển của cách mạng Việt Nam, chuẩn bị cho sự ra đời
của Đảng Cộng Sản Đông Dương. Khi giảng dạy chương này, cần chú ý làm nổi bất những
nội dung cơ bản sau:
- Những tiền đề khách quan của phong trào cách mạng Việt Nam từ sau cuộc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc. Đó là sự biến chuyển sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội
của Việt Nam dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp. Tính
chất của xã hội Việt Nam đã thay đổi từ xã hội Phong kiến trở thành xã hội thuộc địa nửa
Phong kiến, với sự xuất hiện của nhiều tầng lớp xã hội mới. Những mâu thuẫn xã hội chồng
chéo, nhưng nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu

Tg 2/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
chủ nghĩa đế quốc Pháp và mẫu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân lao động mà chủ yếu là
giữa nông dân với phong kiến địa chủ cấu kết chặt chẽ với đế quốc Pháp.
- Sự phát triển đồng thời của hai xu hướng cách mạng Việt Nam trong những năm sau
chiến tranh, đó là xu hướng cách mạng theo con đường dân chủ tư sản và xu hướng cách
mạng theo con đường vô sản. Sự phát triển của hai xu hướng đó là nội dung chủ yếu của
cuộc vận động cách mạng Việt Nam trước khi Đảng ra đời.
- Sự phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam sẽ dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng Sản
Việt Nam (chương II). Bằng những hoạt động tích cực, bền bỉ Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy
con đường cứu nước đúng đắn, truyền bá con đường đó vào Việt Nam, dẫn tới sự ra đời của
các tổ chức cách mạng và tổ chức cộng sản.
2. Mục đích của bài học:
Qua bài này, học sinh phải nắm được bối cảnh trong nước và trên thế giới của phong
trào cách mạng Việt Nam trong những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Những tiền đề
khách quan đó đã chi phối toàn bộ nội dung sự phát triển của phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc trước khi Đảng ra đời.
- Mục đích và nội dung của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp nhằm tận lực khai thác, bóc lột Đông Dương cùng các thủ đoạn cai trị thâm độc nham
hiểm của đế quốc Pháp. Các chính sách về kinh tế, chính trị và xã hội đó đã làm cho xã hội
Việt Nam có những biến chuyển sâu sắc và toàn diện, đã thay đổi căn bản tính chất của xã
hội Việt Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Sự xuất hiện
những giai cấp mới và những mẫu thuẫn xã hội mới.
- Sự phân hoá sâu sắc của xã hội Việt Nam, sự xuất hiện những lực lượng xã hội mới,
đặc biệt là giai cấp công nhân Việt Nam. Sự xuất hiện những giai cấp mới làm cho mâu
thuẫn trong xã hội Việt Nam càng chồng chéo phức tạp, nhưng nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp và mẫu thuẫn giữa
các tầng lớp nhân dân (nông dân) với phong kiến.
- Nông dân Việt Nam là lực lượng xã hội đông đảo nhất, là chủ lực quân của cách
mạng, và thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề nông dân.

Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 3/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
- Giai cấp công nhân Việt Nam với những đặc điểm chung và riêng đã liên minh chặt
chẽ, hữu cơ với giai cấp công nhân, giai cấp công nhân có sứ mệnh lãnh đạo cuộc cách mạng
chống đế quốc và phong kiến của dân tộc Việt Nam đến thắng lợi.
- Trên cơ sở nhận thức được nâng lên củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của sự
nghiệp cách mạng vào sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng tiên phong: Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
- Để nhận thức sâu sắc những nội dung cơ bản nêu trên, các thao tác tư duy của học sinh
phải được phát huy cao độ nhằm phân tích, khái quát để rút ra những kết luận như mục tiêu
của bài học đã xác định.
3. Trọng tâm, kiến thức cơ bản và những khái niệm cần hình thành và củng cố:
+ Trọng tâm: Bài dạy cần 3 mục, trọng tâm là mục 2.
+ Kiến thức cơ bản:
- Sự biến đổi sâu sắc của xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Sự thay đổi tính chất của xã hội Việt Nam.
- Sự xuất hiện các giai cấp mới và thái độ các giai cấp đối với yêu cầu cách mạng.
+ Những khái niệm và thuật ngữ cần hình thành: "Chương trình khai thác lần thứ hai",
"tăng cường đầu tư", "xã hội thuộc địa nửa phong kiến", "liên minh công nông", "khả năng
cách mạng", "lãnh đạo cách mạng".
B. GIẢI PHÁP MỚI: Nội dung và phương pháp dạy học.
Học sinh vừa mới học xong tập 1 lịch sử thế giới hiện đại, phần lịch sử Việt Nam tập 2
là tiếp nối chương trình lớp 8. Giáo viên cần nêu khái quát quá trình vận động cách mạng
giải phóng dân tộc từ cuối thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX đến cuộc vận động cách
mạng giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, đế quốc Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột như thế
nào?
1. Đế quốc Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột.
* Mục này có 3 nội dung:

- Nguyên nhân Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột lần hai.
- Các chính sách bóc lột, khai thác.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 4/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
- Nhận xét về tình hình đất nước ảnh hưởng chính sách khai thác của Pháp.
a/. Nguyên nhân thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột lần thứ hai.
Giáo viên cần nêu rõ:
- Thời gian khai thác lần 1: Sau phong trào Cần Vương đến trước chiến tranh thế giới
lần thứ nhất.
- Thời gian khai thác lần 2: Sau chiến tranh thế giới lần 1.
- Hoàn cảnh khai thác lần 2 của Pháp:
+ Sau chiến tranh lần thứ nhất, tuy thắng trận nhưng kinh tế Pháp bị tàn phá năng nề.
+ Do bản chất của kẻ đi xâm lược.
Như vậy, chương trình khai thác thuộc địa lần hai là sự tiếp nối và nhất quán trong mục
đích xâm lược và thống trị của thực dân Pháp nhưng mức độ tàn bạo và thâm độc hơn.
b/. Nội dung của chương trình khai thác.
Để hiểu rõ thủ đoạn khai thác, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp qua chương trình khai
thác thuộc địa lần 2, giáo viên cùng học sinh làm bảng so sánh về việc khai thác lần 1 và lần
2 của Pháp.
Nội dung Khai thác lần 1 Khai thác lần 2
- Thời gian
- Người thực hiện
- Vốn đầu tư
- Lĩnh vực đầu tư khai
thác
- Sự chuyển biến về xã hội
- Trước CTTG thứ nhất
- Đế quốc Pháp
- Còn ít

- Thuê, chiến đất, đồn điền
- 2 giai cấp cũ (Phong kiến,
nông dân), các tầng lớp giai
cấp khác còn nhỏ bé
- Trước CTTG thứ nhất
- Đế quốc Pháp
- Tăng 6 lần
- Nông nghiệp, than,
thươg nghiệp, giao thông,
thuế
- Các giai cấp cũ và mới
(công nhân, tư sản, tiểu tư
sản) tiếp tục phân hoá.
Về chương trình khai thác thuộc địa lần 2 giáo viên cần nêu nổi bất chủ trương tăng
cương đầu tư ồ ạt của Pháp qua các số liệu đã nêu trong sách giáo khoa (số vốn đầu tư tăng
gấp 6 lần so với trước). Điều đó thể hiện rõ tính chất đế quốc chủ nghĩa của sự bóc lột. Mặt
khác, việc mở rộng quy mô khai thác trên nhiều lĩh vực nhằm huy động tối đa tài nguyên dồi
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 5/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
dào, nhân lực phong phú và một thị trường đầy hấp dẫn, tất cả dem lại lợi nhuận tối đã của
chủ nghĩa đế quốc Pháp những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Trong giờ học, giáo
viên cần đưa ra một số câu hỏi cho học sinh thảo luận như:
- Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vào Việt Nam nhằm mục đích gì?
- Thực dân Pháp có thể tận lực khai thác những tiềm lực to lớn của Đông Dương trên
lĩnh vực nào?
Dựa vào những số liệu trong sách giáo khoa, học sinh có thể thấy rõ hơn quy mô, mức
độ của chương trình khai thác thuộc địa lần 2. Cái vòi bạch tuộc của tư bản Pháp đã bám vào
tất cả các nghành kinh tế của thuộc địa: Nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao
thông vận tải, tài chính, thế khoá. Do vậy mà ngân sách Đông Dương trong thời gian ngắn đã

tăng gấp ba lần so với trước đây.
+ Nông nghiệp: Bao chiếm đất đai, mở đồn điền.
+ Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường Đông Dương.
+ Tài chính, thuế khoá: Tăng cường vơ vét.
+ Công nghiệp: Chú trọng khai thác, sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu.
Như vậy, tính chất thuộc địa lạc hậu là đặc điểm rõ nét của kinh tế Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất, gây nhiều tội ác với nhân dân ta.
c/. Nhận xét tình hình đất nước ta sau chiến tranh khai thác thuộc địa lần thứ 2 của
Pháp:
- Chính sách tăng cường đầu tư đã ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của Việt Nam những
năm sau chiến tranh, từ một nền kinh tế phong kiến nông nghiệp lạc hậu, giờ đây nền kinh tế
mang tính chất thuộc địa, lạc hậu, phiến diện và quê quặt lệ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế
của nước Pháp. Tài nguyên của đất nước ngày càng cạn kiệt dần vì chính sách của Pháp.
- Bên cạn nền kinh tế phong kiến, nước ta xuất hiện thêm quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa, điều này năm ngoài ý định của thực dân Pháp.
Cuối mục 1, giáo viên nêu câu hỏi chuyển tiếp mục 2:
Đế quốc pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột có ảnh hưởng như thế nào đối với xã hội Việt
Nam? Cơ cấu giai cấp trong xã hội có gì thay đổi?
2. Những biến đổi trong đời sống chính trị.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 6/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
* Đây là phần trọng tâm của bài, mang tính chất khái quát và lý luận. Để giúp cho học
sinh nhận thức quá trình phân hoá xã hội sâu sắc và sự xuất hiện các giai cấp, giáo viên cần
nêu những nội dung chủ yếu: Dưới tác động của các chính sách thống trị và bóc lột của thực
dân Pháp, tính chất nền kinh tế và tíh chất của xã hội Việt Nam thay đổi.
- Về kinh tế, đó là nền kinh tế thuộc điạ, lấy nong nghiệp là chính nhưng bên cạnh đó đã
có những bộ phận kinh tế công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
- Về xã hội, từ xã hội phong kiến với hai giai cấp cơ bản là phong kiến và nông dân, trở
thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội này, các giai cấp cũ vẫn tồn tại và phân

hoá, đã xuất hiện các tầng lớp giai cấp mới.
* Về sự xuất hiện các giai cấp mới trong xã hội, bên cạnh các giai cấp cũ giáo viên lần
lượt trình bày:
- Giai cấp phong kiến.
- Giai cấp nông dân.
- Giai cấp công nhân.
- Giai cấp tư sản.
- Giai cấp tiểu tư sản.
Mỗi giai cấp phải nêu các điểm sau:
- Nguồn gốc và quá trình hình thành.
- Địa vị, quyền lợi xã hội các giai cấp.
- Thái độ chính trị của các giai cấp đối với thời cuộc.
* Ở phần này giáo viên cần khái quát: Khi Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần 2 các
giai cấp cũ trong xã hội Việt Nam không còn như cũ; các giai cấp mới và cũ tiếp tục phân
háo mạnh mẽ.
Để phân tích thái độ chính trị của các tầng lớp xã hội, giáo viên hướng dẫn học sinh
nhẫn thấy những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Đó là mẫu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam đối với thực dân Pháp và của nông dân Việt Nam đối với chủ địa
phong kiến.
Khả năng cách mạng và thái độ chính trị của giai cấp nông dân, chủ lực quân của cách
mạng - Giáo viên cần nhấn mạnh thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề nông dân.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 7/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Quyền lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp vô sản. Những đặc điểm chung và riêng đã
khẳng định giai cấp vô sản sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác
nhanh chóng vươn lên nắm độc quyền lãnh đạo cách mạng. Giáo viên nêu câu hỏi:
- Dựa trên cơ sở nào để khẳng định rằng giai cấp nông dân là chủ lực quân của cách
mạng?
- Vì sao giai cấp công nhân sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập và nắm quyền

lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
l m n i b t s bi n i tính ch t kinh t , xã h i c a t ng giai c p, giáo viên cóĐể à ổ ậ ự ế đổ ấ ế ộ ủ ừ ấ
th l p b ng so sánh:ể ậ ả
Trước chiến tranh lần thứ nhất Sau chiến tranh 1914 - 1918
Kinh tế
- Nông nghiệp chủ đạo.
- Nền kinh tế khác nhỏ bé.
- Nông nghiệp lạc hậu.
- Công thương nghiệp tư bản yếu
ớt, lệ thuộc vào Pháp.
Xã hội
- Hai giai cấp cơ bản là phong kiến
và nông dân, cùng các tầng lớp xã
hội khác còn nhỏ bé.
- Xã hội phân hoá sâu sắc.
Các giai cấp cũ:
+ Địa chủ phong kiến.
+ Nông dân.
Các giai cấp mới:
+ Tư sản.
+ Tiểu tư sản.
+ Công nhân.
Tính chất
xã hội
Xã hội phong kiến Xã hội thuộc địa nửa phong kiến
3. Ảnh hưởng cách mạng Tháng Mười và phong trào cách mạng thế giới.
Đây là phần bài học đã học ở học kỳ 1, giáo viên cần có phương pháp gợi ý để học sinh
nhớ lại kiến thức đã học. Giáo viên cần rút ra được những kiến thức cơ bản:
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi dẫn tới sự ra đời của Liên bang cộng hoà
XHCN Xô Viết, trở thành chỗ dựa vững chắc cho cách mạng thế giới.

- Quốc tế cộng sản là bộ tham mưu chung cho phong trào cách mạng thế giới.
- Đảng cộng sản được thành lập ở nhiều nước.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 8/21
Nhng kinh nghim v giỏo dc - Din chõu
Nh vy, trong lỳc xó hi Vit Nam ang phõn hoỏ sõu sc hon cnh th gii ó phỏt
huy nh hng thun l n cỏch mng Vit Nam. Trong nh hng chung ca cỏch mng
Thỏng Mi, "thng li v i ca cỏch mng Thỏng Mi ó dy cho giai cp cụng nhõn,
nhõn dõn lao ng v cỏc dõn tc b ỏp bc trờn ton th gii nhiu bi hc ht sc quý bỏu,
bo m cho s nghip gii phúng trit cho giai cp cụng nhõn v c loi ngi" (H Chớ
Minh) cỏch mng Vit Nam ó tỡm thy chn lý cu nc ca dõn tc.
III- VI KT QU THU C SAU KHI P DNG SNG KIN KINH NGHIM.
Vi vic nghiờn cu k chng trỡnh, sỏch giỏo khoa, c cỏc ti liu tham kho, bi
"Bi cnh trong nc v trờn th gii sau chin tranh th gii th nht" ó c chun b khỏ
chu ỏo, cụng phu. Trong quỏ trỡnh ging dy tụi nhn thy rng: hiu c ht ý nh
ca ngi vit giỏo khoa tht khụng d, nhng truyn t nhng kin thc c bn ú n
hc sinh cng khú khn hn.
tỏi to li khụng khớ lch s, lm cho mi s kin lch s tr nờn sng ng, hp dn
i vi hc sinh, ngoi vic nghiờn cu giỏo khoa, ngi dy cn cú lũng say mờ, nhit tỡnh
v ý thc tớch lu, tỡm hiu kin thc ngoi sỏch giỏo khoa. Nhng bi dy c chun b
chu ỏo, giỏo viờn t tin khi lờn lp, hc sinh nm c bi. bi ny hc sinh ó cú mt
cỏch nhỡn khỏi quỏt v chng 1 "Bc tin mi ca phong tro gii phúng dõn tc Vit
Nam". T nột khỏi quỏt ú, hc sinh hiu c mc ich, yờu cu ca bi: Nguyờn nhõn,
hỡnh thc nh hng ca chớnh sỏch khai thỏc thuc a ca Phỏp Vit Nam, nhng bin
i trong i sng chớnh tr v nh hng ca cỏch mng Thỏng Mi v phong tro cỏch
mng th gii i vi cỏch mng Vit Nam nh th no.
Cui bi hc tụi cho hc sinh kim tra nhanh 5 phỳt ỏnh giỏ li nhn thc ca hc
sinh v "Nhng bin i trong xó hi Vit Nam". So sỏnh vi kt qu khi cha ỏp dng
SKKN, tụi thy rng cỏc em ó nhn thc vn tt hn, c th l:
CHA P DNG P DNG SNG KIN KINH NGHIM

Năm học 1999 - 2000 Năm học 2000 - 2001
Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ %
Giỏi 09 em 19 Giỏi 13 em 27 Giỏi 16 em 33
Khá 12 em 25 Khá 15 em 31 Khá 19 em 40
T.Bình 18 em 37 T.Bình 15 em 31 T.Bình 11 em 23
Yếu 09 em 19 Yếu 05 em 11 Yếu 02 em 04
Phũng v cụng on giỏo dc - Din chõu
Tg 9/21
Nhng kinh nghim v giỏo dc - Din chõu
Nh vậy, với những suy nghĩ, cố gắng ban đầu, tôi thấy rằng khi giáo viên tập trung đầu t
công sức, kiến thức vào bài dạy, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hứng thú hơn. Chính sự ham
học của học sinh là động lực thức đẩy giáo viên cần phải đổi mới t duy, phơng pháp dạy học.
Mỗi giờ học mà các em đạt kết quả cao, đã thể hiện phần nào tâm huyết của ngời dạy.
IV- BI HC KINH NGHIM
1. Giỏo viờn phi thc s tõm huyt vi ngh nghip, yờu ngh, yờu hc sinh. Nhng
bi dy trờn lp ca giỏo viờn th hin mt cỏch sinh ng, c th nht trỏch nhim v lng
tõm ca ngi dy.
2. i vi tng nm hc, tng hc k, giỏo viờn cn cú k hoch cỏ nhõn t nõng cao
nhn thc, nng lc s phm ca mỡnh. Giỏo viờn phi cú k hoch trong phong tro "t hc,
t rốn". Chng hn k 1 cn u t cho nhng bi dy phn lch s th gii, k 2 cn u
t cho nhng bi dy phn lch s Vit Nam Song song vi nhng k hoch ny l quỏ
trỡnh tp trung tớch lu ti liu, sỏch tham kho cho bn thõn. Sỏch giỏo khoa l phỏp lý.
Nhng hiu c sỏch giỏo khoa, chuyn ti n hc sinh nhng ni dung ú, giỏo viờn
cũn c thờm nhiu ti liu tham kho phc v cho vic ging dy ca mỡnh t kt qu
cao hn.
3. Lch s l mt khoa hc, nghiờn cu v tt c nhng s kin, hin tng ó xy ra.
i tng hc sinh cp 2 ang nhn thc t trc quan sinh ng n t duy tru tng. Vỡ
vy giỏo viờn cn tỏi to li khụng khớ, s kin lch s mt cỏch sng ng, hp dn, gõy
hng thỳ cho hc sinh khi hc tp. Trỏnh tỡnh trng nhi nhột, n gin hoỏ, c li s kin
lch s cho hc sinh ghi chộp.

4. S dng dựng trc quan trong ging dy lch s l mt cụng vic ht sc cn thit.
Giỏo viờn cn khai thỏc ht cỏc kờnh hỡnh, kờnh ch (nh) trong giỏo khoa. Cn nghiờn cu
k cỏc loi bn , sa bn, tranh nh, ti liu hc sinh hiu thu ỏo nhng dựng trc
quan giỏo viờn a ra, gõy hng th trong khi hc tp.
5. Khi ging dy, giỏo viờn cn kt hp nhun nhuyn cỏc phng phỏp dy hc nh
miờu t, tng thut, k chuyn c bit chỳ ý phng phỏp dy hc tớch cc ly hc sinh
lm trung tõm.
Phũng v cụng on giỏo dc - Din chõu
Tg 10/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
6. Nói cho cùng, công việc gaỉng dạy của giáo viên lịch sử, là từ những sự kiện, hiện
tượng lịch sử, giáo viên giúp học sinh nhận thức và rút ra cho mình bài học lịch sử, quy luật
lịch sử. Ở trình độ cấp 2, qua bài "Bối cảnh trong nước sau chiến tranh thế giới thứ nhất"
học sinh cần nhận thức rằng: Trong 5 giai cấp, giai cấp công nhân sẽ đảm đương sứ mệnh
lịch sử: lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cần bồi dưỡng cho các em nhận thức toàn diện về vai
trò lãnh đạo của Đảng, vai trò của quần chúng trong lịch sử dân tộc, công lao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
7. Trong điều kiện hiện nay, giáo viên cần tạo cho các em một niềm tin khi nghiên cứu
lịch sử: Niềm tin về sức sống mãnh liệt của tinh thần yêu nước, sự trường tồn và phát triển
của dân tộc Việt Nam, vị trí của Việt Nam trong thế giới. Đặc biệt, giáo dục cho các em lòng
yêu thương quê hương, yêu đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội, cố gắng học giỏi để xứng đáng là
công dân của nước Việt Nam anh hùng.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong
được sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp, các thầy, các cô.
Xin cảm ơn!
Ngày 20 tháng 5 năm 2002
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Quỳnh Liên
Bậc 4KK tỉnh
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu

Tg 11/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GÓP PHẦN NÂNG CAO NHẬN THỨC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH QUA
BÀI DẠY "CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP ĐẤU TRANH CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC"
(1965 - 1968) - BÀI 19 - TIẾT 1 (LỊCH SỬ LỚP 9 TẬP 2)
Nguyễn Quỳnh Liên
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS DIỄN KỶ
I- NHẬN THỨC CŨ - TÌNH TRẠNG CŨ.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 12/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
1. Bài "Cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mỹ cứu nước" (1965 - 1968) là một bài học
quan trọng trong chương trình lịch sử lớp 9, góp phần làm cho học sinh có cái nhìn hệ thống
về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước anh dũng của dân tộc. Mục đích yêu cầu của bìa
học là: Thấy rõ đế quốc Mỹ thất bại trong "chiến tranh đặc biệt" nên bắt buộc phải lộ bộ mặt
xấu xa amng quân trực tiếp xâm lược Miền Nam và gây chiến tranh phá hoại Miền Bắc.
Trong hoàn cảnh đặc biệt đó, cách mạng 2 miền không ngừng lớn mạnh. Với bài học này,
giáo viên cần giáo dục cho học sinh tình cảm anh em ruột thịt, Nam Bắc một nhà.
2. Trong những năm qua từ việc thăm lớp, dự giờ của đồng nghiệp, nhất là những giáo
viên chưa có kinh nghiệm, đang dạy theo phương pháp cũ, tôi thấy những bài học này
thường có những hạn chế sau:
- Giáo viên không đặc bài học trong mối quan hệ với toàn chương và hệ thống chương
trình.
- Giáo viên không tạo được mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương. Học
sinh có thói quen chỉ học thuộc một cách cứng nhắc lịch sử dân tộc mà không biết gì hoặc
biết rất lơ mơ về lịch sử địa phương.
- Các kiến thức lịch sử được chuyển tải đến học sinh một cách cứng nhắc, rập khuôn
theo giáo khoa.
- Học sinh không có hứng thú học tập nên kết quả không cao.

* Như vậy tình trạng chung của bài này là: Nếu giáo viên không đầu tư suy nghĩ, không
đặt tình huống cho các em tìm hiểu, thảo luận thì các em không có cái nhìn biện chứng giữa
lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương.
3. Trong cấu tạo chương trình lịch sử THCS, cùng với việc học tập lịch sử dân tộc, lịch
sử thế giới, học sinh đã bước đầu làm quen với lịch sử địa phương. Theo phân phối chương
trình lịch sử địa phương được bố trí như sau:
+ Lớp 6, 7: 1 tiết.
+ Lớp 8: 2 tiết.
+ Lớp 9: 3 tiết.
Lịch sử địa phương là lịch sử một đơn vị hành chính: Xã, huyện, tỉnh, khu vực.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 13/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Trong điều kiện chương trình lịch sử THCS, tôi thấy việc giảng dạy các tiết lịch sử địa
phương thường diễn ra như sau:
- Giáo viên xây dựng một tiết lịch sử địa phương trong điều kiện tự tham khảo tài liệu
nên không tránh khỏi sự phiến diện.
- Các kiến thức lịch sử địa phương đưa vào bài dạy còn thiếu chính xác vì công tác điều
tra, nghiên cứu.
- Cá biệt, một số giáo viên tránh những giờ dạy này, tìm cách đẩy giờ lịch sử địa
phương ra khỏi chương trình.
Như vậy, với cách dạy đó, học sinh thường có cách nhìn phiến diện, hời hợt về lịch sử
địa phương. Lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giáo
viên nếu không chuẩn bị tốt sẽ dẫn đến tình trạng xây dựng một bài dạy lịch sử địa phương
chứa đựng nhiều thiếu sót. Học sinh không nắm bắt được lịch sử địa phương sẽ không hiểu
được vị trí lịch sử địa phương đối với lịch sử dân tộc.
Từ kinh nghiệm của bản thân, qua trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên môn, tôi xin đưa
ra một vài ý kiến nhỏ nhằm góp phần nâng cao nhận thức lịch sử địa phương cho học sinh
qua bài dạy "Cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mỹ cứu nước". (Bài 19 - tiết 1 - Lịch sử lớp
9 tập 2).

II- NHẬN THỨC MỚI - GIẢI PHÁP MỚI.
Trong điều kiện ở trường THCS, để giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về lịch sử địa
phương góp phần giáo dục tình yêu quê hương đất nước, làm cho học sinh thấu hiểu lịch sử
dân tộc, theo tôi có hai cách dạy lịch sử địa phương.
- Giáo viên tự xây dựng một bài lịch sử địa phương hoàn chính.
- Giáo viên kết hợp với nâng cao nhận thức về lịch sử địa phương cho học sinh qua một
bài dạy cụ thể.
Ở bài 19 tiết 1 tôi chọn cách 2.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xã diễn Kỷ - Diễn Châu - Nghệ An năm
trong địa bàn chiến lược quan trọng, có các tuyến giao thông huyết mạch chạy qua như:
Quốc lộ 1A, đường xe lửa, tỉnh lộ 38 và sông Bùng, nên trong cuộc chiến tranh phá hoại là
trong điểm đánh phá của địch. Chính từ vị trí đó, nhân dân Diễn Kỷ đã anh dũng vừa sản
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 14/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
xuất vừa chiến đấu góp phần chi viện cho Miền Nam đánh Mỹ. Năm 1995 xã Diễn Kỷ vinh
dự được nhận danh hiệu Anh Hùng lực lượng vũ trang. Được sinh ra và giảng dạy trên quê
hương anh hùng, chúng tôi nhận thấy rằng phải nâng cao nhận thức về truyền thống anh
dũng của ông cha mình cho thế hệ trẻ, từ đó giáo dục tình yêu quê hương đất nước.
* Bài 19 tiết 1 "Miền Bắc vừa chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ vừa xây
dựng chủ nghĩa xã hội" có ba mục. Để có thể liện hệ được lịch sử địa phương với lịch sử
dân tộc, giáo viên cần xác định nội dung cơ bản trong từng mục, từ đó mới định lượng được
nên liên hệ vấn đề gì, dung lượng kiến thức bao nhiêu. Mục đích của phần liên hệ phải làm
sáng tỏ yêu cầu của bài học, góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. Trong quá
trình giảng dạy, tôi đã xác định nội dung cơ bản của từng phần mục và giúp học sinh tìm hiểu
lịch sử địa phương như sau:
1. Mỹ đưa chiến tranh ra Miền Bắc.
Ở mục này, có các nội dung chính cần truyền đạt đến học sinh.
- Để đưa chiến tranh ra Miền Bắc, Mỹ dựng lên sự kiện Vịnh Bắc Bộ 05/08/1964.
- Mục đích của Mỹ khi đưa chiến tranh ra Miền Bắc.

- Mục tiêu bắn phá, hình thức chiến tranh.
Để chuẩn bị cho giờ dạy này, tôi đã cho học sinh một số câu hỏi về lịch sử địa phương
để các em về nhà tìm hiểu. Hệ thống câu hỏi trong từng bài tôi sắp xếp theo từng phần mục,
ở mục 1 tôi cho các em chuẩn bị những câu hỏi sau:
- Trong chiến tranh phá hoại, ở địa phương Diễn Kỷ, đế quốc Mỹ tập trung bắn phá
những điểm nào?
- Em hãy kể lại một số tội ác mà đế quốc Mỹ để lại trên địa phương Diễn Kỷ?
Để học sinh nhận thức các nội dung trên một cách sinh động, tôi đã mở rộng như sau: ở
địa phương Diễn Kỷ, thời kỳ này với địa bàn giao thong quan trọng, đã trở thành nơi tập kết
hàng hoá chi viện cho chiến trường Miền Nam. Bến phà cầu Bùng và Ga Sy là những vị trí
yếu hầu của mạch huyết giao thông chiến lược (tháng 5 năm 1965 Mỹ đã đánh phá sập cầu
Đò Đao trên tuyến đường sắt và Cầu Bùng trên đường số 1). Do đó, địch đã cho máy bay kể
cả B52 đánh trên 5000 trận với gần 2 vạn quả bom các loại. Diễn Kỷ trở thành túi bom Mỹ,
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 15/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
tính trung bình mỗi ngày đêm nhân dân Diễn Kỷ phải chịu 5 trận oanh kích, mỗi đầu người
phải chịu 4 quả bom.
Việc liên hệ bằng địa danh, số liệu cụ thể như vậy, ngày trên quê hương của mình, học
sinh rất hứng thú khi học lịch sử. Từ đó, các em dễ nhớ, dễ hiểu từng trọng tâm của mục 1
như: Mục tiêu đánh phá của Mỹ, hình thức chiến tranh
2. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng.
Trong mục 2, nội dung chính cần truyền đạt kiến thức cơ bản đến cho học sinh là:
- Miền Bắc chiến đấu:
+ Chuyển mọi sinh hoạt sang thời chiến.
+ Phòng chống: Sơ tán, xây dựng hầm hào.
+ Thiết lập hệ thống phòng thủ.
+ Kết quả: 05/8/1964 - 11/1968 Miền Bắc bắn rơi 3.234 máy bay.
- Miền Bắc xây dựng:
+ Công nghiệp: Phân tán, chú trọng công nghiệp địa phương.

+ Nông nghiệp: Bám đất, bám làng, điều chỉnh thời gian sản xuất.
+ Phong trào thi đua sôi nổi.
Để chuẩn bị tốt cho tiết dạy, ở bài trước tôi đã cho học sinh ghi hệ thống câu hỏi về nhà
tòm hiểu thêm, đó là:
- Vì sao nói Diễn Kỷ trong chiến tranh phá hoại là túi bom của Mỹ?
- Em có biết gì về việc dân quân Diễn Kỷ bắn rơi máy bay Mỹ bằng súng trường?
- Em có hiểu biết gì về phong trào "Đội bom đi học" ở Diễn Kỷ?
Như vậy, học sinh có tình huống, có vấn đề cụ thể để tìm hiểu. Trong mục 2, cùng với
việc làm sáng rõ những kiến thức cơ bản, tôi đã kết hợp giới thiệu cho học sinh về lịch sử địa
phương, đó là:
Ngày 03 tháng 4 năm 1965 hai đồng chí dân quân Ngô Gườm, Ngô Ái đã nhận khẩu
súng trung liên ở huyện đội về, vừa tới cầu phía Nam Cầu Bùng thì có 2 máy nay địch từ
hướng biển vào, quần đảo ở tầng thấp. Chớp thời cơ, đồng chí Ngô Ái quỳ xuống làm giá
súng cho đồng chí Ngô Gườm bắn, với loạt đạn 6 viên đã bắn trúng chiếc máy bay trinh sát
của địch rơi xuống Tào Sơn (huyện Anh Sơn). Trận đánh thể hiện lòng dũng cảm, sự mưu trí
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 16/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
linh hoạt và ý chí quyết chiến, đạt hiệu suất chiến đấu cao, chiến công tuyệt vời 6 phát đạn
trung liên hạ gục một máy bay Mỹ có tác dụng cỗ vũ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của lực
lượng vũ trang và nhân dân. Với chiến công xuất sắc này, quân dân Diễn Kỷ là một trong số
ít đơn vị dân quân đầu tiên trên Miền Bắc dùng súng bộ binh bắn rơi máy bay chiến đấu của
giặc Mỹ. Lực lượng dân quân được Bộ Tư Lệnh Quân khu IV khen ngợi, đồng chí Ngô
Gườm được nhà nước tặng huân chương kháng chiến hạng ba, đồng chí Ngô Ái được Bộ
Quốc Phòng tặng bằng khen.
Khi giới thiệu cho học sinh trực quan hình 19 "Đội mũ rơm đi học" (trang 96) tôi đã liên
hệ về truyền thống hiếu học của địa phương trong thời kỳ chống Mỹ, được đồng chí Tố Hữu
- Bí thư BCH Trung Ương Đảng về thăm năm 1976 và khen ngợi quê hương Diễn Kỷ là quê
hương của phong trào "Đội bom đi học", là anh hùng đất lạc".
3. Miền Bắc hướng về Miền Nam ruột thịt.

Kiến thức cơ bản của mục này là: Để chi viện cho Miền Nam, Miền Bắc đã:
- Mở hai tuyến đường giao thông. Đường Trường Sơn chi viện từ Bắc vào Nam (trên
bộ, trên biển).
- Trong bốn năm Miền Bắc đã chio viện cho Miền Nam 300.000 cán bộ, chiến sỹ, số
quân tăng 9 lần, hàng hoá tăng 10 lần.
- Ngày 01 tháng 11 năm 1968 đế quốc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt ném bom Miền Bắc.
Câu hỏi tìm hiểu về lịch sử địa phương mà tôi đã cho học sinh tìm hiểu là:
- Vị trí Diễn Kỷ trong quá trình chi viện từ Miền Bắc vào Miền Nam?
- Diễn Kỷ đã góp sức người, sức của cho quá trình chi viện như thế nào?
Trong mục 3 cùng với việc truyền đạt kiến thức cơ bản cho học sinh, tôi đã giới thiệu,
cho học sinh soạn thảo về hai vấn đề đã nêu trên.
Thứ nhất: Từ giữa năm 1965, Diễn Kỷ là trung điểm chuyển hàng từ Miền Bắc vào
chiến trường Miền Nam và nước bạn Lào. Mỗi ngày đêm trung bình có 20 đến 30 thuyền chở
hàng theo Cửa Vạn vào Kênh Nhà Lê vào bến Kỷ Luật, khoảng 10 đến 20 xe Goòng chở
hàng theo đường sắt vào Ga Sy và từ 50 đến 60 xe ô tô chở hàng qua phà Cầu Bùng. Ngoài
những dãy kho của đơn vị trung chuyển, Diễn Kỷ vận động nhân dân thực hiện khẩu hiệu
"Nhường nhà để hàng, nhường làng để xe", "Xe chưa qua nhà không tiếc".
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 17/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Máy bay địch liên tục đánh phá, chà đi xát lại trên các tuyến giao thông điểm nút như
bến phà Cầu Bìng, Ga Sy. Nhân dân Diễn Kỷ đóng góp sức người, sức của đảm bảo cho
mạch mãu giao thông Bắc - Nam thông suốt.
Thứ hai: Để đảm bảo chi viện sức người, sức của cho Miền Nam ruột thịt, Diễn Kỷ đã
tổ chức chiến đấu và phục vụ chiến đấu chu đáo: cho nhân quân trực chiến biến phà, canh
gác ban đêm phát tín hiệu báo động máy bay cho lái xe kịp thời xử lý; đào hơn 200 hầm trú
ẩn cho người và xe vẹn đường quốc lộ số 1; dựng cây đèn quay ở phía Nam bến phà Cầu
Bùng có dòng chữ "Miền Nam đang đợi" Vì vậy, Diễn Kỷ đã đảm bảo sức người, sức của
chi viên cho Miền Nam, Diễn Kỷ vừa là tiền tuyến, vừa là hậu phương, thể hiện tình cảm vì
Miền Nam ruột thịt và quyết tâm chống Mỹ cứu nước. Nhân dân Diễn Kỷ đã hăng hái động

viên con em đi chiến đấu, tiêu biểu như đồng bào xóm giáo Liên Hưng với hơn 60 hộ đã
động viên 13 thanh niên đi bộ đội. Điểm hình như bà mẹ Tiếp - một giáo dân kính Chúa yêu
nước, trong buổi lệ truy điệu người con trai hy sinh trong chiến đấu, mẹ nén đau thương, nói
với bà con "Thà mất con, còn hơn mất nước", mẹ động viên người con trai thứ hai tiếp tục đi
chiến đấu và đã anh dũng hi sinh. Lời nói đầy khí phách anh hùng và việc làm cao cả của mẹ
đã cổ vũ mạnh lirtj phong trào tòng quân của thanh niên giáo cũng như lương. Năm 1967 mẹ
Tiếp được cử ra Hà Nội báo cáo thành tích, được nhận danh hiệu cao quý "Bà mẹ Việt Nam
anh hùng" năm 1995.
Những nhận thức về địa phương Diễn Kỷ chi viện sức người, sức của cho Miền Nam
chiến đấu, bằng những dẫn chứng như vậy, giáo viên phải khái quát cho học sinh hiểu rằng:
đó cũng là khí thế chung của cả Miền Bắc hướng về Miền Nam ruột thịt và tấm lòng của một
hậu phương lớn hướng về tiền tuyến lớn để thực hiện khát vọng của cả dân tộc Việt Nam:
giải phòng Miền Nam thống nhất đất nước.
III- KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Với việc nghiên cứu kỹ chương trình, sách giáo khoa, đọc các tài liệu lịch sử địa
phương, bài "Cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mỹ cứu nước" (tiết 1) đã được chuẩn bị khá
chu đáo, công phu. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: Giữa lịch sử dân tộc và lịch
sử địa phương luôn có mối quan hệ khăng khít, biện chứng với nhau. Vai trò của người thầy
giáo, cô giáo là tổ chức, động viên học sinh có ý thức tìm hiểu lịch sử địa phương, nâng cao
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 18/21
Nhng kinh nghim v giỏo dc - Din chõu
hn na nhn thc lch s a phng cho hc sinh qua tng tit dy. Tham vng ca ngi
dy nhm nõng cao nhn thc lch s a phng qua tng bi c th cho hc sinh l mt
vic lm ỳng n, ớt nhiu cú tớnh sỏng to.
Sau 3 nm tỡm tũi, tham kho ti liu, a kin thc lch s a phng vo bi dy,
bng vic kim tra nhanh 10 phỳt cui gi dy kim tra kin thc lch s dõn tc v lch
s a phng, tụi ó thu c kt qu nh sau:
* Cõu hi kim tra 10 phỳt:
- Vỡ sao trong chin tranh phỏ hoi Din K c gi l tỳi bom M?

- Din K ó chi viờn cho Min Nam ỏnh M nh th no?
* Kt qu thu c:
CHA P DNG
P DNG SNG KIN KINH NGHIM
Năm học 1999 - 2000 Năm học 2000 - 2001
Sĩ số 45 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ %
Giỏi 08 em 18 Giỏi 12 em 27 Giỏi 15 em 33
Khá 12 em 27 Khá 13 em 29 Khá 17 em 38
T.Bình 18 em 40 T.Bình 16 em 35 T.Bình 11 em 25
Yếu 07 em 15 Yếu 04 em 09 Yếu 02 em 04
Nh vậy, với những suy nghĩ, cố gắng ban đầu tôi nghiệm thấy rằng khi giáo viên đầu t
công sức, tìm tòi kiến thc cho bi dy, hc sinh tip thu bi nhanh hn. Bc u, tham
vng ca tụi l lm sao cho hc sinh hiu c chớnh truyn thng anh hựng ni minh ó
sinh ra v ln lờn, ó phn no t c, dự ang cũn ớt i. Bi dng nhn thc lch s a
phng chớnh l gúp phn bi dng lũng yờu quờ hng t nc, yờu ch ngha xó hi.
T nhn thc v lch s a phng, cỏc em s cú hng thỳ say mờ hc lch s. Chớnh
s hiu hc ca hc sinh l ng lc thỳc y giỏo viờn cn i mi phng phỏp dy hc.
IV- BI HC KINH NGHIM:
1. Thc hin vic xõy dng mt tit dy lch s a phng hay gúp phõn nõng cao nhn
thc lch s a phng cho hc sinh qua mt bi dy c th, khụng phi l iu mi m.
Mi nm hc giỏo viờn v hc sinh ch cú 1 n 2 tit hc v vn ny. V iu khỏ ph
bin l nhiu giỏo viờn vn thng coi nh tit dy lch s a phng trong chng trỡnh.
i vi tụi, c sinh ra, ln lờn v ging dy mt mỏi trng trờn quờ hng anh
hựng, iu tụi p t lõu ú l qua tng gi dy lch s a phng, mỡnh phi gúp phn lm
Phũng v cụng on giỏo dc - Din chõu
Tg 19/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
cho học sinh hiểu được lịch sử của quê hương mình. Từ đó học sinh sẽ được nâng cao về
nhận thức, bồi dưỡng về tình cảm yêu quê hương, biết ơn những người có công trên chính
quê hương mình.

2. Xây dựng một tiết dạy lịch sử địa phương hoặc lồng ghép việc dạy lịch sử địa phương
qua một bài cụ thể, điều quan trọng là giáo viên cần có sự đầu tư, tìm hiểu, tích luỹ tài liệu.
Phải có tài liệu lịch sử tỉnh, huyện, xã, đối chiếu tài liệu đó với sách giáo khoa và các tài liệu
khác. Từ xử lý tài liệu, giáo viên cần chọn lọc những sự kiện tiêu biểu và đưa vào bài dạy.
3. Mục đích của việc xây dựng tốt một giờ dạy Lịch sử địa phương là làm cho học sinh
thấu hiểu lịch sử dân tộc, thấy được quan hệ máu thịt giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa
phương. Vì vậy, các sự kiện lịch sử đưa ra phải chính xác, tránh ôm đồm, nhồi nhét, tránh
tình trạng trong một giờ học vì quá sa đà vào giới thiệu về lịch sử địa phương mà giáo viên
không truyền đủ kiến thức lịch sử dân tộc.
4. Lịch sử là một khoa học, nghiên cứu về tất cả những sự kiện, hiện tượng xảy ra. Đối
tượng học sinh cấp hai đang nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Vì vậy,
giáo viên cần tái tạo lại không khí, sự kiện lịch sử một cách sống động, hấp dẫn, gây hứng
thú cho học sinh khi học tập, đặc biệt là các tiết hcọ lịch sử địa phương.
5. Trong các tiết dạy có thể liên hệ về lịch sử địa phương, giáo viên cần cho học sinh
chuẩn bị bài, tìm hiểu lịch sử địa phương bằng hệ thống câu hỏi cho trước. Từ việc tìm hiểu
lịch sử địa phương các em càng có lòng biết ơn những người đã hi sinh một phần xương máu
cho độc lập tự do của dân tộc.
Cho các em tìm hiểu lịch sử địa phương chính là cách dạy học theo phương pháp tích
cực, học sinh tự tìm hiểu những kiến thức lịch sử ở địa phương mình, được đối chiếu những
kiến thức đó trong tiết dạy của giáo viên. Từ đó các em càng say mê, hứng thú khi học tập
môn lịch sử.
6. Nói cho cùng, việc xây dựng các tiết dạy lịch sử địa phương là làm cho học sinh có
nhận thức đúng đắn về vị trí lịch sử địa phương mình trong lòng lịch sử dân tộc, từ đó nâng
cao long tự hào về truyền thống anh dũng kiên cường của dân tộc Việt Nam. Ở bài 19 tiết 1,
qua những sự kiện chọn lọc về lịch sử địa phương, học sinh có cái nhìn tổng quát về không
khí sục sôi chống Mỹ trong cả nước, trong từng làng, từng xã, từng địa phương. Từ đó, các
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 20/21
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
em có thể hiểu được một chân lý vĩ đại nhưng giản dị rằng: Vì sao dân tộc ta đánh thắng đế

quốc Mỹ.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp và thầy cô.
Diễn Kỷ, ngày 20 tháng 5 năm 2003
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Quỳnh Liên
Bậc 4 tỉnh
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu
Tg 21/21

×