Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN_ÁP DỤNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.66 KB, 17 trang )

Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Do nhu cầu của xã hội hiện đại mục tiêu giáo dục cũng cần thay đổi để
tạo con người mới thích ứng với xã hội. Một trong những vấn đề cấp bách
hiện nay Bộ giáo dục đã đề ra phương pháp dạy học mới cho toàn cấp
THCS.
Trong chương trình sinh học 6 là phần mở đầu cho chương trình Sinh
học của bậc trung học cơ sở, giúp học sinh bắt đầu làm quen với môn khoa
học chuyên nghiên cứu vế thế giới sinh vật. Các kiến thức về thực vật và
một số nhóm sinh vật khác, học sinh được học trong chương trình này vừa
góp phần làm cho học sinh có được những kiến thức sinh học cơ bản., phổ
thông và hoàn chỉnh, vừa giúp học sinh có cơ sở để tiếp tục học những kiến
thức về di truyền, sinh thái ở cấp học trên, đồng thời làm cơ sở cho việc
nắm vững các biện pháp kĩ thuật sản xuất nông lâm nghiệp.
Các em rất tự hào khi biết nước ta là một trong số rất ít các quốc gia
được thiên nhiên ưu đãi có đa dạng sinh học cao có nhiều thực vật qúi và
hiếm. Chính thế đặt ra cho chúng ta một cách thức to lớn nhiều loài trong
số đó đang đứng trước nguy cơ tiệt chủng! Làm gì để cứu vãn chúng? Đó
không chỉ là trách nhiệm riêng chúng ta mà cả cộng đồng để cùng gìn giữ
cho thế giới thực vật được bền vững lâu dài. Chính là gắn học với hành
mục đích của môn Sinh học 6 trong công cuộc đổi mới nội dung và phương
pháp học tập hiện nay.
Trang1
Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
Chính vì lí do đó mà người giáo viên cần phải nghiên cứu đưa ra


những phương pháp giảng dạy cho phù hợp để giúp các em học môn sinh
học tốt hơn. Ở phương pháp mới của môn Sinh học hiện nay là học sinh
làm chủ đạo lĩnh hội kiến thức với cảm giác thú vị, phấn khởi không quá
sức từ đó học sinh hứng thú và tích cực hơn khi học môn Sinh học và dẫn
đến hiệu qủa cao hơn. Đó cũng là lí do giúp tôi chọn đề tài này.
II. NHIỆM VỤ:
Từ những yếu tố trên là người giáo viên nên đặt ra cho mình là một
phương pháp mới, làm thế nào trong tiết học phải đầy đủ kiến thức, tranh
ảnh mẫu vật, mô hình
Giáo dục dẫn dắt các em đi từ dễ đến khó, biết xác định trọng tâm bài,
trả lời câu hỏi trắc nghiệm, biết chỉ trên tranh câm từ đó tạo cho tiết học
sinh động hơn không còn cảm giác nặng nề nhàm chán, các em tiếp thu bài
tốt và yêu thích môn Sinh học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Kiến thức Sinh học 6 rất phong phú, kiểu bài đa dạng, học
sinh nghiên cứu về thực vật từ một tế bào thực vật đến cấu tạo
ngoài và trong của các cơ quan như rễ thân lá hoa qủa hạt
Các em thường gặp khó khăn ở các dạng bài cấu tạo trong ở thực vật
ví dụ như “cấu tạo của thân non; cấu tạo trong của phiến lá” đây là dạng bài
dễ gây nhàm chán cho học sinh vì kiến thức khó
Trang2
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hồi An
tìm hiểu cấu tạo các phần khó nhìn thấy, chỉ nhìn thấy được dưới kính hiển
vi.
Vì thế đối tượng và phạm vi nghiên cứu tơi chọn đối tượng là học sinh
lớp 6 và kiểu bài cấu tạo trong thực vật để nghiên cứu trong đổi mới
phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở.
IV. ÁP DỤNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MƠN SINH

HỌC 6:
Giáo viên đã áp dụng ngay từ đầu năm học: 2004 – 2005.
Thực hiện khi dạy mơn Sinh học 6 chủ yếu là các dạng bài đã nghiên
cứu.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN KHOA HỌC:
1. Vai trò của hứng thú trong tiết học.
Trang3
Chương II
NỘI DUNG
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hồi An
Từ lâu các nhà sư phạm đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Sinh học ở trường trung học cơ sở tạo hứng thú cho một
tiết học có kết quả cao.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho rằng việc giảng dạy phải
gây hứng thú cho học sinh mà còn hình thành nhân cách cho học sinh.
Chính thế việc đổi mới phương pháp là rất cần thiết tạo cho học
sinh lónh hội được kiến thức một cách tích cực, tự giác tư duy sáng tạo
trong học tập.
2. Các yếu tố đổi mới phương pháp dạy học:
a. Phải kết hợp vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù
của Sinh học với các phương pháp dạy học khác có tác dụng kích
thích năng lực tư duy tích cực độc lập sáng tạo của học sinh như:
các phương pháp đặc và giải quyết vấn đề, phương pháp kích não
(động
não), phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, và các cơng tác độc lập
của học sinh.
b. Phương pháp hoạt động nhóm: Đây là một trong những phương
pháp quan trọng nhất của đổi mới phương pháp dạy học với sự nỗ lực tư

duy của mỗi cá nhân, cần tổ chức cho các em hoạt động nhóm để giúp các
em phát huy sức mạnh của nhiều người cùng thực hiện cùng tranh cãi, cùng
tham gia để có phương pháp tốt nhất trong việc tích cực hóa hoạt động của
học sinh.
c. Theo các định hướng chung đó giáo viên cần biết lực chọn và biết
phối hợp các phương pháp một cách khéo léo và linh hoạt phù hợp với nội
dung của bài học, với trình độ của học sinh cấn dẫn dắt học sinh từ kiến
thức dễ
Trang4
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
đến khó và luôn tìm hiểu cái mới để lĩnh hội kiến thức mới đạt kết quả
cao hơn.
d. Cần tạo không khí thoải mái cho lớp học, làm cho học sinh thích thú
khi đến lớp, phải mong đợi đến tiết học môn Sinh học.
Với trình độ sư phạm và kinh nghiệm giảng dạy của mình giáo viên
tạo được uy tín với học sinh và làm cho các em có sự tin tưởng vào giáo
viên, tạo được mối quan hệ giữa thầy và trò, tạo sự gần gũi thân mật để tổ
chức và điều khiển hợp lí các hoạt động dạy học cụ thể như: hoạt động
nhóm, hoạt động cá nhân. Từ đó các em tích cực năng động sáng tạo nhiều
hơn trong tiết học.
3. Phân loại các dạng bài trong Sinh học 6:
Đặc điểm cấu tạo ngoài của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt: học sinh chủ yếu
nắm được cấu tạo ngoài của các cơ quan thích nghi với đời sống của chúng.
Sinh sản và phát triển là kiến thức liên quan đến bảo tồn nòi giống của thực
vật, học sinh biết bảo vệ thực vật có ít trong thiên nhiên.
Các dạng bài cấu tạo trong của các cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá ở môn
Sinh học 6 là phần kiến thức học sinh khó tiếp thu nhất, vì đó là các cơ
quan bên trong cơ thể. Các bộ phận bên trong ở mỗi hệ cơ quan xuất hiện

không rõ trên tranh hai mẫu vật đòi hỏi phải xem dưới kính hiển vi. Thực tế
quan sát để rút ra kiến thức mới thường gây dự thụ động trong học sinh, dễ
nhàm chán, chính thế ngoài phương pháp thực dạy giáo viên cần nghiên
cứu chủ yếu phương
pháp tích cực lấy học sinh làm trung tâm nhằm gây kích thích và sự hứng
thú của học sinh trong tiết học.
Trang5
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU:
1. Xác định điều kiện học tập của học sinh, trình độ học sinh, kinh nghiệm
và trình độ giáo viên.
2. Tham khảo các tài liệu giảng dạy môn Sinh 6.
3. Tham khảo ý kiến bạn đồng nghiệp.
4. Nghiên cứu thực tế điều kiện thiết bị đồ dùng dạy học hiện có của
trường.
5. Tự làm đồ dùng dạy học có chất lượng.
6. Nghiên cứu thực tế phương pháp dạy học mới vế thay sách lớp 6 do Sở
và phòng tổ chức.
7. Điều kiện dạy học cụ thể: cách tổ chức cho học sinh hoạt động như thế
nào để lĩnh hội kiến thức lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học
một cách hợp lí.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC DẠNG BÀI CẤU TẠO TRONG
CỦA THỰC VẬT QUA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP.
A. Biện pháp thực hiện.
* Kỹ năng mục tiêu bài học, trọng tâm bài học.
Học sinh phải thảo luận nhóm từ tranh hình sách giáo khoa, mẫu vật
hoặc mô hình để hoàn thành bài tập từ đó rút ra kiến thức mới đúng theo
yêu cầu của bài học.

Sau khi học xong bài học thì học sinh phải nắm được những kiến thức
gì? Kỹ năng gì? Hình thành những thái độ như thế nào để giáo dục các em?
Trang6
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
Các kiến thức phải cụ thể phù hợp với hoàn cảnh và trình độ học sinh,
điều kiện dạy học phải ở tại trường.
* Ví dụ tiết 16 cấu tạo trong của thân non.
Mục tiêu bài học:
 Kiến thức: Học sinh nắm được cấu tạo trong của thân non và biết so
sánh cấu tạo trong của thân non với miến hút của rễ.
 Kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát tranh, kỹ năng so sánh.
 Giáo dục lòng yêu qúi thiên nhiên bảo vệ cây.
* Kỹ thuật sử dụng đồ dùng dạy học.
Ở dạng kiến thức về cấu tạo trong của thực vật về môn Sinh học 6
thường sử dụng tranh ảnh phóng to hay mô hình
Giáo viên thiết kế bài dạy theo phương pháp sử dụng tranh hoặc sử
dụng mô hình để làm áng tỏ phần trọng tâm bài hoặc dùng tranh câm để tự
các em tìm ra kiến thức về các bộ phận của thân non giúp các em hứng thú
hơn xuất hiện tranh luận phát biểu ý kiến, nếu một vài em chỉ nhằm trên
tranh.
* Kỹ năng hoạt động nhóm và sử dụng câu hỏi gợi ý cho học sinh tìm
hiểu bài.
Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thông tin và quan sát trên tranh
hoặc mô hình để tìm hiểu bài bằng các câu hỏi mà giáo viên đặc ra đòi hỏi
phải khớp với nội dung thảo luận câu hỏi có tính chất kích thích tư duy học
sinh.
Các câu hỏi đặt ra phải lô gíc cho các em tìm hiểu thảo luận nhóm tìm
câu trả lời đúng sau đó rút ra ý chính của từng câu hỏi đi đến kết luận.

Đặt câu hỏi nâng cao để cho học sinh tìm hiểu bài sâu và rộng hơn.
Ví dụ: khi học về cấu tạo trong của thân non giáo viên cần phải làm gì?
Trang7
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
Cho học sinh quan sát tranh 15.1 SGK, giáo viên đặt ra các câu hỏi
cho học sinh thảo luận nhóm.
+ CaÁu tạo trong của thân non gồm cấu tạo những bộ phận nào? “giáo viên
hướng dẫn học sinh chỉ vào tranh để tìm ra câu trả lời đúng”.
+ Các bộ phận đó có cấu tạo và chức năng như thế nào? “ Cụ thể vỏ và biểu
bì có cấu tạo phù hợp với chức năng của chúng” “Thịt vỏ có cấu tạo phù
hợp với chức năng như thế nào?”
* Kỹ thuật kiểm tra đánh giá học sinh:
Đối với phần cũng cố bài nên cho học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm,
làm bài tập hoặc chỉ trên tranh câm (đòi hỏi kiểm tra với các câu hỏi vừa
suất sát với nội dung bài học, thì học sinh chủ động trả lời và tập trung hơn
trong tiết học).
Đối với phần kiểm tra bài củ nên đặt ra câu hỏi chính xoái sâu vào
trọng tâm bài; và còn câu hỏi bổ xung để mở rộng kiến thức.
Từ đó giáo viên thấy rõ mức độ tiếp thu của học sinh sau tiết học kích
thích sự tìm tòi suy nghĩ lắng nghe câu hỏi thông qua mà giáo viên đặt ra.
Còn đối với giáo viên cũng nên lắng nghe câu trả lời của học sinh tránh cắt
ngang làm cho học sinh mất bình tĩnh, nên gợi ý khuyến khích khi cần
thiết. Cần chống thái độ quá dễ dàng, nhưng nghiêm khắc quá cũng làm
giảm mất đi sự tích cực của học sinh.
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài.
Tìm tòi mẫu vật.
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi thảo luận trong sách giáo khoa,
thuộc trọng tâm bài học. Học sinh có phần tham khảo bài trước để khi đi

vào bài mới học sinh tích cực thảo luận nhóm hơn cùng nhau giải quyết vấn
đề, tạo điều kiện học tập tốt và gây hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức
mới.
Trang8
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
B. Thực hiện theo đổi mới phương pháp giảng dạy môn Sinh học 6 được
tiến hành thực hiện một tiết dạy bài giảng phù hợp.
Ví dụ : soạn bài giảng tiết 23: “Cấu tạo trong của phiến lá”.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Nắm được đặt điểm cấu tạo bên trong phù hợp với chức năng của
phiến lá, giải thích được đặt điểm màu sắc của hai mặt phiến lá.
Rèn kỹ năng quan sát và nhận biết.
Giáo dục lòng yêu thích say mê môn học và bảo vệ thực vật.
II. TRỌNG TÂM:
Cấu tạo biểu bì và thịt lá phù hợp với chức năng của chúng.
III. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: tranh phóng to hình 20.4 SGK; mô hình cấu tạo một phần
phiến lá, đề kiểm tra pho tô về bài tập.
Học sinh: Chuẩn bị kiến thức.
IV. TIẾN TRÌNH:
1. Ổn định: Sỉ số:
2. Kiểm tra bài củ :
- Lá có những đặc điểm bên ngoài
và cách sắp xếp trên cây như thế
nào? Giúp nó nhận được nhiều ánh
sáng ? Cho ví dụ về ba kiểu xếp lá
- Phiến lá dạng bản dẹt màu lục,
phần to nhất của lá giúp lá hứng

được nhiều ánh sáng (3điểm).
- Các kiểu xếp lá trên thân cành giúp
Trang9
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
trên cây? lá nhận nhiều ánh sáng.(3điểm)
- Ví dụ: Mọc cách lá cây dâu, cây
mít
Mọc đối: cây dừa cạn, lá ổi (3điểm).
Mọc vòng: cây dây huỳnh (1điểm).

3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
* Giới thiệu: Vì sao lá có thể tự chế tạo chất dinh
dưỡng cho cây? Để hiểu rõ được điều này ta tìm
hiểu cấu tạo trong của phiến lá.
* GV: cho học sinh đọc thông tin để biết cấu tạo
trong của phiến lá gồm ba phân biểu bì, thịt lá, gân
lá.
* Hoạt động 1: tìm hiểu về biểu bì.
Mục tiêu: Học sinh nắm được cấu tạo của biểu bì,
chức năng bảo vệ và trao đổi khí.
GV: cho học sinh đọc thông tin mục I/SGK trang 65
kết hợp quang sát hình 20.2 và 20.3.
HS: Thảo luận nhóm trả lời hai câu hỏi SGK trang
65.
GV: yêu cầu học sinh thảo luận nhóm trả lời được
các ý sau:
+ Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá:

Là biểu bì gồm một lớp tế bào có vách ngoài dầy,
sếp sát nhau phù hợp với việc để ánh sáng chiếu
I. Biểu bì:
Biểu bì gồm 1 lớp tế
bào có vách ngoài
dầy Xếp sát nhau để
bảo vệ lá khỏi bị khô
khi nhiệt độ cao.
- Còn là tế bào
không màu trong
suốt có nhiều lỗ khí
để trao đổi khí và
thoát hơi nước.
Trang10
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
qua được, tế bào không màu trong suốt.
+ Hoạt động đóng mở của lỗ khí giúp cho lá trao
đổi khí và thoát hơi nước.
HS: Đại diện 1,2 nhóm trình bày. Nhóm khác nhận
xét bổ sung.
GV: Chốt lại kiến thức đúng, giải thích thêm về
hoạt động đóng mở của lỗ khí khi trời nắng và khi
râm.
GV: mở rộng kiến thức: tại sao lỗ khí thường tập
trung nhiều ở mặt dưới lá?
GV: gọi 1,2 học sinh rút ra kết luận.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thịt lá
Mục tiêu: Phân biệt được đặt điểm các lớp tế bào

thịt lá phù hợp với chức năng chính của chúng.
GV: Giới thiệu và cho học sinh quan sát tranh hình
20.4, hoặc mô hình, kết hợp nghiên cứu SGK.
HS: Nghe và quan sát trên bảng kết hợp đọc thông
tin để trả lời các câu hỏi SGK.
GV yêu cầu học sinh làm việc độc lập.
GV yêu cầu học sinh nêu được:
+ giống nhau: Tế bào thịt lá ở cả 2 phía đều chứa
nhiều lục lạp, giúp cho phiến lá thu nhận ánh sáng
để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
+ Khác nhau: Giữa các lớp tế bào thịt lá.
Các đặt
điểm so
sánh
Tế bào thịt lá phía
trên
Tế bào thịt lá
phía dưới.
II. THỊT LÁ:
Các tế bào thịt lá
chứa nhiều lục lạp
gồm nhiều lớp có
những đặc điểm khác
nhau phù hợp với
chức năng thu nhận
ánh sáng và trao đổi
khí để chế tạo chất
hữu cơ cho cây.
Trang11
Trường THCS Bến Củi

Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
Hình dạng
tế bào
Tế bào dạng dài
Tế bào dạng
tròn
Cách xếp
tế bào
xếp rất sát nhau
Xếp không sát
nhau.
Số lượng
lục lạp.
Nhiều lục lạp hơn
xếp theo chiều
thẳng đứng.
Ít lục lạp hơn
xếp lộn sộn
trong tế bào.
+ Lớp tế bào thịt lá phía trên có cấu tạo phù hợp
với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ, lớp
tế bào phía dưới có cấu tạo phù hợp với chức
năng chính là chứa lục lạp và trao đổi khí.
GV: nhận xét phần trả lời của các nhómchốt
lại kiến thức đúngcho học sinh rút ra kết luận.
GV hỏi thêm: Tại sao ở rất nhiều lọai lá mặt trên
có màu sẫm hơn mặt dưới? (mặt trên có lớp tế
bào biểu bì dầy chứa nhiều lục lạp hơn các tế bào
mặt dưới nên có màu lục thẫm.

* Họat động 3: Cấu tạo và chức năng của gân lá.
Mục tiêu: Biết được chức năng của gân lá.
GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK
trang 66 kết hợp quang sát hình 20.4 và các kiến
thức về chức năng của bó mạch ở rễ và thân.
HS: Cá nhân trả lời câu hỏi SGKhọc sinh khác bổ
sung nếu cần.
GV: kiểm tra 13 học sinhcho học sinh rút ra kết
luận.
III. GÂN LÁ:
Gân lá nằm xen giữa
phần thịt lá bao gồm
các bó mạch có chức
năng vận chuyển các
chất
Trang12
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
GV: hỏi qua bài học em biết được những gì.
GV cho học sinh đọc phần kết luận SGK trang 67.
4. Củng cố.
GV phát tờ pho to bài tập cho học sinh làm.
Nội dung: Đề kiểm tra cho các từ “lục lạp, vận
chuyển, lỗ khí, biểu bì, đóng mở”. Hãy chọn những từ
thích hợp điền vào chỗ trống trong những câu dưới
đây:
- Bao bọc phiến lá là một lớp tế bào (1)trong
suốt nên ánh sáng có thể xuyên qua chiếu vào phần thịt
lá lớp tế bào biểu bì có màng dài rất dầy có chức

năng (2) cho các phần bên trong của phiến lá.
-Lớp tế bào mặt dưới có rất nhiều (3). Hoạt
động (4) của nó giúp cho lá trao đổi khí và cho hơi
nước thoát ra ngoài.
- Các tế bào thịt lá chứa rất nhiều (5) có chức
năng thu nhận ánh sáng cấn cho việc chế tạo chất hữu
cơ.
- Gân lá có chức năng (6)các chất cho phiến lá.
Đáp án:
(1). Biểu bì
(2) Bảo vệ
(3) Lỗ khí.
(4) Đóng mở.
(5) Lục lạp
(6) Vận chuyển.
- GV chấm điểm 2- 3 học sinh, nhận xét tuyên dương.
5. Dặn dò:
Trang13
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
Học bài trả lời câu hỏi SGK trang 67.
Đọc mục “Em có biết”.
Ôn lại kiến thức ở tiểu học: “chức năng của lá, chất nào duy trì sự
cháy”
V. RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo viên cho học sinh nắm vững tốt theo phương pháp đưa ra.
Ngoài câu hỏi thảo luận tìm hiểu bài giáo viên linh động đặt câu hỏi
gợi mở để học sinh thích thú hơn trong việc phát biểu xây dựng bài.
Tiết học sinh động tốt.

IV. KẾT QUẢ :
Qua quá trình áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy từ đầu năm học
đến nay, cụ thể kết quả khảo sát như sau:
LỚP TSHS GIỮA HK I HỌC KÌ I
TB SL TL TB SL TL
6A 38 31 31 81.5% 35 35 92.1%
6B 40 32 32 80% 36 36 90%
K.6 78 63 63 80.8% 71 71 91%
V. TỰ ĐÁNH GIÁ.
Qua đối chiếu so sánh thì việc thực hiện những kinh giảng dạy đổi mới
phương pháp ở môn Sinh học 6 được áp dụng ngay từ đầu năm học kết qủa
đã tạo ra cho các em được tinh thần tự học và hứng thú trong tiết học.
VI. ÁP DỤNG RÚT RA KINH NGHIỆM CHUNG.
Trang14
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hoài An
Xác định được mục tiêu bài học kỹ thuật sử dụng đồ dùng dạy học kỹ
năng họat động nhóm và kỷ thuật sử dụng các câu hỏi lôgic.
Kỹ thuật kiểm tra đánh giá học sinh.
Cách hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài.
Qua đó cũng không nên bỏ qua khâu soạn giảng, càng đầu tư nhiều
trong bài soạn thì tiết giảng đạt hiệu quả cao.
VII. ĐỀ XUẤT.
Rất cần sự ủng hộ của thư viện thiết bị ngành cấp trên về việc cung
cấp kịp thời các đồ dùng dạy học có liên quan đến bài học.
Cần có phòng thí nghiệm Sinh học, để những giờ thực hành hoàn
chỉnh hơn, tạo điều kiện cho học sinh tìm tòi khắc sâu kiến thức về môn
Sinh học 6.
Học sinh cũng cần tìm hiểu nội dung bài trước bằng cách trả lời câu

hỏi thảo luận và bài tập trong sách giáo khoa, tìm tòi mẫu vật.
Đây là những ý kiến cá nhân nên không tránh khỏi thiếu xót.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp của hội đồng khoa học,
tôi xin chân thành cảm ơn.
Trang15
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hồi An
Việc áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy và chỉnh lí SGK môn
Sinh học 6 là một vấn đề rất cần thiết trong công cuộc xây dựng chủ
nghóa xã hội hiện nay.
Chính vì thế việc tạo cho học sinh có hứng thú trong một tiết học
cũng rất là quan trọng bởi gì:
Là tạo được thói quen tự học tự tìm hiểu và có ý thức trong học tập.
Trang16
Chương III
KẾT THÚC VẤN
ĐỀ
Trường THCS Bến Củi
Người thực hiện: Nguyễn
Hồi An
Tích cực học tập để nâng cao trình độ hiểu biết hơn về thiên nhiên
và môi trường sống nhằm bảo vệ và giữ gìn tài sản mà thiên nhiên đem
lại từ đó nâng cao được mức sống và bảo vệ tốt sức khỏe con người, bảo
vệ môi trường, không gây ô nhiễm môi trường sống. Đó cũng là một
phần góp vào công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh văn minh.
Bến Củi, ngày 26 tháng 01 năm 2005
Người thực hiện

Nguyễn Hồi An

Trang17

×