Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 (Học kì 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.62 KB, 106 trang )


Trường THPT Tứ Sơn
Trường THPT Tứ Sơn
Bộ môn: Ngữ Văn
Bộ môn: Ngữ Văn
o0o
GIÁO VIÊN: Ngô Thị Yến
NĂM HỌC 2011 - 2012
NĂM HỌC 2011 - 2012

Ngày soạn:
Tiết thứ: 1 - 2.

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT
THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và
những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới
bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN
từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này;
không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK ,SGV 12-T1
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12
-TLTK
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.


IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của
nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế
kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể
nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám
năm1945đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu;
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài
nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá từ
cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình
hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn
1945-1975?
+ HS:
+ HS:
trả lời
trả lời
+ GV: Từ năm 1945 đến 1975, nước ta trải qua
những biến cố, sự kiện nào?

+ HS:K
+ HS:Khái quát lại
+ GV: Còn điều kiện kinh tế, văn hoá trong
thời kì này như thế nào?


+ HS :K
+ HS :Khái quát lại
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945
ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn
hoá:
- CMT8 thành công đã mở kỉ nguyên độc lập:
tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ
chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn -
chiến sĩ. .
- Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động
mạnh và sâu sắc đến nhân dân và văn học.
- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các
nước XHCN.
+ GV: Lưu ý học sinh:Hoàn cảnh lịch sử đặc
biệt lúc đó: Đó là thời kì chiến tranh kéo dài và
vô cùng ác liệt.
+ Trong chiến tranh, vấn đề đặt lên hàng đầu
là sự sống còn của dân tộc. Mọi phương diện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ

HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
khác của đời sống chỉ là thứ yếu, nếu cần phải
dẹp đi, hi sinh hết, kể cả tính mạng của mình
+ Nhiệm vụ hàng đầu của văn học lúc bấy giờ
là phục vụ cách mạng, tuyên truyền và cổ vũ
chiến đấu
+ Tình cảm đẹp nhất là tình đồng chí, đồng
bào, tình quân dân
+ Con người đẹp nhất là anh bộ đội, chị quân
dân, thanh niên xung phong và các lực lượng
phục vụ chiến đấu
+ Con người tuy sống trong đau khổ nhưng
vẫn có niềm lạc quan tin tưởng. Hi sinh cho tổ
quốc là hoàn toàn tự nguyện, là niềm vui. Họ
sẵng sàn đốt bỏ nhà cửa để kháng chiến, đường ra
trận là con đường đẹp, con đường vui:
“Những buổi vui sao cả nước lên đường”
(Tố Hữu).
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm”
(Phạm Tiến Duật).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá
trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975.
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua
mấy chặng?
+ GV: Nội dung của những tác phẩm trong giai
đoạn này là gì?

+ HS: Phát biểu
+ GV: Giảng thêm: Các tác phẩm Dân khí miền
Trung, Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt, Ngọn quốc
kì, Hội nghị non sông, phản ánh được không khí
hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất
nước giành được độc lập.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu
chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Nội dung chính:
- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp,
gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất
tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương
lai chiến thắng.
+ GV: Trong văn xuôi, những thể loại nào
đóng ai trò tiên phong của văn học kháng chiến
chống Pháp?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Truyện ngắn và kí có những tác phẩm
tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí:
+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) ,
+ Trận phố Ràng (Trần Đăng) ,
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ;
+ Làng (Kim Lân) ;
+ Thư nhà (Hồ Phương) ,…

+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ;
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ;
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,…
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ hay ra
đời trong kháng chiến chống Pháp?
+ HS: Phát biểu
- Thơ ca:
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng
giêng, ( Hồ Chí Minh),
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),
+ Tây Tiến (Quang Dũng),
+ Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có nét gì
nổi bật?
+ HS: Phát biểu
- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực
cách mạng và kháng chiến.
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch
sử, xã hội chặng 1955-1964?
o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng
hoà bình và CNXH.
o Miền Nam tiến hành cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai

+ GV: Nội dung chính của những tác phẩm
văn học giai đoạn này có gì khác trước?
+ HS: Phát biểu
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
* Nội dung chính:
- Hình ảnh con người lao động
- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và
con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi
đau chia cắt
+ GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về
những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu
biểu ?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề,
phạm vi của đời sống:
+ Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con
người:o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Hiện thực trước CM:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan).
o Mười năm (Tô Hoài).
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi).
o Cửa biển (Nguyên Hồng).

+ Công cuộc xây dựng CNXH:
o Sông Đà (Nguyễn Tuân).
o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng).
o Cái sân gạch (Đào Vũ).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này
như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu
nào?
+ HS: Phát biểu
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc
+ Gió lộng (Tố Hữu).
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
+ Riêng chung (Xuân Diệu).
+ Đất nở hoa (Huy Cận).
+ Tiếng sóng (Tế Hanh).
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này
ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
- Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi).
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ).
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).

+ GV: Nội dung chính của những tác phẩm
văn học giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
* Nội dung chính:
Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa
anh hùng cách mạng


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu
trong thể loại văn xuôi?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và
lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh
dũng, kiên cường và bất khuất.
+ Miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi)
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
o Hòn đất (Anh Đức).
o Mẫn và tôi (Phan Tứ).
+ Miền Bắc:o Vùng trời (Hữu Mai). o Cửa sông
và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì
mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng
cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính
luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan V)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)

+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây và Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng
Việt)
+ Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần ĐK)
 Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ.
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu
nào?
+ HS: Phát biểu
- Kịch nói: gây được tiếng vang
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai
(Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
+ GV: Hãy tóm tắt những đóng góp của xu
hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
+ HS : Phát biểu
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo,
kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện
ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn
1945 – 1975.
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN

1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
+ HS: Trả lời
+ GV: Em hiểu thế nào là cách mạng và cách
mạng hoá?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Định hướng và liên hệ trong văn học ;
o Cách mạng: là cuộc biến đổi chính trị và xã
hội lớn và căn bản, thực hiện bằng cuộc lật đổ chế
3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng
cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
xã hội, lập nên chế độ mới và tiến bộ hơn.
o Cách mạng hoá: làm cho có tính chất cách
mang,là tấm gương phản chiếu sự nghiệp của dân
tộc.
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn
học cách mạng là gì?
+ HS: Trả lời
+ GV: Phân tích câu nói của Nguyễn ĐT
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào
những đề tài nào?

+ HS: Trả lời
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng
(văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).
- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội
 như một tấm gương phản chiếu những vấn đề
lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
+ GV: Tại sao nói nền văn học giai đoạn
1945-1975 là nền văn học hướng về đại chúng?
+ HS: Thảo luận và trả lời
+ GV: Quan niệm về đất nước trong giai đoạn
này có gì mới?
+ HS: Trả lời
+ GV: Những tác phẩm văn học hướng vào
điều gì nơi đại chúng?
+ GV: Do văn học hướng về đại chúng nên
hình thức những tác phẩm như thế nào?
+ HS: Trả lời
+ GV: khẳng định thêm:
Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân,
nhà văn là những người gắn bó xương thịt với
nhân dân, như Xuân Diệu đã nói:
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao”
(Những đêm hành quân).
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối
tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung

lực lượng sáng tác cho văn học
- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của
nhân dân
- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động,
niềm vui và nỗi buồn của họ
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ
đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn
ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở
những phương diện nào trong các tác phẩm văn
học?
+ HS: Bàn luận, phát biểu
+ GV: nêu ví dụ:
“Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đại
Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!”
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng
sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và
tính chất toàn dân tộc
+ Nhân vật chính: những con người đại diện
cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của
dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất
nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống
lớn lên hàng đầu
+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang

trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
+ GV: Cảm hứng lãng mạn được thể hiện
trong những tác phẩm văn học thời kì này như thế
nào?Nó có gì khác với giai đoạn văn học trước
1945?
+ GV: Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn
mà vui như trẩy hội:
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước,
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM
+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất
nước.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”(Tố Hữu).
“Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục”
(Chính Hữu).
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm,
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây”
(Phạm Tiến Duật).
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm
hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác
phẩm văn học giai đoạn này?

+ HS: Bàn luận, phát biểu
+ GV: Khẳng định: Đó cũng là nét tâm lí
chung của con người Việt Nam trong những năm
tháng chiến tranh ác liệt này. Dù hiện tại có chồng
chất những gian khổ, khó khăn và sự hi sinh
nhưng tâm hồn học lúc nào cúng có niềm tin
tưởng lạc quan vào tương lai.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng
lãng mạn:
+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc
quan,
+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời
sống trong quá trình vận động và phát triển cách
mạng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
vài nét khái quát nền văn học Việt Nam từ năm
1975 đến hết thế kỉ XX.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài
nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình
hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã thúc đẩy đổi mới
văn học giai đoạn 1986 đến hết TK XX.
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, Đảng
ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới
như thế nào?
+ HS: Phát biểu.
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM
1975 ĐẾN HẾT TK XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc

lập, tự do và thống nhất.
- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những
khó khăn và thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công
cuộc đổi mới toàn diện.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được
mở rộng.
+ văn học dịch thuật, báo chí và các phương
tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.
 Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học
cũng đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của
nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát
triển khách quan của văn học
+ GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có đặc
điểm gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn
như các giai đoạn trước nhưng vẫn có
những tác phẩm đáng chú ý:
+ Di cảo thơ - Chế Lan Viên
+ Tự hát – Xuân Quỳnh
+ Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi
+ Ánh trăng - Nguyễn Duy
+ Xúc xắc mùa thu – Hoàng Nhuận
Cầm
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai đoạn
này là hiện tượng gì? Có những tác phẩm tiêu
biểu nào?
+ HS: Trả lời

+ Nở rộ trường ca:
o Những người đi tới biển – Thanh Thảo
o Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh
o Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu
+ GV: Lực lượng sáng tác thơ ca giai đoạn
này có gì mới?
+ Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất
hiện:o Một chấm xanh – Phùng Khắc Bắc

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ HS: Trả lời o Tiếng hát tháng giêng – Y Phương
o Sự mất ngủ của lửa

+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như thế
nào? Những tác phẩm giai đoạn này có khuynh
hướng gì mới?Kể tên những tàc phâm tiêu biểu?
+ HS: Trả lời
- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi
mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện
thực đời sống.
o Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh
o Hai người trở lại trung đoàn – Thái Bá Lộc
o Đứng trước biển, Cù lao Tràm - Nguyễn
Mạnh Tuấn
o Cha và con và …, Gặp gỡ cuối năm -

Nguyễn Khải
o Mưa mùa hạ. Mùa lá rụng trong vườn –
Ma Văn Kháng
o Thời xa vắng – Lê Lựu
o Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành,
Bến quê - Nguyễn Minh Châu
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức đổi
mới như thế nào? Nêu tên một vài tác phẩm theo
khuynh hướng đổi mới?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
- Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng
đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với
những vấn đề của đời sống
+ Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức
xúc của cuộc sống:
+ Văn xuôi:
o Chiến thuyền ngoài xa - NGuyễn Minh Châu
o Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp
o Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc
Tường
+ Bút kí:
o Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng
Phủ Ngọc Tường
o Cát bụi chân ai – Tô Hoài
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế
nào?
+ HS: Trả lời
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh:
+ Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ.
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình. ,…

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một
số phương diện đổi mới trong văn học sau
1975.
+ GV: Hãy nêu các phương diện đổi mới của
văn học từ 1986 trở đi ?
+ HS: Trả lời
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của văn
học VN 1945-1975?
+ HS: Trả lời
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những
khuynh hướng lệch lạc nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
2. Một số phương diện đổi mới trong văn học:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá,
mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong
phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới
cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực
đời sống, đã khám phá con người trong những
mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con
người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả
đời sống tâm linh.
 Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn
tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức
tạp, đời thường.
- Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những
khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà,
thiếu lành mạnh


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
III. KẾT LUẬN:
Ghi nhớ (SGK).
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::

- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị bài mới: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.

Ngày soạn; . .
Tiết: 3.

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng , đạo lí , trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và
lập dàn ý .
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai
lầm về tư tưởng , đạo lí
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK,SGV 12-T1
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 –T1,TLTK
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
a. Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển trong một hoàn cảnh như thế nào?
b. Văn học giai đoạn này có gì khác so với giai đoạn văn học trước cách mạng tháng Tám?
c. Văn học giai đoạn này phát triển qua mấy chặng đường và đã đạt được những thành tựu tiêu biểu
nào?
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương
trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về
một tư tưởng, đạo lý.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
đề đề và lập dàn ý
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề
bài của sách giáo khoa
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố
Hữu:
“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn
đề gì?
+ GV: Với thanh niên học sinh ngày nay, sống

thế nào là sống đẹp?
+ HS:
+ HS: Phát biểu
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp .
- Để sống đẹp con người cần xác định:
+ Lí tưởng đúng đắn, cao cả,
+ Cá nhân xác định được vai trò, trách nhiệm
với cuộc sống,
+ Đời sống tình cảm phong phú, hành động
đúng đắn.
 Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người
tới hành động để nâng cao phẩm chất , giá trị con
người .
+ GV: Để sống đẹp, ta cần rèn luyện những
phẩm chất nào?
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người
“ sống đẹp” cần:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ HS:
+ HS: Phát biểu . + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết
nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức,
có tinh thần bao dung, độ lượng

+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để
giải quyết vấn đề trên?
+ HS: Phát biểu.

- Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?).
+ Phân tích
+ Chứng minh, bình luận
- Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở …
+ GV: Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
+ GV: Gọi học sinh tập mở bài?
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu
- Nêu quan điểm của bản thân
 Có thể giới thiệu bằng nhiều cách: quy nạp,
diễn dịch, phản đề, trực tiếp, gián tiếp…
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo
trình tự như thế nào?
+ HS: Phát biểu
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là lối sống đẹp?
- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp
- Chứng minh, bình luận:
+ Nêu những tấm gương người tốt, việc tốt:
o Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý
tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình
Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu…
o “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”

(Từ ấy - Tố Hữu).
o “Sống là cho, chết cũng là cho”(Tố Hữu).
+ Phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm,
thiếu ý chí, nghị lực…
+ Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp: tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, có lối sống phù hợp
với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội
+ GV: Phần kết bài ta kết thúc vấn đề như thế
nào?
+ HS: Phát biểu
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là
chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý.
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế
nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giới thiệu những đề tài của tư tưởng,
đạo lý
2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
* Khái niệm:
Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để
là rõ vấn đề về tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống
* Đề tài nghị luận:
- Nhận thức (lý tưởng, mục đích).
- Tâm hồn, tính cách (Lòng yêu nước, nhân ái,
bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi….
- Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em…. )

- Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào,
tình bạn bè…. )
- Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành ở thân
bài ?
+ HS: Phát biểu
* Bố cục: Ba phần
* Các bước tiến hành ở thân bài:
- Giải thích khái niệm của đề bài
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu
hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề
- Nêu ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài học bản
thân
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng
đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?
+ HS: Phát biểu, đọc phần ghi nhớ.
* Diễn đạt:- Chuẩn xác, mạch lạc
- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng
phải ở mức độ phù hợp
* Ghi nhớ:
Sách giáo khoa trang 21
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 1+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong
bài viết là gì?
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?
+ HS: Nhận xét .
+ GV:o Giải thích: Đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả
 nhằm lôi cuốn người đọc theo suy nghĩ của
mình
o Phân tích và bình luận: Trực tiếp đối thoại
với người đọc  tạo quan hệ gần gũi, thân mật,
thẳng thắn với người đọc.
o Phần cuối: Dẫn đoạn thơ của nhà thơ Hy
Lạp  vừa tóm lược các luận điểm, vừa gây ấn
tượng, dễ nhớ và hấp dẫn.
3. LUYỆN TẬP:
a. Bài tập 1:
- Vấn đề: phẩm chất văn hóa trong nhân cách
của mỗi con người …
- Có thể đặt tên cho văn bản là : văn hóa con
người , thế nào là người sống có văn hóa…
- Tác giả sử dụng các thao tác : giải thích, đưa
câu hỏi, chứng minh, phân tích, bình luận…
- Cách diễn đạt trong văn bản rất đặc sắc, khá
sinh động, hấp dẫn.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 2

+ GV: Hướng dẫn luyện tập bài tập 2 cho học
sinh làm ở nhà
b. Bài tập 2:
- Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc
sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .
- “lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa ra
phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên
trong tương lai
 thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra
mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ…
- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan
trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố
quan trọng làm nên cuộc sống con người .
- Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
+ Tại sao cần sống có lí tưởng?
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng?
+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả
như thế nào?
+ Lí tưởng của thanh niên , học sinh ngày
nay ra sao?
- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân
cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội …
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Các yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:

- Chuẩn bị cho bài học: “Tuyên ngôn độc lập” - Hồ Chí Minh.

Ngày soạn:

Tiết: 4.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh nắm được
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm
cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK,SGV
- TLTK
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
- Riêng phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần
Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý
chính
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
. Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới của học sinh.
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp
văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng
tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS

HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
vài nét về tiểu sử của Bác.
- Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử
+ GV: Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác:
ngày tháng năm sinh, quê quán, song thân của
Người, khoảng thời gian người còn trẻ.
+ HS: Trả lời.
I. Vài nét về tiểu sử:
1. Tiểu sử:
- Sinh ngày 19-5-1890.
- Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Song thân:
+ Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc
+ Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan
- Thời trẻ:
+ Học chữ Hán ở nhà, học tại trường Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh (Phan
Thiết)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
quá trình hoạt động cách mạng của Bác.
+ GV: Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu
nước của Bác?
2. Quá trình hoạt động cách mạng:
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu
sách của nhân dân An Nam” về quyền bình đẳng, tự

do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng
cộng sản Pháp

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung
Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức
cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội,
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản
trong nước tại Hương Cảng,
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch
bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới
tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 – 9 – 1945: thay mặt chính phủ lâm thời
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên
ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được
bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Từ đấy, Người luôn đảm nhận những chức vụ cao
nhất của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân
kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ GV: Kết luận: Hồ Chí Minh là người chiến sĩ

kiên cường trên suốt nửa thế kỉ tham gia cho sự
nghiệp cách mạng của dân tộc, là vị lãnh tụ vĩ đại
của dân tộc Việt Nam.
- Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ
tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa học và
văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh
hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa”
 Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng, nhưng
người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
quan điểm sáng tác của Bác
+ GV:
Trong sự nghiệp cách mạng lớn lao của Bác, có
một di sản vô cùng quý báu để lại cho dân tộc, đó
là sự nghiệp văn học.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh không tự nhận
mình là nhà văn, nhà thơ. Người chỉ xem mình là
người bạn thân của văn nghệ, người yêu văn
nghệ.
Nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ
cách mạng yêu cầu, môi trường xã hội và thiên
nhiên gợi cảm, cộng với tài năng và tâm hồn chan
chứa cảm xúc, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm
có giá trị.
Hồ Chí Minh am hiểu quy luật và đặc trưng
hoạt động của văn nghệ, từ phương diện chính trị
đến nghệ thuật biểu hiện. điều này thể hiện trực
tiếp trong quan điểm sáng tác của Người.

+ GV: Vì sao văn chương phải mang tính chiến
đấu? Nó được thể hiện như thế nào trong công
việc sáng tác của Bác?
+ GV: Chất thép chính là xu hướng cách mạng,
là cảm hứng đấu tranh của thơ ca.
đó chính là sự tiếp tục quan điểm thơ “chuyên
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
a. Tính chiến đấu trong văn học:
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi
hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
- Quan điểm này thể hiện trong 2 câu thơ:
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).
- Về sau trong Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển
lãm hội hoạ 1951, Người lại khẳng định:
“Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh
chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
chú ở con người” như Nguyễn Văn Siêu đã nói,
hay tinh thần “Đâm mấy thằng gian bút chẳng
tà” của Nguyễn Đình Chiểu. và tinh thần này
được nâng cao trong thời đại cách mạng sau này.

+ GV: Vì sao văn chương phải có tính chân thực
và tính dân tộc?
+ GV: Những lời phát biểu nào của Người thể
hiện được quan niệm này của Bác?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Ngoài ra, Người còn yêu cầu văn
chương hải chú ý nêu gương người tốt việc tốt,
uốn nắn và phê phán cái xấu.
b. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học:
- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thực và tính
dân tộc. Tính chân thực được coi là thước đo giá trị
văn chương nghệ thuật.
- Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải “miêu tả cho
hay, cho chân thật, cho hùng hồn” những đề tài hiện
thực phong phú của cách mạng.
- Người nhắc nhở giới nghệ sĩ “nên chú ý phát
huy cốt cách dân tộc” và đề cao sự sáng tạo, “chớ
gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
+ GV: Tại sao văn chương phải có tính mục
đích?
+ GV: Tính mục đích đó được thể hiện như thế
nào trong quan niệm sáng tác của Bác?
+ HS:Trả lời.
+ GV: Tuỳ trường hợp cụ thể, Người đã vận
dụng phương châm đó theo những cách khác
nhau. Vì thế những tác phẩm của Người chẳng
những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà
cũng có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.
c. Tính mục đích của văn chương:
- Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích,

đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình
thức của tác phẩm.
- Người luôn đặt câu hỏi:
+ “Viết cho ai?” (Đối tượng),
+ “Viết để làm gì?” (Mục đích),
+ Quyết định: “Viết cái gì?” (Nội dung).
+ “Viết thế nào?” (Hình thức).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu di
sản văn học của Bác.
+ GV: Những bài văn chính luận được Bác viết
ra nhằm mục đích gì?
+ HS: Trả lời.
2. Di sản văn học:
a. Văn chính luận:
- Mục đích:
Đấu tranh chính trị, tiến công kẻ thù, thức tỉnh và
giác ngộ quần chúng và thể hiện những nhiệm vụ
cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch
sử
+ GV: Nêu những tác phẩm văn chính luận tiêu
biểu của Bác?
+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu
lên điều gì?
+ GV: Cách viết của Bác như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Văn bản này có những giá trị gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Những văn bản này có ý nghĩa gì?
+ HS: Trả lời.
- Các tác phẩm tiêu biểu:

+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925.
o Nội dung: Lên án tội ác của thực dân Pháp và
chính sách tàn bạo của Chính phủ Pháp đối với các
nước thuộc địa
o Nghệ thuật: lay động tình cảm người đọc
bằng những sự việc chân thật và ngòi bút châm biếm
sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
+ Tuyên ngôn độc lập (1945).
 Giá trị: Một văn kiện có ý nghĩa lích sử trọng đại
và là một áng văn chính luận mẫu mực
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không
có gì quý hơn độc lập, tự do (1966)
 Được viết trong những giờ phút đặc biệt của dân
tộc, văn phong hùng hồn, tha thiết làm rung động
trái tim những người yêu nước

+ GV: Nêu tên những tác phẩm tiêu biểu của
Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
b. Truyện và kí:
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Pa-ri (1922),
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT

+ Con người biết mùi hun khói (1922),
+ Đồng tâm nhất trí (1922),
+ Vi hành (1923),
+ Nhật kí chìm tàu (1931),
+ Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)

+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu lên
điều gì?
+ HS: trả lời.
+ GV: Cách viết của Bác như thế nào?
+ HS: trả lời.
- Nội dung:
+ Vạch trần bộ mặt, tàn ác, xảo trá, bịp bợm của
chính quyền thực dân,
+ Châm biếm một cách thâm thuý, sâu cay bọn
vua quan phong kiến ôm chân thực dân,
+ Mặt khác bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và
tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân
tộc
- Nghệ thuật:
+ Ngắn gọn, súc tích,
+ Vừa thấm nhuần tư tưởng của thời đại vừa thể
hiện một bút pháp mới mang màu sắc hiện đại trong
lối viết nhẹ nhàng mà đầy tính trào lộng
+ GV: Giới thiệu: Đây là lĩnh vực nổi bật trong di
sản văn học của Bác.
Người đã để lại trên 250 bài thơ và đã được giới
thiệu qua các tập thơ:
o Nhật kí trong tù – 134 bài thơ
o Thơ Hồ Chí Minh – 196 bài

o Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh – 36 bài
Trong số những tác phẩm này, tác phẩm tiêu
biểu nhất là Nhật kí trong tù.
+ GV: Tác phẩm được Bác viết trong khoảng
thời gian nào?
+ GV: Tác phẩm đã ghi lại những gì? Nêu ví dụ
một tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ GV: Qua một số bài thơ đã học, em hiểu được
những gì về Bác? Nêu một số ví dụ tiêu biểu.
c. Thơ ca:
* Nhật kí trong tù:
- Thời điểm sáng tác: thời gian bị giam cầm
trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây, Trung
Quốc, từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943.
- Nội dung:
+ Tái hiện bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân
Đảng- một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc.
+ Tập thơ thể hiện bức chân dung tinh thần tự hoạ
của Hồ Chớ Minh:
o Khao khát tự do,
o Nghị lực phi thường,
o Giàu lòng nhân đạo,
o Yêu thiên nhiên, Tổ quốc
o Trí tuệ sắc sảo
+ GV: Nhận xét về cách viết của Bác trong các
bài thơ?
+ HS: Trả lời.
- Nghệ thuật:
Đa dạng về bút pháp, hồn thơ tinh tế, vừa cổ điển
vừa hiện đại, hình tượng thơ luôn vận động, hướng

về sự sống, ánh sáng và tương lai.
+ GV: Những bài thơ này được Bác viết nhằm
những mục đích gì?
+ GV: Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu của
Bác?
+ HS:Trả lời.
+ GV: Qua một số bài thơ mà em biết, em
nhận ra được điều gì trong tâm hồn Bác?
+ HS: Trả lời.
* Những bài thơ làm ở Việt Bắc: (từ 1941- 1945.
- Viết với mục đích tuyên truyền: Dân cày, Công
nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ .
- Viết theo cảm hứng nghệ thuật: Pắc Bó hùng vĩ,
Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên
tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya
 Tâm hồn trĩu nặng nỗi nước nhà mà phong thái
vẫn ung dung, tự tại
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác.
+ GV: Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
nhìn chung được thể hiện như thế nào ở mỗi thể
loại?
3. Phong cách nghệ thuật:
Nhìn chung mỗi thể loại văn học từ văn chính luận,
truyện kí đến thơ ca Hồ Chí Minh đều tạo được
những một phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn:
+ GV: Em có nhận xét gì về cách viết văn chính
luận của Bác?
+ HS: Trả lời.
- Văn chính luận:

+ Ngắn gọn,
+ Tư duy sắc sảo,

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ Lập luận chặt chẽ,
+ Lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết
phục,
+ Giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí thể hiện
phong cách viết gì của Bác?
+ HS: trả lời.
+ GV: vi dụ: Lời than vãn của bà Trưng Trắc,
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội
Châu, Vi hành…
- Truyện và kí:
+ Mang tính hiện đại,
+ Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ
+ Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý
của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của
phương Tây.
+ GV: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên
truyền được Bác viết bằng hình thức như thế nào?
+ GV: Ví dụ:“Hai tay cầm khẩu sung dài,
Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này?”
(Ca binh lính).

“Thân người chẳng khác thân trâu,
Cái phân no ấm có đâu đến mình”(Dân cày).
“Mẹ tôi là một đoá hoa
Thân tôi trong sạch tội là cái bông”(Ca sợi chỉ).
+ GV: Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ
thuật thể hiện được cách viết như thế nào của
Bác?
+ GV: Ví dụ:“Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”
(Rằm tháng giêng).
.
- Thơ ca:
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền:
Lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian
hiện đại, vừa dễ nhớ vừa dễ thuộc, vừa có sức tác
động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.
+ Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật:
Hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ
điển và bút pháp hiện đại, giàu chất trữ tình và tính
chiến đấu: ‘Giải đi sớm’,’Cảnh khuya’

* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
bài học
- HS: Đọc sách giáo khoa.
- GV: Chốt lại những nét chính về Hồ Chí Minh
III. Tổng kết:
- Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, trở thành vũ khí đắc lực cho

nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và
xây dựng.
- Thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn
cao cả của Người.
- Bác thực sự có nhiều tài năng trong lĩnh vực
sáng tạo nghệ thuật
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị trước bài: “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”



Ngày soạn:
Tiết 5:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu
cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về
tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK,SGV,TLTK Ngữ văn 12
- Giáo án lên lớp
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người?

- Nêu những nét cơ bản về di sản văn học: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ
Chí Minh?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao
tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao?
Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái
niệm trong và sáng
+ GV: Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng
Việt?
+ GV: Giải thích rõ:
o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất
tạp, không đục.
o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó
phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng
và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung
thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
- Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học

sinh phân tích:
VD: Lục Lam lăm lay núa mất mùa
+ GV: Câu trên sai chỗ nào? Nguyên nhân sai?
Sửa lại cho đúng?
o Nguyên nhân: Phát âm không chuẩn, viết sai
chính tả
VD: Cô ấy tỏ ra bàng quang với mọi người.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
o Nguyên nhân: không hiểu nghĩa từ
o Sửa lại: Cô ấy tỏ ra bàng quan với mọi người
VD:Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc.
o Nguyên nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị
ngữ
o Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ
“là” vào sau “Nguyễn Đình Chiểu”
+ GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của
trong sáng tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu theo gợi ý của sánh giáo khoa.

+ GV: Yêu cầu khi phát âm và viết như thế nào?
+ HS: Phát biểu
Biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt:
- Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực,
quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt

câu, cấu tạo lời nói, bài văn
Nguyên tắc:
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ
nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ
âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm
đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy
đủ các thành phần câu
VD:Các superstar thích dùng mobil phone loại
xịn.
+ GV: Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
o Chỗ sai: dùng các từ nước ngoài:
@ supersta thay thế cho từ: ngôi sao
@ mobil phone thay thế cho điện thoại
o Nguyên nhân: lạm dụng tiếng nước ngoài trong
trường hợp không cần thiết.
o Cách sửa: Các ngôi sao thích dùng điện thoại
loại xịn
+ GV:Vậy biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của
tiếng Việt là gì?
+ GV: Chú ý: Nếu trong tiếng Việt không có yếu
tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng
nước ngoài.
- Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp
lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những
yếu tố của ngôn ngữ khác.

+ VD: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33
+ GV: Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời

nói của các nhân vật.
o Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở
cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ
o Cách xưng hô:
Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con
 Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông
 thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông
giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “
Vâng! Ông giáo dạy phải”
 Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ
của lão Hạc với ông giáo
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch
sự
+ GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt
còn thể hiện ở phương diện nào?
- Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục,
thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong
sáng của tiếng Việt.
Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có
văn hoá trong lời nói.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ GV: mở rộng vấn đề

Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn
hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói
không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng
Việt
Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế
thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào
đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?”
(Chí Phèo – Nam Cao).
+ GV: Tại sao lại có điều đó?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chốt lại: Bởi tác giả muốn nhân vật trực
tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính
những ngôn ngữ của mình.
Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời
nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn
đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1
+ GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của
bài
+ GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà
tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách
nhân vật trong Truyện Kiều
+ HS: Tìm những từ ngữ tiêu biểu
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1.
Các từ ngữ nói về các nhân vật:
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường,

biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như …
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét”
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
+ GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các
dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng.
+ HS: Điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp
2. Bài tập 2:
“ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông
vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi
của mình –những dòng nước khác .Dòng ngôn
ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ bản sắc cố
hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt
bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .”
(Chế Lan Viên)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3
+ GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ nước
ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử dụng để
đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
+ HS: Chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần
phải được dịch nghĩa
3. Bài Tập 3:
- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa
- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính
dễ hiểu hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống

máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy
tính.
- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:

2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1
Ngày soạn:

Tiết 6:
BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường ngày nay.
- Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK,SGV,STK Ngữ văn 12 .
- Giáo an
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Ra đề phù hợp trình độ HS: tập trung vào những quan niệm về đạo lí, những vấn đề tư tưởng phổ
biến trong HS như: ước mơ, quan hệ gia đình, bạn bè lối sống
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức và kĩ
năng về làm văn NL

- GV yêu cầu HS xem lại các vấn đề có lên
quan đến bài viết:
+ Về bố cục
+ Lập luận
* Hoạt động 2: GV cho đề bài.
* Hoạt động 3: Gợi ý học sinh cách làm
bài.
- Thao tác 1: GV nhắc lại một số yêu cầu
về nội dung và cách làm bài.
- Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh xác
định cách thức làm bài
Thao tác 3: GV lưu ý về thời gian làm
bài
I. Ôn tập kiến thức:
1. Bố cục: 3 phần
2. Lập luận:
- Cách xác lập luận điểm, luận cứ
- Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân
tích, bác bỏ, bình luận…
- Đặc biệt, xem lại bài nghị về một tư tưởng, đạo lí
II. Đề bài :.
III. Gợi ý cách làm bài:
1.Nội dung:
2. Xác định cách thức làm bài:
3. Xác định thời gian làm bài: 45 phút.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Củng cố :
- Bố cục bài văn?
- Các ý chính?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:

Đọc và soạn trước “Tuyên ngôn độc lập”-HCM-

Ngày soạn:
Tiết 7-8:

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực
dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng hùng hồn.
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK,SGV,TLTK Ngữ văn 12
- TLTK
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính
luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn độc lập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
chung về bản tuyên ngôn.
- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của
bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh
của thế giới và Việt Nam như thế nào?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Nhấn mạnh hơn về tình hình thế giới: Sự
thắng lợi của phe Đồng minh trong cuộc Chiến
tranh thế giới thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng
minh để trở lại xâm lược Việt Nam.
 Tình hình đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”.
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết
thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt
của phát xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh).
- Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền
thắng lợi.
- Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí
Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn
thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt
chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường
Ba Đình, Hà Nội.

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định mục
đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên

ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục
đích gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là
những ai?
+ HS: Trao đổi và trả lời
2. Mục đích và đối tượng:
- Mục đích:
+ công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết
tâm bảo vệ độc lập tự do
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam
+ Nhân dân thế giới
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh
diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh xác định giá
trị của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản nguyên ngôn có những giá trị nào?
+ HS:trả lời.
3. Giá trị:
- Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn.
- Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố
cục của văn bản.
+ GV: Cho học sinh nghe giọng đọc của Bác khi
đọc bản tuyên ngôn. Lưu ý học sinh cách Ngữ văn
chính luận như Bác.

+ GV: Cho học sinh tìm bố cục và nội dung từng
phần.
+ HS: Trao đổi, thảo luận và trả lơi
4. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được”
 nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng
định quyền con người và các dân tộc.
- Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”
 tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch
sử (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Phần 3: Còn lại
 tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và
quyết tâm của dân tộc.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu
văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần 1 của bản tuyên ngôn.
+ GV: Cách đặt vấn đề của Bác có gì đặc biệt?
+ GV: Dẫn lời bản tuyên ngôn này, Bác muốn
nêu lên điều gì?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân.
+ GV: Dẫn thêm bản tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp là muốn khẳng định thêm điều
gì?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn:
- Điểm đặc biệt: trích dẫn hai bản tuyên ngôn:
+ Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ:

o “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc.”
 nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con
người và các dân tộc.
o “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do.”
 từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành
quyền lợi của dân tộc ta.
+ Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi;
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi.”
 xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
=> “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”:
khẳng định dứt khoát để chuyển sang phần tiếp
theo.

+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai
bản tuyên ngôn này có ý nghĩ gì?
+ HS: Trao đổi, trả lời.
- Ý nghĩa:
+ Là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp: phù hợp
với đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn (Mĩ và
Pháp.

+ Hai bản tuyên ngôn là chân lí bất hủ của nhân
loại.
+ GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích
dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
- Mục đích:
+ Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”:
để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu
tái xâm lược của Pháp và Mĩ.
+ Dùng lập luận so sánh: đặt vai trò của cách
mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và
Mĩ.
+ GV: Theo em, Bác dựa vào những chân lí bất
hủ của hai bản tuyên ngôn để nêu lên điều gì mới?
+ HS: Phát biểu
.
+ Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn
để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân
tộc, trong đó có Việt Nam.
 những đóng góp lớn về tư tưởng của Bác.
=> Vừa kiên quyết vừa khôn khéo.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
những tội ác của Pháp mà Bác đã ghi nhận trong
bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn nêu lên
điều gì?
+ HS: Phát biểu
2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng
định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt nam:
a. Tố cáo tội ác của Pháp:

- Nêu khái quát:
“Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi
dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta.”
 phủ nhận hoàn toàn thái độ của Pháp, đã phản
bội lại lời lẽ của cha ông.
+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công “khai
hóa” nhân dân các nước thuộc địa, Bác đã kể
những tội gì của chúng?
+ GV: Theo em, cách viết xuống dòng và kiểu câu
trùng lặp có tác dụng gì trong đoạn văn?
+ HS: Phát biểu.
- Pháp kể công “khai hóa”, bản tuyên ngôn kể tội
chúng:
+ Về chính trị:
o “Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một
chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man.
Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc
để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta”
o “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước
thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu.”
o “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách
ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi
giống ta suy nhược.”
 Cách viết xuống dòng, phép lặp cú pháp: phơi
bày rõ ràng, dồn dập, tăng dần những tội ác của

Pháp.
+ GV: Về kinh tế, bọn thực dân Pháp đã có
những chính sách gì?
+ HS: Phát biểu.
+ Về kinh tế:
• Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in
giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm
thứ thuế vô lí.
• Gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2

triệu đồng bào ta bị chết.
+ GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên
ngôn lên án chúng điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án
chúng:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm
lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng
Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở
cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới
của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ
chạy, hoặc là đầu hàng.”
 bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ GV: Khi Pháp khẳng định Đông Dương là
thuộc địa của chúng, Bác nói lên sự thật gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào
chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội
trạng gì của chúng?

+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Bác đã lên án thêm những tội ác gì của
chúng?
+GV:Trong giai đoạn này,Bác muốn khảng định
điều gì?
- Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của
chúng, tuyên ngôn nói rõ:
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã
thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa.”
+ “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay
Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
 Đông Dương là thuộc địa của Nhật, ta giành lại
chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp
- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng
minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại
Đông Dương, tuyên ngôn vạch rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai
lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ “Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt
Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống
Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại
thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí
đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số
đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
 bác bỏ luận điệu giả dối và lên án tội ác dã man,
đê tiện của chúng.
+(Khi Nhật hàng đồng minh thì nhân dân cả nước ta
đx nổi dậy dành chính quyền,lập nên nước
VNDCCH)

‘chỉ có Việt Minh mới thuộc phe Đồng minh và
đứng lên giải phóng dt.
+ GV: Sau cuộc đảo chính, nhân dân ta đã đối xử
với người Pháp bằng những thái độ gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
- Tinh thần nhân đạo của Việt Namđối với Pháp:
+ Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam
Nhật
+ Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp.
=> Lập luận sắc bén.

×