Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Vào đầu những năm 90, trong xu thế các hợp tác xã bò đổ vỡ, để đối chọi với
xu thế đó, các hợp tác xã Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia và Ngân Hàng Phát Triển
Kinh Tế Gò Vấp đã quyết đònh hợp nhất lại hình thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín.
Ngân hàng được hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-GP ngày 5 tháng 12
năm1991 do ngân hàng nhà nước cấp .Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín bắt đầu hoạt động vào ngày 21 tháng 12 năm1991 với các nhiệm vụ
chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dòch vụ ngân hàng.
Vốn điều lệ ban đầu : 3 tỷ đồng.
Tên đầy đủ : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín.
Tên giao dòch quốc tế : Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank.
Tên viết tắt : Sacombank.
Trụ sở chính : 278 Nam Kỳ Khởi Nghóa, Quận 3, TP HCM.
Điện thoại : (84.8) 9.320.420 - 9.320.402
Fax : (84.8) 9.320.424
Telex :813603 SGTT VT - SWIFT : SGTTVNVX
Website : www.sacombank.com
Email :
Trụ sở chính ban đầu của Sacombank được đặt tại 96-98 Nguyễn Oanh, nay là
chi nhánh Gò Vấp. Đến năm 1995, Hội sở chính dời về số 600 Nguyễn Chí Thanh.
Và một lần nữa vào tháng 4 năm 1999, trụ sở chính của Sacombank được chuyển về
tòa nhà Sacombank đặt tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghóa, Quận 3, TP HCM.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Với mức vốn ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng
vốn điều lệ lên 740 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn
điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay vào quý 1 của năm 2006, vốn điều lệ của
Sacombank đã tăng lên 1.899,2 tỷ đồng.
Sacombank là một trong những ngân hàng thành công trong lónh vực tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dòch vụ phục vụ khách
hàng cá nhân. Trải qua hơn 12 năm hoạt động Sacombank đã đi lên từ những giai
đoạn rất khó khăn và không ngừng củng cố để phát triển và xây dựng một bộ máy
hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao. Sự thành công của Sacombank được khẳng
đònh thông qua sự tín nhiệm hơn 6.500 cổ đông trong nước - công ty cổ phần Cơ
Điện Lạnh ( REE ), cùng sự đóng góp cổ phần của Công Ty Tài Chính Quốc Tế (
IFC ) trực thuộc Ngân Hàng Thế Giới ( World Bank ), Quỹ Đầu Tư Dragon
Financial Holdings ( Anh Quốc ) và Ngân hàng ANZ (Australia + Newzealand).
Trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến động phức tạp và tình hình trong nước
cũng phát sinh không ít khó khăn, nhưng đến cuối năm 2004, lợi nhuận trước thuế
đạt mức 198 tỷ đồng, tăng 58,4% so với năm 2003; tổng tài sản tăng 42%; dư nợ cho
vay tăng 26,2% và nợ quá hạn được khống chế ở mức 1,07%, huy động vốn tăng
42%, các hoạt động kinh doanh khác đạt mức tăng trưởng tốt và khá toàn diện.
Sản phẩm dòch vụ của Sacombank đã không ngừng được cải tiến và mở rộng.
Không còn đơn thuần chỉ thực hiện nghiệp huy động và cho vay truyền thống, nhiều
dòch vụ mới đã ra đời hòa trong xu thế phát triển của thò trường tiền tệ. Các dòch vụ
như chuyển tiền nội đòa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ,
chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, thu hộ – chi hộ, cho thuê ngăn tủ sắt, bảo lãnh,
tài trợ thương mại, tiết kiệm trung hạn linh hoạt, tiết kiệm tích lũy và đặc biệt là
dòch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động ( ATM ) … đã làm cho hoạt động của
Sacombank ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Công tác tái cấu trúc ngân hàng và công tác quản trò điều hành được tiếp tục
cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Mô hình quản lý theo khu vực, tổ chức bộ
máy tại các chi nhánh được hoàn thiện nhằm tăng tính hiệu quả và thống nhất trong
toàn hệ thống.
Công tác tiếp nhận tư vấn quốc tế để xây dựng mô hình quản trò ngân hàng
tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế cũng đã được hoàn tất giai đoạn 1, là cơ sở quan
trọng để chuẩn hóa hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Hệ thống công nghệ thông tin đang được đầu tư mới, khi hoàn thành sẽ đủ sức
đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin, nâng cao chất lượng quản lý; đồng thời cũng là
xương sống cho việc ứng dụng, mở rộng các dòch vụ ngân hàng điện tử và các loại
hình dòch vụ khác.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao tính
độc lập, khách quan trong hoạt động, nhằm không những kiểm soát rủi ro mà còn
kiểm soát được hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nguồn nhân lực không ngừng được chú trọng đào tạo và bồi dưỡng theo
hướng chuyên nghiệp nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của tiến trình phát triển.
Mạng lưới hoạt động được tiếp tục mở rộng, nâng cấp nhằm phát triển thò
trường, tiếp cận khách hàng mới và đáp ứng nhu cầu về dòch vụ ngân hàng trong
phạm vi cả nước.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK.
1.2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Với quy mô hoạt động rộng lớn như thế, để đảm bảo tính chính xác và đạt
hiệu quả cao thì bộ máy quản lý cũng được phân công phân nhiệm rõ ràng: Tổng
Giám Đốc phụ trách chung, tổ chức và kiểm tra, mỗi khu vực có một Phó Tổng
Giám Đốc phụ trách ủy quyền cho các Giám Đốc điều hành tại từng chi nhánh.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín hiện đến 30/12/2004 có 12 phòng nghiệp vụ và 2
Trung Tâm được quản lý trực tiếp dưới sự điều hành của 4 Phó Tổng Giám Đốc phụ
trách các khối nghiệp vụ. Các Phó Tổng Giám Đốc còn lại chòu trách nhiệm trực
tiếp quản lý điều hành hoạt động của 21 chi nhánh cấp 1 theo 4 khu vực sau : miền
Bắc – Bắc Trung Bộ; miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên & Trung – Nam Trung bộ;
khu vực TP.HCM và miền Tây Nam Bộ. Chế độ Phó Tổng Giám Đốc phụ trách
khu vực là mô hình phân chia quản lý thực sự hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu mạng
lưới ngày càng phát triển của Ngân Hàng.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của Sacombank :
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
4
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
TRUNG TÂM CNTT
KHỐI CNTT & NHĐT
P. Vận hành & Xử lý thông tin
P. Quản trò tài nguyên
P. Nghiên cứu & Phát triển
CNTT
P. Kế toán – Hành chính
P. Kỹ thuật
P. Chính sách – Nghiên cứu
P. Dòch vụ khách hàng
TRUNG TÂM CNTT
TRUNG TÂM THẺ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
5
BAN KIỂM SOÁT
ỦY BAN QLÝ RỦI RO
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
ỦY BAN TS N – TS CÓ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI TÍN DỤNG
P. Chính sách tín dụng
P. Thẩm đònh
P. Quản lý nợ
KHỐI QUẢN TRỊ & ĐIỀU HÀNH
P. Kế hoạch đầu tư
P. Maketing
P. Tài chính kế toán
P. Hành chính quản trò
P. Nguồn nhân lực
KHỐI NGÂN QUỸ
P. Kinh doanh tiền tệ
P. Thanh toán quốc tế
P. Thanh toán nội đòa và Quỹ
P. Kiểm tra – Kiểm toán
MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
Khu vực thành phố Hồ Chí
Minh
Khu vực Tây Nam bộ
Khu vực Đông Nam bộ & miền
Trung
Khu vực Bắc Bộ
P. Quản lý tín dụng
P. Dòch vụ khách hàng
P. Kế toán & Qũy
Tổ hành chính quản trò
Chi nhánh cấp 2
Phòng Giao Dòch
Tổ tín dụng
CHI NHÁNH CẤP 1
CÔNG TY CON
Công ty quản lý nợ & Khai thác tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
1.2.2 PHẠM VI HOẠT ĐỘNG.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với việc mở cửa thò trường Tài
Chính Việt Nam theo thỏa thuận của Hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ và ASEAN,
cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn.
Là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam có tốc độ phát triển
nhanh chóng trong những năm gần đây, Sacombank đang đứng trước áp lực cạnh
tranh không những từ các ngân hàng trong nước mà cả các ngân hàng nước ngoài.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
6
Uỷ ban Qlý tài sản Nợ-Có Uỷ ban tín dụng
Phó TGĐ
phụ trách khối
CNTT & NHĐT
Phó TGĐ
phụ trách khối
CNTT & NHĐT
Phó TGĐ
phụ trách khối
CNTT & NHĐT
Phó TGĐ
phụ trách khối
CNTT & NHĐT
Các công
ty trực
thuộc
Trung tâm
thẻ
Trung tâm
CNTT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó TGĐ
phụ trách khối
CNTT & NHĐT
Phòng
Quản lý nợ
Phòng
Thẩm đònh
Phòng
CSTD
Phòng
HCQT
Phòng
TCKT
Phòng
NC & TT
Phòng
KHĐT
Phòng
TTQT
Phòng
KDTT
Phòng
TTNĐ & Q
K/v miền
Bắc-Trung bộ
Khu vực
TPHCM
K/v miền
Đông Nam
Trung-Nam
Trung bộ,Tây
Nguyên
Khu vực
Tây Nam bộ
Phòng
QTNNL
Phòng
KTKT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Nổ lực chuẩn bò mọi mặt để nhanh chóng hội nhập và nâng cao khả năng cạnh
tranh, Sacombank cố gắng đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm dòch vụ để phục vụ và
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Đối tượng sử dụng sản phẩm dòch vụ :
Là các cá nhân Việt Nam, người nước ngoài cư trú, hay làm việc tại Việt
Nam, có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi nhân sự theo pháp luật
của nước mà người đó làm công dân. Khách hàng là người chưa thành niên,
người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật.
Các tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, hoạt động hợp pháp ở
Việt Nam bao gồm : Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty
Trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, văn phòng Đại diện của tổ chức nước ngoài, các cơ quan nhà
nước, đoàn thể, tổ chức chính trò, xã hội, nghề nghiệp, hợp tác xã, doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, cơ sở sản xuất … Các tổ chức được thành
lập theo pháp luật nước ngoài có hoạt động hợp pháp ở Việt Nam bao gồm :
Các tổ chức kinh tế nước ngoài, các tổ chức chính trò, xã hội, nghề nghiệp
của nước ngoài .
Sau đây là một số hoạt động dòch vụ của Sacombank.
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn .
Ngân hàng tổ chức huy động những nguồn vốn nhàn rỗi ngắn, trung và dài hạn
từ trong dân chúng và các tổ chức kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ với các hình thức
sau:
Nhận các loại tiền ký quỹ bảo lãnh, tiền gửi không kỳ hạn, các loại tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn : tiền gửi thanh
toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm trung hạn linh
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
hoạt, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, đặc biệt là tiết kiệm
vàng và VNĐ đảm bảo theo giá trò vàng.
Phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Vay của các ngân hàng nhà nước, từ các ngân hàng bạn trong hệ thống liên
ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước theo quy đònh hiện
hành
Phát hành cổ phiếu ngân hàng
1.2.2.2 Hoạt động cho vay.
Với đònh hướng là ngân hàng bán lẻ, Sacombank đặc biệt quan tâm hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư máy móc thiết bò, đổi mới công nghệ, xây
dựng nhà xưởng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh như : cho vay bất động
sản, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay đi làm việc ở nước
ngoài, cho vay cán bộ – công nhân viên, cho vay cầm cố sổ tiền gửi, cho vay góp
chợ, cho vay du học, cho vay nông thôn, cho vay thấu chi.
1.2.2.3 Hùn vốn mua cổ phần.
Ngân hàng được phép sử dụng vốn tự có để tiến hành các hoạt động hùn vốn
mua chứng khoán theo quy đònh hiện hành và chủ trương của ngân hàng.
1.2.2.4 Kinh doanh ngoại tệ, dòch vụ kiều hối.
Ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu thanh toán của các doanh
nghiệp, làm đại lý chuyển tiền từ nước ngoài vào trong nước theo khuôn khổ cho
phép.
Phát hành và thanh toán L/C cho các đối tượng khách hàng kinh doanh xuất nhập
khẩu.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
1.2.2.5 Thanh toán quốc tế.
Chuyển tiền bằng điện (T/T) - ngân hàng thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài
thông qua hệ thống S.W.I.F.T với các mục đích như sau :
Thanh toán tiền hàng hóa, dòch vụ ra nước ngoài cho các tổ chức.
Chuyển tiền cho cá nhân du học, khám chữa bệnh (bao gồm tiền học phí, viện
phí và chi phí sinh hoạt), công tác, du lòch, trợ cấp, thanh toán phí, lệ phí, chuyển
tiền thừa kế, đònh cư ở nước ngoài và những mục đích khác được pháp luật cho
phép.
Nhờ thu – sau khi hoàn tất nghóa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu ký phát hối
phiếu đòi tiền người mua và chuyển đến ngân hàng phục vụ nhờ thu hộ số tiền trên
hối phiếu đó.
Phát hành và thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) cho các đối tượng khách
hàng kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2.6 Các dòch vụ khác .
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng .
Chi trả hộ lương cán bộ – công nhân viên : ngân hàng nhận tiền mặt hoặc
trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức để thanh toán lương cho mỗi cán
bộ – công nhân viên theo thời gian nhất đònh hàng tháng.
Thu chi hộ tiền bán hàng : ngân hàng thu, chi hộ tiền bán hàng là thay mặt
khách hàng làm các nghiệp vụ thu nhận, kiểm đếm, phân loại, vận chuyển … và báo
có vào tài khoản hoặc chi tiền cho đối tác của khách hàng.
Bảo lãnh : Sacombank (bên bảo lãnh) cam kết bằng văn bản với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghóa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
đúng nghóa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho Sacombank (bên bảo lãnh) số tiền đã được trả thay.
Thực hiện dòch vụ bất động sản : ngân hàng thực hiện môi giới mua bán,
quảng cáo, cho vay, đònh giá, tư vấn, cung cấp thông tin và một số dòch vụ hổ trợ về
bất động sản khác theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện dòch vụ cho thuê ngăn tủ sắt : ngân hàng cho thuê một hoặc nhiều
ngăn tủ để cất giữ những tài liệu quan trọng, tài sản có giá trò… Hệ thống ngăn tủ sắt
được đặt trong tầng hầm có hệ thống phòng chống cháy và chống đột nhập với thiết
kế và xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế .
Thực hiện dòch vụ phone – banking : ngân hàng thực hiện dòch vụ cung cấp
thông tin qua điện thoại. Khách hàng được cung cấp các thông tin như : số dư của tài
khoản tiền gửi thanh toán, tiền tiết kiệm, tiền vay; lãi suất vay, lãi suất gửi; lãi suất
SIBOR; tỷ giá vàng, ngoại tệ…
Mạng lưới hoạt động :
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín từ 3 chi nhánh và 1
Hội Sở lúc mới thành lập (1992) đã tăng lên gần 20 điểm giao dòch với 7 chi nhánh
cấp 1 vào năm 1999. Đến cuối 2004, Sacombank đã mở rộng mạng lưới với 89 điểm
giao dòch gồm 21 chi nhánh cấp 1, 25 chi nhánh cấp 2, 35 Phòng Giao Dòch, 7 tổ Tín
dụng ngoài đòa bàn và 1 Văn phòng đại diện trải dài từ Bắc vào Nam.
Sacombank còn có 2 công ty trực thuộc là công ty Quản lý Nợ & Khai thác tài
sản (AMC); công ty liên doanh Quản Lý Qũy (Vietfund Management).Ngoài ra,
Sacombank còn tham gia sáng lập và góp vốn cổ phần 11% cho các công ty Bảo
Hiểm Viễn Đông (VASS), công ty cổ phần đòa ốc Sài Gòn & công ty Cổ phần
Chứng khoán TPHCM.
1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM QUA.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
1.3.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU.
THỜI ĐIỂM CUỐI
NĂM
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng tài sản
3.134,3 4.296,4 7.304,4 10.935 15.490
Vốn điều lệ
190 271,7 505 740 1.239,5
Mạng lưới hoạt động
35 55 75 90 124
Số lượng nhân viên
(người)
748 1.063 1.488 1.865 2.535
CẢ NĂM
Tổng thu nhập (tỷ
đồng)
254 347,1 617,9 835,9 1.251,8
Tổng chi phí (tỷ đồng)
214,5 267,8 492,8 637,9 932,3
Lãi trước thuế (tỷ
đồng)
39,5 79,2 125,1 198 340
Lãi ròng (tỷ đồng)
26,9 53,9 90,2 151,2 269,5
HỆ SỐ TÀI CHÍNH (%)
Vốn tự có/tổng tài sản
có rủi ro (CAR)
8,26 8,37 10,06 10,05 10,07
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Huy động vốn/tổng nợ
98,45 97,76 96,62 97,6 96,9
Cho vay/huy động vốn
81,62 85,59 73,49 65 60,2
Cho vay/tổng tài sản
74,23 76,79 64,74 57,59 52,9
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng
dư nợ
0,88 0,57 0,56 1,07 1,26
Thu nhập phi tín
dụng/tổng thu nhập
18,4 15,4 26,1 31,4 39,1
Lãi ròng/tổng tài sản
bình quân
1,01 1,45 1,55 1,66 1,98
Lãi ròng/vốn điều lệ
bình quân
19,01 25,44 25,91 26,27 29,55
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
1.3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
Trong bối cảnh kinh tế chung của đất nước còn nhiều khó khăn và dễ biến
động; trước tình hình đầy gian nan thử thách của hệ thống các ngân hàng thương
mại, trước việc điều chỉnh cần thiết của luật NHNN và Luật các TCTD; đặc biệt
riêng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín lại phải mất khá nhiều thời
gian và tư duy cho việc đấu tranh để khắc phục các mặt tồn tại, chấn chỉnh các
mặt hoạt động của Ngân hàng.
Mặc dù trong bối cảnh chung và tình cảnh riêng như vậy, nhận thức được
trách nhiệm nặng nề trước Pháp luật, đặc biệt trước cổ đông và trước xã hội,
Hội Đồng Quản Trò, Ban Kiểm Soát và Ban Điều Hành các cấp của Sacombank
đã hạ quyết tâm: vừa ra sức khắc phục cơ bản các mặt tồn tại yếu kém, điều
chỉnh mọi mặt hoạt động theo Luật các Tổ Chức Tín Dụng và vừa phải cố gắng
hoàn thành tốt những kế hoạch đã đưa ra. Nhờ vậy mà Sacombank đã đạt được
những kết quả cụ thể sau:
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
TỔNG TÀI SẢN :
Tổng tài sản đến cuối năm 2004 đạt gần 10.400 tỷ đồng, tăng 42% so với đầu
năm, trong đó tài sản có sinh lời chiếm 86%. Đến năm 2005 tài sản tăng lên đến
15.488 tỷ đồng, tăng 49% so với 2004.
Nguồn
từ ngân
hàng
Sài
Gòn
Thương
Tín
VỐN ĐIỀU LỆ :
Vốn điều lệ liên tục tăng trong những năm qua, đến năm 2003 thì
Sacombank đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất
Việt Nam. Và cho đến thời điểm hiện tại vào q 1 năm 2006 thì Sacombank
tiếp tục dẫn đầu về vốn điều lệ 2392,2 tỷ trong khối ngân hàng thương mại cổ
phần. Vốn điều lệ còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới do ngân hàng đang
có đợt huy động vốn.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
13
3134.3
4296.4
7304.4
10395
15488
2001 2002 2003 2004 2005
TONG TAI SAN
(ty dong Viet Nam)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN :
Xuất phát từ vò trí vai trò hoạt động nguồn vốn trong kinh doanh của Ngân
hàng, Sacombank tiếp tục chiến lược huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng,
hấp dẫn bằng nhiều biện pháp thích hợp như thực hiện chính sách khách hàng
linh hoạt, nâng cao chất lượng thanh toán và các dòch vụ ngân hàng, mở rộng
mạng lưới giao dòch phục vụ dân cư. Qua các năm nguồn vốn huy động liên tục
phát triển với cơ cấu nguồn vốn ngày càng phù hợp với yêu cầu đa dạng hóa
trong kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 2004 tăng 42% so với
đầu năm, trong đó vốn VND tăng 37%, ngoại tệ tăng 35%, vàng tăng 118%.
Riêng năm 2005 nguồn vốn tiếp tục tăng 48% với nguồn ngoại tệ và vàng tăng
mạnh do giá vàng biến động mạnh nên nhu cầu người dân tham gia buôn bán
trên thò trường tăng mạnh, từ đó giao dòch qua ngân hàng cũng tăng theo.
Cơ cấu huy động vốn: vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư chiếm
93%, nếu phân theo hình thái tiền thì vốn huy động bằng VND chiếm 72%
.Nguồn vốn tăng ngày càng cao là do hoạt động của Sacombank có hiệu quả và
phong cách phục vụ nên được sự tin yêu của nhiều khách hàng.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
14
137,7
190
271,7
505
740
1716
2392,2
2000 2002 2004 Mar-
06
VON DIEU LE
(ty dong Viet Nam)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Có thể nói tình hình huy động vốn trong năm 2004 đạt khá, tốc độ tăng trưởng
cao hơn bình quân ngành (cả nước 22,4%). Năm 2005, Sacombank tiếp tục đẩy
mạnh tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án Tài chính
nông thôn II – RDF II do Ngân Hàng Thế Giới (WB) tài trợ, Dự án do tổ chức
Tài Chính Quốc Tế FMO Hà Lan (Nederlandse Financierings Maatschappij voor
Ontwikkelingslanden N.V.) tài trợ. Các nguồn vốn này góp phần phát triển tín
dụng cho các khu vực nông thôn, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG :
Với nền kinh tế Việt Nam nói chung hiện nay, hoạt động dòch vụ chưa
phát triển mạnh như ở các nước phát triển thì tín dụng là mảng hoạt động đóp
góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của ngành ngân hàng nói chung và
Sacombank nói riêng.Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank bình quân từ
năm 2000 đến 2003 là 41,2%, trong khi mức độ tăng trưởng bình quân toàn
ngành ngân hàng thương mại Việt Nam là 27,6%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
năm 2004 tăng chậm hơn năm trước là do Sacombank thực hiện tái cấu trúc,
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
15
2850.5
3856.2
6434.6
9201
13652
2001 2002 2003 2004 2005
NGUON VON HUY DONG
(ty dong Viet Nam)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
điều chỉnh cho vay phân tán, cho vay cán bộ nhân viên và kiểm soát chất lượng
tín dụng nhằm thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững.
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng dư nợ tín dụng(tỷ
đồng)
2.326,5 3.300,5 4.728,6 5.987 8.214,4
2. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng (%)
59,9 41,9 43,3 26,6 20,7
3. Tỷ trọng trong tổng thu
nhập
81,6 84,6 73 80 79,9
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Tổng dư nợ tín dụng quy VND vào cuối năm 2005 đạt trên 8000 tỷ đồng, tăng
37,2 % so với năm 2004, trong đó cho vay bằng VND tăng 27%, ngoại tệ tăng
25%, vàng tăng 53%.
2326.5
3300.5
4728.6
5987
8214.4
2001 2002 2003 2004 2005
DU NO TIN DUNG
(ty dong Viet Nam)
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Về mặt cơ cấu dư nợ, thành phần kinh tế cá thể chiếm 45,4%, công ty cổ
phần TNHH và DNTN chiếm 48,3% tổng dư nợ.
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN :
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Hoạt động kiều hối trong những năm qua tiếp tục phát triển, lượng tiền
chuyển qua Sacombank ngày càng tăng. Tổng doanh số chi trả kiều hối trong
năm đạt mức 511,4 triệu USD, tăng hơn 8,5% so với năm trước, đặc biệt kiều
hối cá nhân trực tiếp gửi qua ngân hàng tăng cao, đạt 36,4 triệu USD.
Tổng doanh số thanh toán quốc tế năm 2005 đạt 1702 triệu USD, tăng
39,9% so với năm trước, trong đó thanh toán cho nước ngoài 622 triệu USD và
nhận thanh toán từ nước ngoài 713 triệu USD.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Danh sách thanh toán
quốc tế (triệu USD)
447,1 652,1 966,6 1.216 1.702
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Tổng giá trò L/C nhập khẩu phát hành là 648 triệu USD, tăng 61,2 % ; L/C
xuất khẩu là 18,4 triệu USD, tăng 20% so với năm 2004.
Hiện nay mạng lưới ngân hàng đại lý ở nước ngoài đã mở rộng cho thấy
uy tín của Sacombank ngày càng tăng trong lónh vực thanh toán quốc tế với trên
5300 đại lý của 170 ngân hàng tại 76 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong năm 2004 Sacombank đã nhận được 4 giải thưởng về chất lượng
thanh toán quốc tế do Ngân Hàng HSBC (Hongkong Shanghai Banking
Corporation), tập đoàn City Group, Ngân hàng Union Bank Of California và
Ngân hàng Wachovia (USA) trao tặng.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI :
Ngân hàng đã ban hành Quy chế giao dòch hối đoái và tiếp tục hoàn chỉnh
quy trình kinh doanh ngoại tệ.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ trong năm 2005 (quy USD) đạt
9.859 triệu USD, tăng 21% so với năm trước.Thu nhập kinh doanh ngoại hối là
42 tỷ đồng, đạt 65% kế hoạch đề ra.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ.
Sacombank đã tham gia tích cực thò trường vốn trong thời gian qua, đó là
một chủ trương có tính chiến lược nhằm đa dạng hóa hoạt động, chuẩn bò cho
bước phát triển của ngân hàng trong tương lai.
Tổng doanh số giao dòch trên thò trường liên ngân hàng trong năm 2005
quy ra VND là 92.554 tỷ đồng, tăng 91,2% so với năm 2004.
Số dư đầu tư vào trái phiếu các loại là 2.507,6 tỷ đồng và 601 ngàn USD,
tăng 76,2% so với đầu năm.
Sacombank tiếp tục tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu đô thò TPHCM
với số tiền là 525 tỷ đồng, tăng 31,2% so với năm 2003. Thu nhập từ hoạt động
góp vốn, mua cổ phần đạt 27 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư bình
quân là 15,6%.
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ :
Với thò trường tiềm lực 83 triệu dân như Việt Nam thì Sacombank đònh
hướng thẻ ngân hàng là một trong những sản phẩm chính yếu trong thời gian tới.
Ngân hàng đã phát hành thẻ SacomPassport độc lập và phát triển mạng lưới
chấp nhận thẻ, đã tham gia Công ty cổ phần Chuyển mạch Quốc gia Việt Nam
(Bank Net), đã ký hợp đồng cung cấp phần mềm quản lý thẻ quốc tế và nội đòa
với Công ty Comex (Singapore), đã xây dựng bộ máy và tổ chức đào tạo nhân
viên chuẩn bò cho việc phát hành thẻ Visa và thẻ MasterCard.
Tổng số thẻ phát hành lũy kế đến cuối năm là 25.450 thẻ, với doanh số
thanh toán là 715,5 tỷ đồng tăng 1,5 lần so với năm 2004.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
KẾT QUẢ KINH DOANH :
Sacombank đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu thu nhập,
giảm dần sự phụ thuộc vào việc thu từ hoạt động tín dụng tăng dần tỷ trọng thu
nhập phi tín dụng. Tổng thu nhập phi tín dụng trong năm qua chiếm 35,4% tổng
thu nhập, tỷ lệ tăng 6,1% so với năm trước .
39.5
79.2
125.1
198
341
2001 2002 2003 2004 2005
LOI NHUAN TRUOC THUE (ty
dong Viet Nam)
Nguồn từ ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN :
Trong năm qua Sacombank đã có sự đầu tư lớn về tài chính cũng như nhân lực
nhằm đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngân hàng :
o Hoàn chỉnh nối mạng và cài đặt phần mềm Smartbank trên 90 điểm giao
dòch của Sacombank.
o Xây dựng các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý tín dụng, hỗ trợ
nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán cũng như cải tiến, phát triển sản phẩm
dòch vụ ngân hàng.
o Bắt đầu thử nghiệm E-banking với một số khách hàng.
o Tiến hành ký kết hợp đồng và triển khai xây dựng chương trình phần
mềm “ngân hàng lõi T24” mới .
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
o Sắp xếp và tổ chức lại hoạt động của trung tâm Công Nghệ Thông Tin
theo hướng chuyên nghiệp hóa, cũng như chuẩn bò nhân sự nhằm đảm
bảo vừa cải tiến duy trì hoạt động Smartbank hiện hữu, vừa nhanh chóng
tiếp nhận hệ thống “ngân hàng lõi” mới.
1.3.3 NHỮNG CHUYỂN BIẾN QUAN TRỌNG VỀ CHUYÊN MÔN .
Xác lập mô hình quản lý rủi ro và quản lý tài sản nợ – tài sản có : với sự tư
vấn của chuyên gia IFC, ngân hàng đã tiến hành xây dựng và xác lập mô hình
cũng như các báo cáo liên quan đến quản lý rủi ro như :
i.Báo cáo độ lệch thanh khoản nhằm đánh giá nhu cầu thanh khoản ròng đối
với từng loại tiền tệ.
ii.Báo cáo tái đònh giá
iii.Báo cáo kỳ hạn kinh tế đo lường độ nhạy cảm của Tài sản Có – Tài sản Nợ
ứng với các biến động của lãi suất.
Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng tín dụng .
i.Ban hành chính sách tín dụng .
ii.Thiết lập mô hình xếp hạng tín dụng :
a. Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, bao gồm :
Hệ thống các tiêu chí đònh tính và hạng đònh tính; hệ thống các tiêu chí đònh
lượng và hạng đònh lượng.
Cách tính toán hạng tín dụng.
Bảng tương quan giữa hạng tín dụng và các chỉ số xác suất vỡ nợ .
Danh mục tài sản đảm bảo và các chỉ số lỗ dự kiến khi thanh lý tài sản tương
ứng.
Hệ thống tính toán Chỉ số LGD bình quân cho từng khoảng vay.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Hệ thống tính toán giá trò lỗ dự kiến, các vùng EL chấp nhận/cảnh báo/từ chối.
b. Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân bao gồm :
Hệ thống các tiêu chí chấm điểm cá nhân tiêu dùng.
Hệ thống các tiêu chí chấm điểm cá nhân sản xuất kinh doanh.
Cách tính toán điểm tín dụng.
iii.Quản lý danh mục cho vay theo phương pháp so sánh GDP .
Ngân hàng đã xây dựng mô hình giám sát và điều chỉnh danh mục cho vay, dựa
trên cơ sở khách quan về tỉ trọng đóng góp GDP của ngành nghề trong nền kinh
tế, nhằm giúp Ngân hàng có đònh hướng phù hợp khi cho vay các ngành nghề.
Bao gồm :
Danh mục các ngành nghề (Industry) 3 cấp .
Ma trận phân bổ ngành .
Phương pháp đánh giá tính hấp dẫn ngành.
Tiếp nhận và triển khai hệ thống ngân hàng lõi COREBANKING : thực hiện
chiến lược hiện đại hóa ngân hàng, Sacombank đã ký hợp đồng với Tập đoàn
Temenos Thụy Sỹ để triển khai hệ thống “Ngân hàng lõi T24”. Việc triển khai
hệ thống T24 với nhiều chức năng và tiện ích sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn khắc
khe của một hệ thống ngân hiện đại, đặc biệt trong vấn đề quản lý rủi ro.
Thực hiện công tác kiểm toán đònh kỳ và báo cáo tài chính theo chuẩn mực
quốc tế.
Xây dựng chuẩn mực, cấp độ nhân viên để làm cơ sở cho việc trả lương đúng
sức lao động và đóng góp cho nhân viên đối với ngân hàng.
1.3.4 CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA XÃ HỘI .
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Bên cạnh những thành công về hoạt động kinh doanh, Sacombank còn những
thành công về mặt luôn quan tâm và có những hoạt động tích cực cho xã hội –
chăm lo đời sống của nhân viên, cán bộ ngân hàng :
Thăm và tặng quà trung thu cho trẻ em nghèo, trẻ em nhiễm chất độc
màu da cam.
Tài trợ cho chương trình xóa mù cho bệnh nhân nghèo tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Tổ chức “Ngày hội đón xuân” cho hơn 1.800 cụ già neo đơn và trẻ em
nghèo khuyết tật vào dòp Tết Nguyên đán Giáp Thân.
Tài trợ cho cuộc thi “Dynamic – Nhà Kinh doanh tiền tệ” do trường Đại
học Kinh Tế TP.HCM tổ chức.
Thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách, gia đình khó khăn, ủng
hộ đồng bào các vùng gặp thiên tai, bão lụt.
Tài trợ cho Giải việt dã vì sức khỏe cộng đồng – Cúp Sacombank tại
Bình Đònh.
Đặt biệt, Sacombank đã trao 250 học bổng cho học sinh nghèo hiếu học
trong chương trình “Sacombank – Ươm mầm cho những ước mơ” với
tổng trò giá 250 triệu đồng. Chương trình này sẽ tiếp tục mở rộng qui mô
trong những năm sắp tới.
Sacombank cũng đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi
bổ ích dành cho nội bộ ngân hàng.
1.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI.
Với đònh hướng phát triển giai đoạn 2001 – 2010, bước sang năm 2005,
Sacombank sẽ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển tài sản ở mức cao, đồng thời với
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
việc quan tâm đến yếu tố phát triển an toàn – bền vững. Các mục tiêu chiến
lược sẽ được thực hiện là:
Tăng nhanh năng lực tài chính.
Đa dạng hóa sản phẩm và dòch vụ.
Mở rộng mạng lưới, phát triển thò phần.
Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
Chuẩn hóa các qui trình, thao tác nghiệp vụ.
Tiếp cận và từng bước ứng dụng các chuẩn mực kế toán và quản trò ngân
hàng theo thông lệ quốc tế .
Tập trung đúng mức cho việc kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành và
tăng cường khả năng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH CAO THẮNG.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Sài Gòn có trụ sở đặt tại số
211 Nguyễn Thái Học, Phường Phạm Ngũ Lão - Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Chi
nhánh Sài Gòn là một trong những chi nhánh được thành lập đầu tiên trong các
chi nhánh của hệ thống NHSGTT, quy mô và đòa bàn hoạt động rộng lớn.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Phòng Giao Dòch (PGD) Cao Thắng nằm trực thuộc dưới sự quản lý của
Chi nhánh Sài Gòn. PGD Cao Thắng ra đời theo quyết đònh thành lập số
168/2003/QĐ-HĐQT ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Hội đồng Quản trò Ngân
hàng Sài Gòn Thương Tín.
Với phong cách phục vụ nhiệt tình cùng vò trí tọa lạc chiến lược tại 17 Bis
Cao Thắng – Quận 3,TP. Hồ Chí Minh, PGD Cao Thắng đã chiếm được lòng tin
của nhiều khách hàng. PGD cung cấp và phục vụ khách hàng với nhiều nghiệp
vụ đa dạng và sáng tạo với phương châm “nhanh chóng, an toàn và hiệu
quả”
2.1.1 CHỨC NĂNG & NHIỆM VỤ CỦA PGD CAO THẮNG.
Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi và cung ứng một số sản phẩm
dòch vụ theo sự ủy nhiệm của Giám đốc chi nhánh Sài Gòn phù hợp theo
qui đònh, qui chế của Ngân hàng.
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
24
CN Thủ Đức –
chi nhánh cấp 2
CN Bình Thạnh
– chi nhánh cấp
2
Phòng Giao Dòch
Tân Đònh
Phòng Giao Dòch
Cao Thắng
Phòng Giao Dòch
Thanh Đa
CN Sài Gòn –
chi nhánh cấp 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quốc Anh
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và thực hiện một số tác nghiệp tiền vay theo
sự ủy nhiệm của Giám đốc chi nhánh Sài Gòn phù hợp theo qui đònh, qui
chế của Ngân hàng.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo
qui đònh của Ngân hàng.
Thực hiện công tác tiếp thò, phát triển thò phần; xây dựng và bảo vệ
thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
của đòa bàn hoạt động; xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến
độ thực hiện kế hoạch.
Tổ chức công tác quản lý hành chánh đảm bảo mọi mặt hoạt động cho
đơn vò, đảm an toàn an ninh tài sản cho Ngân hàng; theo dõi và tham
mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vò.
Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vò,
đồng thời chòu sự kiểm tra kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của
phòng nghiệp vụ Chi nhánh và Ngân hàng.
2.1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY.
Tổ chức bộ máy: PGD Cao Thắng do trưởng phòng giao dòch Huỳnh Thò
Ngọc Hân phụ trách, giúp trưởng PGD có một số nhân viên thực hiện công tác
sau:
2.1.2.1 Công tác kinh doanh.
♦ Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dưới các hình thức tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi
Ngân hàng và cung ứng một số sản phẩm dòch vụ khác ;
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Anh
25