Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích biến động chi phí sản xuất của công ty than Mạo Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.22 KB, 54 trang )

Đồ án môn học kế toán quản trị 1
Lời nói đầu
Trong những năm qua thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định hớng XHCN nền kinh tế n-
ớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng cờng và nâng
cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính,
kế toán quản trị là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà
nớc, mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
ở nớc ta, kế toán quản trị mới chỉ đợc đề cập và ứng dụng trong thời gian
gần đây. Do vậy, việc hiểu để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị ở các doanh
nghiệp có ý nghĩa lớn lao để tăng cờng khả năng hội nhập, tạo nên sự an tâm cho
nhà quản trị khi có trong tay một công cụ khoa học hỗ trợ cho quá trình quản lý
điều hành doanh nghiệp.
Chính vì vậy, kế toán quản trị là môn học rất quan trọng đối với sinh viên
chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Nó cung cấp
cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà bất cứ một kế toán viên cần phải
nắm đợc.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học mỗi sinh viên đều đã nắm
vững đợc những nguyên tắc chung nhất của kế toán quản trị các hoạt động của
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là rất cần
thiết để sinh viên có thể tổng hợp lại kiến thức đã học, đào sâu và nắm vững lý
thuyết kế toán và vận dụng các phơng pháp kế toán vào thực hành công tác kế
toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Cùng với việc giúp sinh
viên nắm chắc các kiến thức cơ bản của môn học, đồ án còn rèn luyện kỹ năng
thực hành và nhận ra những hạn chế, thiếu sót, những t duy sai lệch trong quá


trình học tập để kịp thời điều chỉnh sửa chữa.
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 2
Trong phạm vi hẹp của đồ án môn học, em sẽ trình bày những hiểu biết cơ
bản nhất và chung nhất về môn học Kế Toán Quản Trị mà em đã đợc học. Nh-
ng do kiến thức về nghiệp vụ kế toán còn hạn hẹp và kinh nghiệm thực tế còn cha
có, cho nên trong quá trình làm đồ án còn nhiều sai sót. Em rất mong đợc sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Hồng
Hạnh đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này. Đồ án đợc thực hiện trên cơ
sở dữ liệu mà em đã thu thập thông qua đợt thực tập nghiệp vụ kinh tế tại Công ty
than M o Khê - một đơn vị trực thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam.
Đồ án của em gồm 3 ch ơng :
Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị .
Chơng II : Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (công ty than Mạo khê).
Chơng III : Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phơng án kinh doanh của
Công ty than Mạo Khê.
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 3
CHƯƠNG I:
CƠ Sở Lý LUậN Về Kế TOáN QUảN TRị
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trờng cần phải biết rõ tình hình kinh
tế tài chính thực tế của mình nh thế nào, muốn vậy họ cần phải sử dụng hàng loạt
công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất, đặc biệt là
kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành,

tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế
hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
a. Vai trò:
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp
nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra có thể đợc khái quát trong sơ đồ sau đây:
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Lập kế hoạch
Đồ án môn học kế toán quản trị 4
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những
quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những
quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất
lớn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp nhu
cầu thông tin đó.
b. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của kế toán quản trị là:
- Tính toán và đa ra mô hình về nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm, một
thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Tính toán, đo lờng chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao
hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
- Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, cần
phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51

Thực hiệnRa quyết định Đánh giá
Kiểm tra
Đồ án môn học kế toán quản trị 5
nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.
c. Chức năng:
- Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu;
- Lập dự toán sản xuất kinh doanh;
- Thu thập kết quả thực hiện;
- Soạn thảo báo cáo đánh giá.
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
Tiêu thức Kế toán tài chính Kế toán quản trị
1. Mục đích sử
dụng thông tin
- Phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính trên cơ sở số liệu thu
thập.
- Phục vụ cho nhà quản trị trong việc lập
kế hoạch và đa ra phơng án kinh doanh.
2. Đối tợng sử
dụng thông tin
- Chủ thể bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp: Nhà quản
trị, khách hàng, nhà cung cấp,
ngân hàng, nhà đầu t, nhà nớc
- Chủ thể bên trong doanh nghiệp: nhà
quản trị những ngời trực tiếp điều
hành doanh nghiệp.
3. Đặc điểm
thông tin
- Phản ánh thông tin đã xảy ra

rồi, mang tính lịch sử.
- Là những thông tin tổng quát,
chỉ biểu diễn dới hình thái giá
trị.
- Thông tin phải tuân thủ các
nguyên tắc chuẩn mực đã quy
định.
- Phản ánh thông tin dự báo trong tơng
lai.
- Là những thông tin chi tiết, thể hiện cả
chỉ tiêu giá trị, hiện vật, thời gian lao
động.
- Không tuân thủ các nguyên tắc mà xây
dựng theo yêu cầu nhà quản trị, miễn là
đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời.
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 6
4. Nguyên tắc
cung cấp thông
tin
- Thông tin phải chính xác,
chặt chẽ.
- Thông tin phải đảm bảo tính linh hoạt,
kịp thời.
5. Phạm vi cung
cấp thông tin, tập
hợp, nghiên cứu
thông tin
- Toàn doanh nghiệp. - Cho từng bộ phận, từng loại sản phẩm,
từng quá trình cụ thể.

6. Thời gian báo
cáo
- Theo định kỳ: tháng, quý,
năm
- Theo yêu cầu của nhà quản trị (có thể
thờng xuyên hoặc định kỳ)
7. Tính pháp lý - Có tính pháp lý. - ít hoặc tính pháp lý không có tính bắt
buộc.
8. Quan hệ với
các lĩnh vực
khác, môn khoa
học khác
- ít hơn. - Nhiều hơn: Thống kê, kinh tế học,
quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý
thông tin thành dạng có thể sử dụng đợc.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
sản xuất cơ bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, tài
sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định là t
liệu lao động, còn lao động của con ngời là yếu tố sức lao động
a. Kế toán quản trị vật t, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra
quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục.
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 7
Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá cả chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại, ở
từng nơi bảo quản, sử dụng phải đợc hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho
yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật t hàng hoá phải đảm bảo

các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật t hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận kế
toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại,
nhóm mặt hàng vật t hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tơng ứng giữa các số liệu của kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết
với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật t, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần về
tình hình vật t hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ
bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhng
TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng.
Mặt khác TSCĐ đợc sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng,
giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng
theo từng đối tợng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian
hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh
nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tợng ghi TSCĐ tại từng
nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn
trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm
và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lơng (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói
đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 8
thể lực và trí lực của con ngời để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh
doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho họ

khoản tiền phù hợp với số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp. Số tiền
này đợc gọi là tiền lơng hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lơng phải cung cấp các thông tin
về số lợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lơng cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đa ra đợc phơng
án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lợng lao động của doanh nghiệp
vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của ngời lao
động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong chi
phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hởng đến lợi
nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng đợc đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải
kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của ngời tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính, chi phí đợc hiểu là một số tiền hoặc một phơng tiện
mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt đợc mục đích nào đó. Bản chất của
chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dới dạng vật chất, có
thể định lợng đợc nh số lợng sản phẩm, tiền, hoặc dới dạng tinh thần, kiến thức,
dịch vụ đợc phục vụ
1.1.6. Phân loại chi phí
Chi phí đợc nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy,
chi phí đợc phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị trong
từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại
chi phí là chìa khoá của việc đa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 9

* Tác dụng:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính.
* Theo tiêu thức này chi phí đợc phân loại thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên
vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định đợc
một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân
trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở
phân xởng mà không thể đa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến việc
chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản lý.
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xác
tiến tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
* Tác dụng: Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp; xác định mức
độ biến động của chi phí so với mức độ biến động của khối lợng sản phẩm sản
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 10

xuất ra.
* Theo tiêu thức này chi phí đợc phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí
cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lợng sản phẩm biến
đối và tỉ lệ thuận với khối lợng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị
sản phẩm không thay đổi, CPBD bằng 0 khi mức độ hoạt động hoạt động bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận tuyến tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm tỉ
lệ nghịch với khối lợng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giảm đi bằng 0 khi mức
độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi
một cách nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi
nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố biến đổi, cả yếu tố cố định.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
* Tác dụng: Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hởng trực tiếp đến
doanh thu của kỳ mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh hởng
đến kỳ mà sản phẩm đợc đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ hợp lý.
* Theo cách phân loại này chi phí đợc phân loại thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51

Đồ án môn học kế toán quản trị 11
phẩm và nó chỉ đợc thu hồi khi sản phẩm đợc đem đi tiêu thụ. Còn nếu sản phẩm
cha đợc tiêu thụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản phẩm gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì
thế chi phí thời kỳ có ảnh hởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Vậy chi
phí thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng đối t-
ợng, từng hoạt động cụ thể và tự bản thân nó hiển nhiên đợc chuyển thẳng cho
từng hoạt động cụ thể.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan đến
nhiều đối tợng và không thể tách biệt đợc trực tiếp cho từng đối tợng. Do đó nếu
muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tợng thì phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì là
chi phí gián tiếp nhng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn doanh
nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp.
* Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc là những khoản
mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các
loại chi phí đó. Nh vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm vi quyền hạn rộng đối
với chi phí hơn.
* Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa các
phơng án xem xét.
- Chi phí không thích hợp là những chi phí khi xem xét các phơng án có
thể bỏ qua.
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và
không thể bị thay đổi trong tơng lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phơng án nào.

Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 12
+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong trờng
hợp không thay đổi quy mô.
* Chi phí cơ hội: là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị mất đi
khi lựa chọn phơng án này thay cho phơng án kia.
e. Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán
Bảng kê chi phí sản xuất trong kỳ
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Chi phí nhân công trực tiếp
3 Chi phí sản xuất chung
4 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
5 Chi phí dở dang đầu kỳ
6 Chi phí dở dang cuối kỳ
7 Giá thành sản phẩm hoàn thành
8 Thành phẩm đầu kỳ
9 Thành phẩm cuối kỳ
10 Giá vốn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
STT Chỉ tiêu Giá trị
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 13
1 Doanh thu thuần
2 Giá vốn
3 Lợi nhuận gộp
4 Chi phí bán hàng
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6 Lợi nhuận thuần
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

(Sử dụng nội bộ)
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Doanh thu thuần
2 Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
3 Số d đảm phí
4 Chi phí cố định
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 14
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
5 Lợi nhuận
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí khối lợng lợi nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ CP-KL-LN
a. Số d đảm phí (lãi trên biến phí)
* Tổng số d đảm phí
- Tổng số d đảm phí là số d biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng doanh thu
sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ đợc dùng để bù đắp chi
phí cố định. Công thức:
* Số d đảm phí đơn vị
- Là số d biểu hiện bằng số tuyệt đối của GB sau khi trừ đi biến phí đ vị

- Công thức:
SDĐP
đv
= GB CPBĐ
đv
* Tỷ lệ số d đảm phí
- Tỷ lệ số d đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tơng đối giữa tổng số d đảm phí
với tổng doanh thu hoặc giữa số d đảm phí đơn vị với giá bán.
- Công thức:
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
SDĐP = DT CPBĐ
Đồ án môn học kế toán quản trị 15
Tỷ lệ SDĐP =
SDĐP
=
SDĐP
đv
DT GB
b. Kết cấu của chi phí
- Là chỉ tiêu thể hiện số tơng đối của biến phí và định phí so với tổng chi
phí của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi nhuận
sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi doanh
nghiệp tăng doanh thu.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm cho
doanh nghiệp có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
c. Đòn bảy kinh doanh
- Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của lợi nhuận
so với mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định

trong doanh nghiệp.
- Công thức:
Độ lớn của ĐBKD =
Tốc độ tăng lợi nhuận
=
SD ĐP
Tốc độ tăng doanh thu Lợi nhuận
1.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
a. Khái niệm
- Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Tổng chi phí Lợi nhuận
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 16
Biến phí Định phí Lợi nhuận
Biến phí Số d đảm phí
Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận
- Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số d
đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh
doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh
doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ đó có
biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phơng pháp xác định điểm hoà vốn
* Xác định sản lợng hoà vốn
- Sản lợng hoà vốn là mức sản lợng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể bù đắp
đợc chi phí bỏ ra. Công thức:
SL
hv

=
CPCĐ
=
CPCĐ
GB CPBĐ
đv
SDĐP
đv
* Xác định doanh thu hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
- Công thức:
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh thu
hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của
từng loại sản phẩm để xác định DT
hv
cho từng loại sản phẩm, sau đó mới
xác định SL
hv
của từng loại sản phẩm.
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
DT
hv
= SL
hv
x GB =
CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
Đồ án môn học kế toán quản trị 17
DT
hv

=
CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
bq
DT
hv
= Tỷ trọng DT
i
x DT
hv
SL
hv
=
DT
hvi
GB
* Doanh thu an toàn: là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện đợc với doanh
thu hoà vốn. Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện Mức DT hoà vốn
- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đợc đã vợt quá mức
doanh thu hoà vốn nh thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính
an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh
càng thấp và ngợc lại.
c. Đồ thị hoà vốn
y (số tiền)
y=px
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Tỷ lệ SDĐP
bq
=

SDĐP
i
= Tỷ trọng DT
i
x Tỷ lệ SDĐP
i
DT
i
Tỷ lệ doanh thu an toàn =
Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện
Đồ án môn học kế toán quản trị 18

Lãi y
tp
= a + bx

SDĐP
Định phí
Lỗ
y
đp
= A
A

Biến phí
0 x
0
x(mức hđ)
Hình 2: Đồ thị hoà vốn


d. Phơng trình lợi nhuận
DT
mm
= LN
mm
+ CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
e. ứng dụng phân tích điểm hoà vốn
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lợng bán với giá bán hoà vốn: Sản lợng
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Q
mm
=
LN
mm
+ CPCĐ
SDĐP
đv
Đồ án môn học kế toán quản trị 19
tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt đợc hoà vốn phải thấp và
ngợc lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lợng hoà vốn: Giá bán càng
cao thì sản lợng hoà vốn càng thấp và ngợc lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong
tổng số mặt hàng đem bán.
DT
hv

=
CPCĐ
Tỷ trọng DT
i
x Tỷ lệ SDĐP
i
- Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì
doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngợc lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
Dự định lãi đạt đợc:
- Doanh nghiệp dự tính trớc tỷ lệ lãi phải đạt đợc trong kỳ rồi từ đó có
kế hoạch tăng cờng cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng doanh
thu tiêu thụ (với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP >0), điều này cũng có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị. Khi đó doanh
nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lợng cần tiêu thụ là bao nhiêu để đạt đến
điểm hoà vốn, và để đạt đợc mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc
bao nhiêu sản phẩm.
SL
mm
=
CPCĐ + LN
mm
SDĐP
đv
DT
mm
= CPCĐ + LN
mm
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 20

Tỷ lệ SDĐP
Quyết định khung giá bán:
- Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm
giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Khung giá bán đợc xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá thấp
nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thờng khung giá bán đợc xác định là từ
giá bán hoà vốn đến giá thị trờng.
Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
- Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng
đó có mang lại SDĐP. Giả định:
+ ĐđH đó không làm ảnh hởng đến khối lợng tiêu thụ hiện tại.
+ ĐđH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Đơn đặt hàng đó sẽ đợc chấp nhận khi GB>CPBĐ
đv
Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất
- Trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ
ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố
định phải chịu khi ngừng hoạt động và ngợc lại.
Chơng II:
Phân tích sự biến động chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Giới thiệu sơ lợc về công ty than Mạo Khê và vai trò của việc phân tích
biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Giới thiệu về công ty than Mạo Khê
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 21
Công ty than Mạo Khê thuộc Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt
Nam, nằm ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trớc cách mạng tháng 8 - 1945
gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà bình lập lại đợc gọi là Mỏ than Mạo Khê.
Ngày 16-11-2001 đợc đổi thành Công ty than Mạo Khê. Phía đông giáp với xã

Hoàng Quế, phía tây giáp với xã Kim Sen, phía nam giáp với xã Yên Thọ và thị
trấn Mạo Khê, phía bắc là đồi núi cao giáp với xã Tràng Lơng. Công ty than Mạo
Khê có lịch sử khai thác trên 158 năm. So với các mỏ than hầm lò hiện nay, Mỏ
Mạo Khê có trữ lợng và quy mô khai thác lớn. Mạo Khê nằm ở vị trí tơng đối
thuận lợi. Các phía đông tây, nam của mỏ là vùng nông thôn đồng bằng rộng lớn
với các xã Yên Thọ, Vĩnh Khê, Kim Sen, Hoàng Quế (của huyện Đông Triều).
Xa hơn vợt qua sông đà bạch là Huyện Kinh Môn Tỉnh Hải Dơng một trong
những nơi cung cấp nguồn lực cho mỏ. Ba mặt bao quanh (trừ phía bắc) tơng đối
bằng có hệ thống giao thông liên vùng. Về đờng bộ, quốc lộ 18A đi Hạ Long
(trung tâm kinh tế chính trị của Quảng Ninh) và ngợc lại phía Phả Lại Bắc
Ninh Hà Nội. Đồng thời quốc lộ 18A lại có nhánh đờng 200 đi Hải Phòng,
tuyến đờng sắt quốc gia Yên Viên, Kép, Uông Bí, Hạ Long có nhiều nhánh vào
tận nhà sàng. Về đờng thủy gần nh duy nhất chỉ có con sông Đà Bạch (một
nhánh có con sông Kinh Thầy) chẩy ra sông Bạch Đằng có cảng Bến Cân là nơi
trung chuyển than bằng đờng thủy đi khắp nơi. Các tuyến đờng bộ và đờng thủy
đã hợp thành hệ thống giao thông thuận tiện cho mỏ trong việc vận chuyển
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và trong sinh hoạt.
2.1.2. Vai trò của công tác phân tích biến động của chi phí sản xuất kinh
doanh
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối lợng sản
phẩm, công tác hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành lao động là chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp đóng vai trò quyết định với hiệu quả kinh tế xã hội của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong những ph-
ơng pháp quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tăng cờng khả năng cạnh
tranh phát triển sản xuất, nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội nh: Lợi
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 22
nhuận, đóng góp cho xã hội, nâng cao mức sống cho ngời lao động.

Nhiệm vụ của việc phân tích chi phí và giá thành sản phẩm là :
- Kiểm tra tính đúng đắn của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành trên cơ sở những yêu cầu của hạch toán nh: Tính đúng, tính đủ và hợp lý.
- Đánh giá thực trạng của tình hình chi phí sản xuất và giá thành, ảnh hởng
của tình hình đó đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lợc kinh doanh trong lĩnh vực chi
phí sản xuất.
2.2. Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí
2.2.1 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục chi phí (trong mối
quan hệ với doanh thu)
Qua bảng 2.1 ta thấy tổng chi phí phát sinh trong quý 1 năm 2009 là
64.097.645.335 đồng giảm so với quý 4 năm 2008 là 1.935.111.615 đồng tơng
ứng với 2,93%, cụ thể nh sau :
Chi phí NVLTT giảm 871.068.217 đồng tơng ứng với 11,41% sơ với quý
trớc đó, chi phí NVLTT tính trên 1000 đồng DT giảm 8,07 đồng- 9,01%, điều
này là do doanh nghiệp thắt chặt việc quản lý chi phí nhằm nâng cao năng suất
cũng nh y thức của ngời lao động trong sản xuất, tránh lãng phí. Và thực tế cho
thấy việc làm của công ty đã đem lại hiệu quả ; tuy doanh thu của công ty giảm
do lợng thành phẩm bán đợc giảm nhng mức độ giảm thì nhỏ hơn nhiều so với
mức giảm chi phí NVL.
Chi phí nhân cộng trực tiếp cũng giảm 805.672.517 đồng (4,48%); chi phí
nhân công trực tiếp tính trên 1000 đồng doanh thu lại giảm 4 đồng tơng đơng với
1,9%. Chi phí NCTT giảm; do công ty cắt giảm công nhân làm việc kém hiệu
quả. Mức giảm chi phí NCTT nhỏ hơn mức giảm DT là 1 dấu hiệu tốt vì chất l-
ợng lao động của công ty tăng.
Chi phí sản xuất chung giảm 600.309.792 đồng tơng ứng 2,52%, chi phí
sản xuất chung tính trên 1000 đồng doanh thu tăng 0,34 đồng (0,12%) điều này
phản ánh công ty đã quản lý tốt các khoản chi phí này.
Chi phí bán hàng quý 1 năm 2009 là 4.915.427.992 đồng tăng 270.181.678
đồng so với quý 4 năm 2008, chi phí tính trên 1000 đồng doanh thu tăng 8,68%;

Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 23
4,73 đồng. Sự biến động của chi phí này cho thấy công ty đã phải đầu t thêm cho
hoạt động bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với quý 4 - 2008 là 71.757.233 đồng
tơng ứng với 0,6%, chi phí này tính trên 1000 đồng doanh thu cũng tăng 3,32%
(4,65 đồng) do công ty bổ sung thêm thiết bị văn phòng và tăng lơng cho cán bộ
quản lý. Tuy nhiên với sự sụt giảm doanh thu lớn trong quý này thì việc tăng chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng là không tốt cho công ty.
Nhìn chung, trong quý 1 năm 2009, chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty Than Mạo Khê giảm so với quý trớc đó. Nguyên nhân chủ yếu do sự điều
chỉnh có mục đích của công ty trên cả 3 khoản mục chi phí chủ yếu là NVLTT,
NCTT, SXC, tuy nhiên ta vẫn cần phân tích sâu hơn để hiểu rõ sự biến động của
các yếu tố chi phí.
2.2.2. Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong từng khoản mục
chi phí
a. Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí trong chi phí NVLTT
* Chi phí NVLTT là chi phí của những loại nguyên vật liệu mà cấu tạo thành thực
thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định đợc một cách tách biệt rõ ràng và
cụ thể cho từng sản phẩm.
công ty than Mạo Khê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chia ra thành 3
loại là : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu, chi phí động lực.
Qua bảng 2.2.1 cả 3 loại chi phí đều giảm trong đó:
+ Chi phí NVL giảm 462.089.591 đồng tơng đơng với 8,15% so với quý 4
năm 2008. Chi phí NVL tính trên 1000 đồng DT giảm 3,77 đồng tơng đơng 5,67%
+ Chi phí nhiên liệu giảm 0,60% (5.692.642), tính trên 1000 đồng doanh thu
thì chi phí này tăng 0,24 đồng - 2,09%
+ Chi phí động lực cũng giảm 403.285.984 đồng tơng ứng 39,9%, xét trên
1000 đồng doanh thu thì chi phí này giảm 4,54 đồng tơng đơng 38,27% so với quý
4 - 2008.

Nguyên nhân dẫn đến việc giảm chi phí NVL cũng nh chi phí nhiên liệu và
động lực là do công tác quản lý chặt chẽ làm cho công ty tiết kiệm đợc NVL, ý thức
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 24
của công nhân sản xuất tăng tránh đợc những lãng phí trong sản xuất, ngoài ra còn
có thể do giá nguyên vật liệu giảm. Đáng chú ý tốc độ giảm của doanh thu so với
các chỉ tiêu là thấp hơn rất nhiều cho thấy việc làm của công ty tuy bớc đầu không
đem lại hiệu quả kinh tế ngay tức thì nhng cải thiện đợc tình hình lao động và sử
dụng nguyên vật liệu trong nội bộ công ty. Dù vậy, phơng pháp này chỉ nên duy trì
trong 1 thời gian nhất định bởi nếu duy trì quá lâu sẽ ảnh hởng đến doanh thu của
công ty.
Phơng hớng tổ chức trong thời gian tới, đó là :
- Một mặt duy trì quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu.
- Mặt khác phải tăng cờng đầu t nhằm tăng doanh thu cho công ty, không
để tình trạng doanh thu sụt giảm. Tính toán trớc xu hớng biến động tăng,
giảm của giá cả trên thị trờng để có biện pháp dự trữ nguyên vật liệu.
b. Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí trong chi phí NCTT
* Sơ lợc về chi phí nhân công:
- Lao động là một trong những yếu tố đầu vào đặc biệt của quá trình sản
xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
loài ngời, yếu tố cơ bản nhất quyết định quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái
sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái
sản xuất sức lao động. Nghĩa là sức lao động của con ngời bỏ ra phải đợc bồi
hoàn dới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc
biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
- Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động , là thu
nhập chủ yếu của ngời lao động, các DN sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế
làm nhân tố tăng năng suất lao động. Đối với các DN, tiền lơng phải trả cho ngời
lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm. Do vậy DN phải sử dụng

sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm.
- Kèm theo chi phí nhân công là các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Chi phí NCTT là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây
chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51
Đồ án môn học kế toán quản trị 25
Ta xem xét bảng 2.2.2 để thấy đợc sự biến động của các yếu tố thuộc chi phí
NCTT :
Trớc hết ta có thể thấy chi phí NCTT ở công ty Than Mạo Khê bao gồm 3
loại chi phí là:
- Tiền lơng
- Các khoản trích theo lơng
- Tiền ăn ca
Phân tích sự biến động của yếu tố tiền lơng và các khoản trích tiền lơng giữa
2 kì: trớc hết chi phí NCTT giảm sơ với quý 4 năm 2008 là 805.672.517 đồng tơng
đơng với 4,48% trong đó chi phí tiền lơng giảm 486.317.467 đồng đồng nghĩa với
giảm 3,39%; xét trên 1000 đồng doanh thu thì chi phí tiền lơng giảm 1,3 đồng
(0,77%) so với năm trớc.
Các khoản trích theo lơng theo đó giảm 301.986.252 đồng tơng đơng
11,07%. Đông thời chi phí này xét trên 1000 đồng DT giảm 2,77 đồng (8,66%).
Chi phí tiền ăn ca giảm 17.368.798 đồng tơng ứng với 1,97%. Chi phí ăn ca
trên 1000 đồng doanh thu giảm 0,07 đồng tơng đơng với 0,68%.
Nh vậy sự giảm chi phí NCTT chủ yếu là do sự giảm chi phí tiền lơng là yếu
tố chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí NCTT, chi phí tiền lơng giảm do công ty
giảm bớt số công nhân, tốc độ giảm của chi phí này lớn hơn tốc độ tăng doanh thu
cho thấy dù số lơng công nhân giảm nhng năng suất lao động của công nhân lại
tặng. Tuy vậy mức độ giảm chi phí tiêng lơng của công ty là khá lớn, điều này có
thể ảnh hởng đến mức lơng của mỗi công nhân viên, gây ảnh hởng xấu đến tâm lý
ngời lao động ảnh hởng đến năng suất ở 1 số bộ phận nào đó.
Chi phí tiền ăn ca tính trên 1000 đồng doanh thu tăng, cho thấy công ty đã

quan tâm hơn đến công nhân viên.
Cũng nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc giảm tiền lơng trong thời gian
dài sẽ ảnh hởng xấu đến công ty do đó, trong thời gian tới cần có biện pháp khích lệ
ngời lao động tăng năng suất nh:
- Tăng lơng, thởng cho công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể
Bùi Đức Hiếu Lớp kế toán A - 51

×