phần a - đặt vấn đề
I.cơ sở lí luận
Nghị quyết Trung ơng IV về tiếp tục đổi mới các cấp học, kết
hợp với học đi đôi với hành gắn nhà trờng với xã hội áp dụng những
phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Vì vậy việc đổi mới phơng pháp
dạy học nói chung và dạy Tiếng Anh nói riêng đã đợc tất cả các cấp
quản lí giáo dục và tất cả giáo viên quan tâm. Qua thực tế giảng dạy và
học tập, chúng ta ai cũng nhận thức đợc rằng: bộ môn Tiếng Anh ở tr-
ờng THCS chiếm một vị trí quan trọng trong chỉnh thể học vấn phổ
thông.
Thấy đợc tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ, và do yêu cầu
phát triển của xã hội đồng thời tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong
khoa học và giao tiếp nên việc cung cấp cho học sinh phổ thông những
kiến thức cơ bản để nói và viết đúng đợc những điều các em đã đợc
học là rất quan trọng.
Về mặt lí luận thì nhất thiết ngời giáo viên phải dạy học sinh hiểu
đúng, thực hành đúng những kiến thức nền tảng. Nếu không hiểu đúng
,thực hành đúng thì vốn tiếng Anh của các em không có tác dụng trong
quá trình học tập. Từ viết đúng, nói đúng các em dễ phát triển các kĩ
năng khác nh nghe, đọc, dịch
II. cơ sở thực tiễn
Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời gian thực
hành ở lớp nhiều sau mỗi phần bài mới. Trong thực tế, khi học Tiếng
Anh thì học sinh rất ít khi thực hành đúng ngay lần đầu và nhìn chung
giáo viên khó phát huy đợc đối tợng học sinh vì thời gian có hạn. Hơn
nữa việc sữa lỗi cho học sinh khi thực hành tại lớp mỗi giáo viên có
những phơng pháp khác nhau. Có ngời cho rằng không bao giờ để học
sinh mắc lỗi, nếu mắc lỗi thì dừng lại và sửa chữa ngay cho học sinh,
- 1-
có ngời cho rằng phải liên tục sửa nhng chỉ gợi ý hoặc có những ngời
dùng phơng pháp lấy chính học sinh sửa cho học sinh Có rất nhiều
phơng pháp nhng không phơng pháp nào là vạn năng mà trong quá
trình dạy học Tiếng Anh phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau ứng
với mỗi tình huống và nội dung khác nhau. Vì theo một nhà giáo dục
học nhận xét "Một ngời thầy giỏi không phải là ngời mang chân lí đến
cho học sinh mà phải là ngời đa học sinh đi tìm chân lí".
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy của mình tôi chọn chuyên đề nghiên cứu"Phng phỏp sa
li thụng thng cho hc sinh THCS"
III. mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xuất phát từ thực tế của việc dạy Tiếng Anh ở trờng THCS hiện
nay, nhất là tình trạng rèn kĩ năng sửa lỗi trong khi nói và viết cho học
sinh. Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm sửa những lỗi thông thờng kịp
thời cho học sinh khi nói và viết Tiếng Anh có hiệu quả khi thực hành
tại lớp. Giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn và yêu thích bộ môn
Tiếng Anh hơn. Qua đó nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy và học
trong nhà trờng, nhất là chất lợng dạy và học Tiếng Anh hiện nay.
IV. phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các phơng pháp tối u để giáo viên có thể áp dụng khi
cho học sinh thực hành tại lớp có hiệu quả.
Nghiên cứu sửa lỗi sai về ngữ pháp khi nói và viết, chứ không
nặng về cách phát âm và nét chữ vì để phát âm chuẩn thì đòi hỏi phải
có một quá trình lâu dài mới có đợc.
V.đối t ợng nghiên cứu
Dạy cho học sinh THCS tiếp xúc với Tiếng Anh theo chơng trình
sách giáo khoa mới.
- 2-
phần B - giải quyết vấn đề
I. điều tra thực trạng tr ớc khi nghiên cứu
1. Tình hình xã hội
Theo xu thế thời đại, hiện nay nớc ta đã gia nhập WTO, thì việc
học Tiếng Anh là rất cần thiết song nhất là với học sinh ở các vùng
nông thôn cha đợc các bậc phụ huynh học sinh và các em chú ý đến.
Một trong những nguyên nhân là do phụ huynh học sinh cha thấy rõ đ-
ợc tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, các bậc phụ huynh chỉ
quan tâm đến hai môn học chính là môn Văn và môn Toán. Đó là một
trong những nguyên nhân khiến các em học sinh không thích học
Tiếng Anh.
2. Thực trạng của giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh:
Trong khi dạy nhiều giáo viên vẫn sử dụng phơng pháp truyền
thống, thiên về diễn giải lí thuyết, bình luận các sự kiện ngôn ngữ coi
nhẹ việc sửa lỗi cho học sinh. Do vậy, học sinh thờng mắc những lỗi
cơ bản trong khi nói và viết Tiếng Anh.
Nhiều giáo viên cha nắm đợc cách sửa lỗi cơ bản nhất cho học
sinh, cha biết cách khuyến khích, động viên học sinh trong khi sửa lỗi,
do vậy việc học tập trong lớp thờng buồn tẻ, thiếu sinh động, kém
hứng thú học tập.
3. Thực trạng của học sinh học Tiếng Anh
Ban đầu ở lớp 6,7 các em rất thích học, có hứng thú, sau đó cứ
giảm dần theo thời gian và độ khó của yêu cầu ở lớp cuối cấp. Một
thực tế ta nhận thấy kết quả sau 4 năm học ngoại ngữ có rất nhiều học
sinh(trên 60%) không sử dụng đợc vốn kiến thức ngoại ngữ đã học vào
- 3-
cuộc sống. Thậm chí có những em không nói chính xác một từ đơn lẻ.
Trong lớp các em tiếp thu bài một cách thụ động, ỷ lại, lời làm việc,
ngại và thậm chí không biết nói và trả lời, hơn thế nữa một số học sinh
còn rụt rè, không tự tin sợ mắc lỗi khi nói.
II. ph ơng pháp nghiên cứu
Tôi đã đi sâu vào nghiên cứu tham khảo nhiều sách liên quan đến
bộ môn Tiếng Anh của chơng trình THCS, cũng nh THPT. Để nghiên
cứu kinh nghiệm giảng dạy này tôi đã phải tiến hành nhiều phơng
pháp. Sau đây là một số phơng pháp chính:
1. Ph ơng pháp điều tra:
a. Sách giáo khoa
Trong SGK lớp 8,9 mới có rất nhiều kênh hình giúp giáo viên và
học sinh thuận lợi cho việc nắm bắt ngôn ngữ. Dạy theo sách giáo
khoa mới có thể phát huy đợc đồng đều các kĩ năng. Song lại khó cho
học sinh tổng hợp kiến thức về ngữ pháp, có nhiều tiết học nói quá dài
và khó khiến cả giáo viên và học sinh đều không đảm bảo đợc hết kiến
thức trong một tiết dạy. Đặc biệt nếu cứ học theo sách giáo khoa thì
việc nói và viết Tiếng Anh trong giờ học sẽ bị hạn chế rất nhiều do một
số em còn mắc những lỗi sai cơ bản trong khi nói và viết Tiếng Anh.
b. Sách giáo viên:
Phần hớng dẫn, gợi ý giáo viên hoạt động còn rất chung chung,
đơn điệu, giáo viên khó áp dụng vào giảng dạy.
c. Dự giờ tiết dạy mẫu lớp 9 ( Unit 7- lesson 2- speak and leson 4 -
write)
- 4-
Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, đảm bảo đầy đủ các bớc lên lớp,
giáo viên đã áp dụng phơng pháp mới vào bài giảng một cách khoa
học hợp lí, phù hợp với kĩ năng rèn luyện nhiều học sinh hứng thú
tham gia tích cực. Song việc sửa lỗi cho học sinh còn hạn chế, nhiều
em còn nói và viết sai những lỗi cơ bản trong Tiếng Anh.
2. So sánh đối chứng:
Qua việc đối chiếu giữa sách giáo khoa và sách giáo viên, dự giờ
của đồng nghiệp trong và ngoài nhà trờng, qua việc luyện tập thực
hành giao tiếp của học sinh cho thấy: Khả năng nói và viết Tiếng Anh
của học sinh còn hạn chế, một số giáo viên cha quan tâm đến việc sửa
lỗi cơ bản cho học sinh, bên cạnh đó một số giáo viên cha vận dụng đ-
ợc phơng pháp đổi mới hoặc có vận dụng nhng thiếu sáng tạo, còn
khuôn mẫu. Đó là một nguyên nhân lớn dẫn đến chất lợng dạy và học
cha cao.
3. Ph ơng pháp tạo tâm thế trong tiết học:
Để phát huy khả năng nói và viết cho học sinh có hiệu quả, tránh
sai xót trong học tập, tôi luôn tạo ra một tâm thế tốt cho mỗi tiết học.
Khi vào lớp tôi luôn tạo điều kiện để khoảng cách cô- trò, trò- trò thật
gần gũi, tự nhiên giúp các em bớt e dè ngại nói và viết trên cơ sở đó
giúp học sinh phát huy tốt khả năng của mình.
III. những công việc thực tế đã làm:
1. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành nói tiếng
Anh tại lớp:
Trong khi thực hành Tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý,
điều quan trọng đối với ngời giáo viên là hớng dẫn học sinh tìm hiểu,
khám phá và sáng tạo theo ý của mình. Nhng không phải lúc nào học
sinh cũng làm đợc ngay. Vì vậy cả khi học sinh còn lúng túng hoặc sai
- 5-
thì giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu ý muốn nói của các em, chủ
động sửa hoặc gợi ý cho học sinh tự sửa lỗi.
Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức,
kỹ năng mà chúng ta có thể đa ra những phơng pháp khác nhau mà
mục đích cuối cùng là học sinh hiểu biết vận dụng đúng.
Sau đây là một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các
phơng pháp sửa lỗi sai cơ bản cho học sinh khi thực hành nói Tiếng
Anh tại lớp.
a.Ph ơng pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa ngay:
Ví dụ:
Khi giáo viên hỏi học sinh trả lời để luyện cách sử dụng động từ
khuyết thiếu"can" để diễn đạt khả năng có thể làm đợc việc gì đó có
thể có trờng hợp sau xảy ra:
Teacher:What can you do, Lan?
Lan: I can speaking English
Teacher: Hmm, that's not right, is it?
I can speak, not I can speaking
Thang, what about you?
Trong trờng hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học
sinh Lan mặc dù em đó cố đa ra câu trả lời đúng nhng giáo viên đã sửa
lại ngay và gọi em khác, không cho học sinh đó có cơ hội để sửa câu
sai của mình thành câu đúng . Trong khi câu hỏi giáo vên đa ra rất gần
với học sinh , em nào cũng có thể trả lời đợc nhng giáo viên lại tỏ ra
không hài lòng và không khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà
làm cho học sinh bối rối không nói ra câu mình cần nói .
Với trờng hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng ph-
ơng pháp tích cực hơn tạo cho các em có cơ hội và hứng thú để nói
đúng. Có thể tiếp tục nh sau:
Teacher: Well, all right, but "I can speak" not " speaking", again?
Lan :I can speak English
Teacher: Good!
- 6-
Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra chỗ
sai trong câu:
Ví dụ:
Teacher: Yes, OK, nearly, "speaking or speak" ?
Students: speak
Teacher: Now you say again, Lan
Lan: I can speak English
Teacher: That's right. Good!
Đây là phơng pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thờng
xuyên. Khi đó giáo viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự
mình sửa lỗi . Học sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể không bị sai nh
lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi đợc ở một học sinh rồi , có thể chuyển câu
hỏi đó sang học sinh khác, sau đó lại hỏi học sinh ban đầu để kiểm tra
lại.
Ví dụ:
Teacher: Well, anyone else? What can you do, Tuan?
Tuan : I can speak English
Teacher: Yes, well done
Lan again?
Lan :I can speak English
Teacher: Good
Phơng pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhng giáo viên nên sử
dụng một cách thận trọng. Điều quan trọng là không để học sinh đầu
mắc sai cảm thấy mình là "nạn nhân" hy sinh cho những bạn khác,
phải khuyến khích đúng lúc, kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm
giác sợ hoặc ngại khi lần sau giáo viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho
nên giáo viên cần phải biết xử lý tình huống một cách khéo léo.
Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói nh ví dụ trên, để
việc sửa lỗi có hiệu quả chúng ta cần áp dụng phơng pháp sửa lỗi cơ
bản và phải có đợc kĩ năng sau:
-Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học
sinh đúng nhiều hơn chứ không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy
cái sai ra để so sánh và tránh lặp lại lỗi sai đó.
- 7-
- Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm chí cả những
câu cha đúng hoàn toàn bằng phơng pháp này học sinh sẽ cảm thấy
mình hiểu và đang hoàn thiện dần.
-Tránh miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm thấy việc đặt
câu hoặc việc trả lời sai là việc rất tồi tệ.
- Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu không sẽ mất
nhiều thời gian mà phần bài trên lớp cha hết, nhiều học sinh khác sẽ
không có cơ hội thực hành.
b. Kết hợp nhiều ph ơng pháp khi sửa lỗi ở các tình huống khác
nhau
Nh tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phơng pháp nào là vạn
năng, là tối u nhất mà điều quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp
khéo léo các phơng pháp với yêu cầu đặt ra của từng loại, từng đối t-
ợng học sinh, mức độ hiểu bài và không khí của lớp học.
Dới đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo viên đa ra một đoạn văn trích từ một bức th của Lan viết
cho ngời bạn của cô ấy. Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi, đoạn
văn nh sau:
"Dear Minh,
I was very glad to get your letter and to hear about all the things you
are doing.
Thank you for sending me the photographs of the dolls. They are very
beautiful and I have added them to my collection.
I am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly
brown hair is a new one I have been given on my 15th birthday
anniversary. I hope you will like it.
Love Lan"
Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
b. Một học sinh khác trả lời: She collects
- 8-
c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting photographs
of the dolls.
e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is collecting dolls.
f. Một học sinh trả lời: She writes letter.
Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhng
để học sinh tự sửa thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể đa
ra những gợi ý sau:
Trờng hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học
sinh tự sửa
Teacher: It's nearly correct
Just"photographs of the dolls" she collects
Student: She collects photographs of the dolls
Trờng hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó cha
hoàn chỉnh hoặc nói:
Teacher: Yes, she collects but she collects what?
Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả
lời sau đó học sinh ban đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn
Trờng hợp d:
Giáo viên đồng ý với câu trả lời đó để khích lệ học sinh nhng sau đó tự
mình sửa lại và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời;
Ví dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the dolls
Student : She collects photograph of the dolls
Trờng hợp e: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là học sinh
khá chỉ cần đa ra gợi ý sau:
Teacher:Well, nearly, what does she do ?
"she collects" or " is collects ?''
Student: She collects
Teacher: Very good
Hoặc yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác và yêu cầu học
sinh đó nhắc lại câu trả lời đúng của bạn.
Trờng hợp f : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên có thể đa
ra câu hỏi lại rõ hơn về mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ hơn.
- 9-
Teacher:Well, yes.She is writing a letter. But what does she do in
her free time? What is her hobby ?
Student :Ah, she collects
Teacher:Yes, OK
c. Giáo viên giúp học sinh tự sửa
Đây là một phơng pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự sửa lỗi của
mình. Với phơng pháp này giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các kĩ
năng về cử chỉ điệu bộ hoặc những quy ớc sẵn đối với học sinh của
mình. Học sinh tự nhận biết lỗi sai trong câu và biết đợc nó thuộc lỗi
sai về từ, vị trí hay loại câu. Nhng vấn đề là trong những trờng hợp sai
nào thì sử dụng những cử chỉ, điệu bộ nh thế nào cho phù hợp để học
sinh nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học sinh sẽ tự sửa lỗi sai đó.
Ví dụ: sai về thứ tự từ
Teacher:Is it a car ?
Student : Yes, is it/ Yes, it is
Giáo viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi xuôi ngợc
theo lời nói học sinh tự sửa.
Yes, it is quay xuôi chiều
Yes, is it quay ngợc chiều
Ví dụ sai về thiếu từ (ngữ pháp )
He gets up 6.00 "at" is missing "
Giáo viên giơ bàn tay lên đếm
1 2 3 4 5
He gets up 6.00
Học sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo viên cầm ngón tay số 4 lắc
lắc. Khi học sinh sửa đợc rồi giáo viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ
rồi yêu cầu học sinh nhắc lại câu đúng.
1 2 3 4 5
He gets up at 6.00
Ngoài ra giáo viên có thể dùng giọng điệu để giúp học sinh nhận
biết ra chỗ sai và có thể sửa:
- 10-
Ví dụ:
Teacher:What does Miss Lien do ?
Student :He is a teacher (He is wrong )
Miss miss Lien
She is a teacher
Một số ví dụ ở dạng sai này:
1.Yesterday I go to school early
2. He live in London
3. An aeroplan is more faster than a car
Giáo viên dùng ngữ điệu của mình vào những từ giúp học sinh nhận
biết chỗ sai trong câu và sửa lỗi sai đó:
Trờng hợp 1:
Teacher: Yesterday go or
Student:I went
Trờng hợp 2:
Teacher:He
Student:He lives
Trờng hợp 3
Teacher: faster
Student:is faster than
Tóm lại để sửa lỗi trong khi học sinh thực hành nói hiệu quả thì
giáo viên cần phải biết kết hợp vận dụng thờng xuyên các phơng pháp
sửa lỗi một cách linh hoạt phù hợp với tình huống và lỗi sai nhất định,
giáo viên cần chủ động điều chỉnh để học sinh luôn phát huy đợc tính
tích cực của mình trong học tập.
2. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành viết tiếng
anh tại lớp
ở trờng phổ thông, với những yêu cầu kiến thức cho học sinh còn
ít và yêu cầu đơn giản nhng việc viết đúng là rất quan trọng, ở đây tôi
không nặng về đề cập đến vấn đề nét chữ mà sửa lỗi sai cơ bản về ngữ
pháp và chính tả trong câu. Cũng nh chữa lỗi trong luyện tập miệng,
- 11-
việc sửa lỗi sai khi viết cho học sinh nên làm cho có ảnh hởng tích cực
đến việc viết của các em hơn là mang tính khích lệ song vẫn phải theo
hớng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau những lần chữa và đợc
chữa lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và đồng thời cũng rút ra đợc bài
học và khắc sâu hơn nữa những điều cần ghi nhớ từ những chỗ sai này.
2. 1. một số cách sửa lỗi cần l u ý
a. Xác định trọng tâm cần sửa tr ớc
ở chơng trình English 8 học sinh có học cấu trúc câu"enjoy+V-
ing" giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng đặt câu hỏi về em đó hoặc
hoặc ngời khác thích làm gì dùng"enjoy" .Học sinh lên bảng viết nh
sau:
My muther injoy to read newspapers
Với câu trên chúng ta nên sửa những lỗi gì và sửa nh thế nào để
học sinh dễ nhớ ?
Ta thấy học sinh trên đã mắc phải quá nhiều lỗi, nhng điều quan
trọng là trong ý nghĩ của học sinh và nhận xét của giáo viên thì câu đó
không đến lỗi quá tồi nh ta nhìn thấy, vì bản thân em học sinh đó cũng
đã cố gắng viết những gì em nghĩ để tạo thành câu. Nên với câu này
giáo viên có thể hỏi những học sinh khác xem đúng hay sai và nhắc lại
mục đích của yêu cầu viết câu này để luyện cấu trúc"enjoy+V-ing" vì
vậy phần quan trọng cần sửa là"V-ing" và chia động từ.
My mother+Vs cũng rất quan trọng nên giáo viên có thể gợi ý và
giúp học sinh sửa cả lỗi này.
Teacher: enjoy+to V (right or wrong ?)
Student:wrong enjoy+V-ing
Giáo viên gạch chân từ enjoy to read và viết từ sửa ở dới: enjoys
reading
My muther injoy reading newspapers
Sẽ tốt hơn nếu giáo viên tự sửa từ "injoy " thành từ "ẹnoy " viết
lên thì học sinh cũng đã tự biết và hiểu chúng đã mắc sai chỗ đó và
- 12-
biết tại sao lại thế (vì chúng đã học rồi ) và sẽ hạn chế mắc sai ở những
lần sau, cũng giống nh thế lỗi về đánh vần và chữ cái nh từ"muther" ta
cũng không nên sửa ngay vì đều này sẽ làm phân tán sự tập trung của
học sinh vào những điểm chính. Giáo viên có thể nhớ lỗi sai đó để sửa
vào lần sau hoăc tự các học sinh khác sẽ phát hiện ra ngay.
Teacher: Is it correct all ?
Student: Muther
Teacher:Ah, what ?
Student :Mother
b. Nên đ a những yêu cầu viết nh thế nào để việc sửa lối có hiệu
quả
Vì đó là thời gian trên lớp và tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu, kĩ
năng rèn luyện của từng phần nên khi luyện viết trên lớp giáo viên
cũng cần lựa chọn phần học sinh hay mắc lỗi sai để sửa và nhấn mạnh,
yêu cầu học sinh phải ghi nhớ.
Ví dụ: Sử dụng động từ ở thời tiếp diễn thêm " ing " vào sau động
từ nhng có một số trờng hợp đặc biệt mà chính học sinh hay mắc lỗi.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài tập sau: Cho dạng đúng
của động từ trong ngoặc.
She (cut ) flower in the garden now .
-> She is cuting flower in the garden now
Câu trên có thể học sinh không phát hiện ra chỗ sai ngay vì phát
âm giống nhau và quy luật thì chúng nghĩ đơn thuần cứ thêm "ing" vào
sau động từ mặc dù giáo viên đã dạy rồi khi nào thì gấp đôi phụ âm.
Giáo viên có thể gạch chân từ "cuting" giúp học sinh nhớ lại và
sửa
She is cutting flower in the garden now.
Giáo viên có thể nhắc lại hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại những
động từ có cách viết tơng tự từ "cutting"
Một ví dụ khác:
They are (write ) the dictation.
- 13-
Học sinh cũng sẽ dễ mắc "writeing " mặc dù giáo viên dạy trờng
hợp động từ kết thúc bằng "e" thì khi thêm "ing " ta phải bỏ " e" .Nh-
ng cũng nh những ví dụ vừa quen thuộc vừa thực tế này, ta sẽ thấy
đựợc hiệu quả là học sinh sẽ tự nhớ lại nhiều hơn.
Trên đây là những trờng hợp câu ngắn, đơn giản cả giáo viên và học
sinh cùng làm việc nhng với trờng hợp sửa cả đoạn văn hoặc một vài
câu, khi yêu cầu học sinh viết đoạn văn thì giáo viên cần có những
kinh nghiệm sửa nh thế nào để giúp học sinh nhận ra chỗ sai một cách
nhanh chóng và hiểu đợc tại sao lại sai. Ví dụ giáo viên yêu cầu học
sinh viết một đoạn văn nói về một ngày làm việc bình thờng của mình.
Giáo viên gọi một em học sinh lên bảng viết bài của mình ra để cả lớp
nhận xét. Đây là bài sau khi giáo viên và cả lớp cùng nhau sửa .
I alway gets up 6 o'clock. I having breakfast at 6.30
I go to school on feet with my frends. I go home at 11.00
An have lunch at home, usually do
My homework on the afternoon. I having dinner at 6 p.m
I going to the bed at 9 o'clok
Trong ví dụ này ta thấy học sinh đã mắc rất nhiều lỗi ở hầu hết các
câu mà giáo viên đã giúp học sinh sửa hết . Nhng chính việc sửa lỗi
cùng một lúc và trình bày nh trên thì có lẽ sẽ không khích lệ đợc học
sinh mà còn làm trầm trọng thêm vấn đề vì chúng sẽ thấy hầu nh
không đúng chút nào , thậm chí quá tồi để viết lần sau , hơn nữa cũng
không rõ ràng , trình bày rối học sinh khó phát hiện .
Với trờng hợp này nên chăng ta chỉ nên chữa những lỗi cơ bản,
quan trọng nhất hoặc những lỗi hiển nhiên học sinh biết và chúng vừa
đợc học.Đó là những lỗi ngữ pháp cụ thể là biết sử dụng động từ ở thì
hiện tại thờng .
Ta có thể giảm bớt phần gạch chân( chéo hoặc chỉ gạch chân một
lần thôi và viết ra ngoài đầu dòng phần bác bỏ ) làm cho bài chữa rõ
ràng hơn và có vẻ ít lỗi hơn.
Hơn nữa, trong quá trình dạy ta luôn thể hiện vai trò là ngời thầy
điều khiển đa học sinh vào tình huống để chúng chủ động lĩnh hội
cũng nh sửa sai. Giáo viên có thể làm giảm bớt đi phần lỗi mà học sinh
- 14-
đó vừa mắc bằng cách gợi ý mở hỏi chính học sinh đó tự sửa. Điều đó
cũng khích lệ đợc học sinh nhìn lại những gì mình đã biết và ghi nhớ
lần sau sẽ không mắc lại lỗi đó nữa.
Ví dụ sửa đoạn trên nh sau:
get up have I always gets up 6 o'clok then I having
food break at 6.30 I go to school on feet
go with my friends. I going to home at 11.00
And have lunch at home. I usually do my
in have homework on the afternoon. I having
go dinner at 6 p.m. I going to the bed at 9 o'clock
Nếu đối với học sinh mà giáo viên dạy quen hoặc là những học
sinh khá, giáo viên có thể quy ớc các ký hiệu cho từng loại lỗi ra ngoài
mác để giúp học sinh tự sửa lỗi của mình bằng cách đọc kĩ lại những
gì mình vừa viết và suy nghĩ để sửa .
Ví dụ :
Kí hiệu: Sp: cho lỗi chính tả (spelling )
Gr: cho lỗi ngữ pháp (grammar )
Wo: thứ tự từ (word order )
2.2. những lỗi thông th ờng học sinh hay mắc
phải khi viết tiếng anh
Vì khi đợc gọi lên bảng học sinh không đợc cầm sách, hoặc
những từ , những mẫu câu vừa mới đợc học, và cũng chính lỗi học sinh
vừa mắc phải đó rất có lợi cho cả lớp hoặc cho một số học sinh hay
mắc lỗi rút kinh nghiệm. Nên khi nhận xét và cùng giáo viên chữa bài
thì cả lớp phải tập trung. Cũng từ đó ngời thầy sẽ biết đợc học sinh đã
tiếp thu đợc những gì và còn yếu ở chỗ nào cần phải nhấn mạnh.
Quay lại ví dụ 1:
My muther injoy to read newpapers
Trờng hợp này ta thấy học sinh quá yếu, vậy chúng"hổng " cái gì và
nên dạy lại cái gì
Có thể đa ra một vài phân tích sau
- 15-
a. Lỗi về ngữ pháp
Cấu trúc cơ bản "ẹnoy+V-ing " giáo viên sẽ phải đa ta yêu cầu
luyện tạp nhiều hơn nữa mẫu câu này và sử dụng nhiều ví dụ khác
nhau giúp chúng nhớ .
-Chia động từ ở ngôi thứ ba số ít.
Học sinh có thể nhớ lại chỉ cần giáo viên nhắc chủ ngữ ngôi thứ
mấy, chia động từ nh thế nào là chúng có thể biết và tự sửa.
b Lỗi sai về từ
Tác dụng của một chữ cái bắt đầu có thể gợi lại cho học sinh nhớ
từ này:
Teacher: injoy "e"/i/ or "i" /ai/?
Student: enjoy
Ngoài ra, ứng với mỗi trờng hợp để có hiệu quả giáo viên phải tự
đặt ra các câu hỏi nh : những nguyên nhân nào dẫn đến học sinh mắc
những lỗi đó có chỉ ra đợc những gì mà học sinh đó và học sinh khác
cha hiểu hay không? Hay chúng hiểu rồi nhng vẫn mắc theo thói quen.
Vậy giáo viên phải làm thế nào cho phù hợp với mỗi đối tợng học sinh
trong lớp.
Với loại lỗi này , ta thấy học sinh hay mắc phải thì chúng sử dụng
các trờng hợp đặc biệt của các cách sử dụng từ cấu trúc ngữ pháp.
Ví dụ:
Các từ học sinh hay nhầm
Từ đúng Học sinh hay nhầm
Swimming Swiming
Cutting cuting
Shopping Shoping
Writing Writeing
Closing Closeing
- 16-
Trên đây là một vài ví dụ thuộc các dạng lỗi cơ bản mà học sinh
hay mắc phải và hớng giải quyết của giáo viên mà tôi thờng áp dụng
với học sinh của mình và thấy rằng các phơng pháp này rất có hiệu
quả.
IV. hạn chế và những biện pháp khắc phục của đề
tài
1. Những cái ch a làm đ ợc
ở chuyên đề này với kinh ngiệm giảng dạy còn ít , thời gian nghiên
cứu còn hạn chế và đặc biệt khó khăn trong việc tìm tài liệu hớng dẫn
nên tôi còn trăn trở một số vấn đề chỉ đề cập đợc nhng cha sâu và đa
dạng về ví dụ. Tuy nhiên những vấn đề đa ra là phổ thông và sát thực.
Chuyên đề này cha kết hợp đợc nhiều phơng pháp chữa lỗi đa học
sinh vào những tình huống có vấn đề.
2.Biện pháp khắc phục
Qua quá trình giảng dạy tôi sẽ tích luỹ kinh nghiệm thêm, đồng
thời luôn luôn học hỏi đồng nghiệp , tự học tập rèn luyện bồi dỡng th-
ờng xuyên bằng cách
-Tìm tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo
-áp dụng thờng xuyên vào các tình huống khác nhau
-Chú ý tới các lỗi sai, thậm chí đôi khi giáo viên có thể tạo ra các
lỗi sai để giúp học sinh sửa và hiểu hơn trong quá trình học tập.
V- kết quả dạy thực nghiệm
Khi làm chuyên đề này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một số
lớp 8a, 8b tôi thấy rằng sau thời gian áp dụng các phơng pháp sửa lỗi
này học sinh đã tiến bộ rõ rệt ngay cả khi nói và viết.
Kết quả trớc và sau khi áp dụng các phơng pháp sửa lỗi trên
Lớp
Xếp
loại
Luyện nói Luyện viết
Trớc
Sau khi áp
dụng thờng
xuyên
Trớc
Sau khi áp
dụng thờng
xuyên
Lớp
8A
Giỏi 8.7% 13.04% 4.35% 8.7%
Khá 43.5% 60.87% 47.83% 56.52%
TB 43.5% 26.09% 39.12% 34.78%
Yếu 4.3% 0% 8.7% 0%
- 17-
sĩ
số
23
Kém 0% 0% 0% 0%
Lớp
8b
sĩ
số
25
Giỏi 4% 8% 0% 4%
Khá 40% 48% 45% 48%
TB 40% 40% 42% 44%
Yếu 8% 4% 13% 4%
Kém 8% 0% 0% 0%
Phần C - kết luận và kiến nghị
Nói tóm lại chất lợng học tập môn Tiếng Anh trong trờng THCS
hiện nay là vấn đề cần phải đợc quan tâm. Là ngời giáo viên dạy Anh
Văn, chúng ta cần phải xác định rõ vị trí và trách nhiệm của mình.
Hơn ai hết, mỗi chúng ta không ngừng đổi mới phơng pháp dạy học để
cuốn hút học sinh ngày càng yêu thích bộ môn hơn. Để sửa những lỗi
thông thờng cho học sinh có hiệu quả là một việc đã nhiều ngời làm
nhng không phải ai cũng có kết quả. Đó chính là điều trăn trở đối với
tôi. Những điều tôi đa ra trên đây là một quá trình tìm tòi, tham khảo
đúc rút kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng dạy ở trờng THCS.
Tuy mới áp dụng vào thực tế nhng nó đã đem lại những hiệu quả nhất
định.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
- 18-
.
Mục lục
trang
Phần A: đặt vấn đề 1
I. Cơ sở lí luận 1
II. Cơ sở thực tiễn 1
III.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
IV.phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
V. đối tợng nghiên cứu 3
Phần b : giải quyết vấn đề 3
i. điều tra thực trạng trớc khi
nghiên cứu 3
ii. phơng pháp nghiên cứu 5
iii. những công việc đã làm 7
Iv. hạn chế và những biện pháp
khắc phục của đề tài 20
V. kết quả dạy thực nghiệm 21
Phần c : kết luậnu và kiến nghị 22
- 19-