Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo PTNT Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.61 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
Bảng 2.5. Kết quả cho vay qua tổ trên địa bàn năm 2008-2009-2010 34
Bảng 2.6. Kết quả cho vay hộ sản xuất trên địa bàn năm 2008-2009-2010 35
Nội dung cơ cấu 37
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo: Ngân hàng Nông nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NQLT: Nghị quyết liên tịch
TMCP: Thương mại cổ phần
UBND: Uỷ ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
SV:Hà Thương Giang - 1 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang năm
2008- 2009 -2010 29
Bảng 2.2. Hoạt động ngoại tệ của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang năm
2008- 2009- 2010 31
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang năm
2008- 2009- 2010……………………………………………………… 32
B ảng 2.4. Tình hình cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang Error:
Reference source not found
Bảng 2.5. Kết quả cho vay qua tổ trên địa bàn năm 2008-2009-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6. Kết quả cho vay hộ sản xuất trên địa bàn năm 2008-2009-2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 1. Kết quả cho vay hộ sản xuất của năm 2008-2009-2010………………….37
Bảng 2.7. Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Error: Reference source not found


Biểu đồ 2. Cơ cấu cho vay phân theo thành phần kinh tế……….…………… ……39
Bảng 2.8. Chất lượng cho vay hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2008-2009-2010
40
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay hộ sản xuất tại các chi nhánh huyện năm 2010 40
SV:Hà Thương Giang - 2 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng và nhà nước Việt Nam
khởi xướng, lãnh đạo đưa đất nước ta từ nghèo nàn lạc hậu đến nay đã gặt hái được
những thành tựu to lớn, toàn diện trên các mặt kinh tế- chính trị- xã hội và vị trí trên
trường quốc tế. Cùng với chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nền kinh
tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lí của nhà nước, một nền kinh tế mở. Trong sự nghiệp vĩ đại này Ngân hàng
có một vị trí, ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một trong những ngành chủ đạo của nền
kinh tế. Ngân hàng chính là cầu nối giúp các chủ thể kinh tế liên kết với nhau, chính
là công cụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, tiết kiệm vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác ngân hàng đang
ngày càng phát triển đa dạng về hình thức, phong phú về nghiệp vụ và nâng cao chất
lượng.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, là một lực lượng chủ yếu trong nền
kinh tế của Việt Nam hiện nay. Vì vậy việc mở rộng cho vay hộ sản xuất đối với bất
cứ ngân hàng thương mại nào cũng là vấn đề hết sức quan trọng.
Trong chuyên đề này em tìm hiểu về đề tài : “Mở rộng cho vay hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bắc Giang”
Chuyên đề chia làm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Thương
mại
Chương 2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Bắc Giang
SV:Hà Thương Giang - 3 - Lớp: NHTC - K39

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Bắc Giang
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán.
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các quan điểm
trước đây thường cho rằng NHTM như một cơ quan thực hiện phân phối vốn một
cách thuần túy, từ đó cách nhìn nhận về NHTM càng trở nên nặng nề. Việc thừa,
thiếu vốn trong tạm thời thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, đến một thời
điểm thì cả người thừa vốn và người thiếu vốn cùng xuất hiện nhưng họ lại không tìm
được với nhau. NHTM chính là cầu nối giúp người thừa vốn chuyển vốn sang cho
người thiếu vốn. NHTM đã và đang phát triển đặt vị trí tiên phong chủ chốt trong nền
kinh tế.
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ sản xuất và các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế - xã hội đều
gửi tiền tại NHTM. NHTM đóng vai trò người thủ quỹ trong toàn xã hội.
Theo luật các tổ chức tín dụng quy định “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng để cho vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán ”.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
SV:Hà Thương Giang - 4 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
* Huy động vốn: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân

hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là
các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng ). Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi , các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
* Cho vay : Cho vay là hoạt động chủ yếu và đem lại nguồn thu lớn nhất đối
với NHTM. Chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn hoạt động cho vay ở phần sau.
* Các hoạt động trung gian khác:
- Mua bán ngoại tệ : Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay ,
mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn
cao.
- Bảo quản vật có giá : Các ngân hàng thương mại thực hiện lưu trữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao
cho khách tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi
trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận , nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như
tiền – dung để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát
hành. Lợi ích của việc sử dụng thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân
hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được
tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các doanh
nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là sec),
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các lợi ích của thanh toán

không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần
rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán đã được phát triển như
Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
- Quản lí ngân quỹ : Các ngân hàng thương mại mở tài khoản và giữ tiền của
phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối quan
SV:Hà Thương Giang - 5 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân quỹ và khả
năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản
lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng sẽ quản lí việc thu và chi cho một công ty kinh doanh
và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn đến khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ : Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn ngân hàng đã trở thành trọng tâm trong các chính sách của Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các
nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Ngày nay, Chính phủ
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp
phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các
chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
- Bảo lãnh : Do khả năng thanh toán của các ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ tín
dụng khách…
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là
các thiết bị có giá trị lớn, các hang sản xuất và thương mại đã thuê 9 thay vì bán) các
thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp dồng thuê
mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê

các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng
mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
- Cung cấp ủy thác và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân
hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy , nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chúng khoán : Nhiều ngân hàng dang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu.
Đây là một trong những lí do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới
chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm : Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo
hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị
chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
SV:Hà Thương Giang - 6 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Cung cấp dịch vụ đại lí : Nhiều ngân hàng (Thường là các ngân hàng lớn)
cung cấp các dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác thanh toán hộ , phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay của
NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM.
Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động được đầu
tư cho các doanh nhiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất và
các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định để lấy lãi.
NHTM chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn chính là qua hoạt động
cho vay. NHTM huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân đang có vốn mà không có
nhu cầu sử dụng số vốn đó rồi cho những tổ chức, cá nhân đang có nhu cầu sử dụng
vốn vay. Có thể thấy hoạt động cho vay của ngân hàng tận dụng được tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có và họ sẽ tập trung cho vay theo một hình thức
nào đó làm thế mạnh của mình.
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản vay
Theo mục đích khoản vay thì hoạt động cho vay của NHTM được chia thành 3
loại:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết
khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp
họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một
khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền
kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
SV:Hà Thương Giang - 7 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư đất.
b. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian thì hoạt động cho vay của NHTM được chia thành 3
loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn : Là các khoản cho vay trên 5 năm

Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thu hồi vốn của từng dự án mà có thể xác
định cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
c. Phân loại theo hình thức cho vay
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (Vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các
NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kì và
cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
- Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa của
khách hàng. Khách hàng khi đã mua hàng có thể thiếu vốn , ngân hàng có thể cho vay để
khách hàng mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của NHTM là cho vay gián tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp như thông qua các
tổ , nhóm, hội trung gian…
1.2. Hoạt động Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất
SV:Hà Thương Giang - 8 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao
đất quản lí và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.

Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự , những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung có hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định , là chủ đề trong các quan hệ đó.
Những hộ gia đình mà đất đã được giao cho hộ cũng là chủ thể trong các quan
hệ dân sự liên quan đến đất đã được cấp đó.
- Đại diện của hộ sản xuất : Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao
dịch dân sự về lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc các thành viên khác đã có năng lực
trách nhiệm hành vi dân sự (đã dủ 18 tuổi) đều có thể làm chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy
quyền cho thành viên khác (đã đủ 18 tuổi) làm đại diện của hộ trong các quan hệ dân
sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
- Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do
các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho tặng và các tài sản khác mà các
thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ
cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
- Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất: Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hộ do người đại diện xác lập trong các giao dịch
dân sự. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ
không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm
liên đới bằng tài sản riêng của mình.
- Hộ sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ, nguồn lao động thì chủ yếu là các thành
viên trong hộ. Hộ sản xuất có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn , thiếu hiểu
biết về khoa học , kỹ thuật , thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn
mang nặng tính tự cấp, tự túc.
- Hộ sản xuất thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, các nghề gia truyền,
thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng.
- Hầu hết chủ hộ là những người đã lớn tuổi trong gia đình như ông bà, bố mẹ
nên việc đơi mới cách thức sản xuất kinh doanh theo xu hướng hiện đại là khó khăn,
không bắt kịp với thời đại.

- Hộ sản xuất có lực lượng lao động chủ yếu là những người trong gia đình nên
khi có chuyện xảy ra với gia đình thì quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất sẽ
bị đình trệ trong một khoảng thời gian nhất định.
SV:Hà Thương Giang - 9 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.1.2.Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng , tận dụng nguồn vốn , lao động, tài nguyên,
đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh
tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được
quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và cho xuất khẩu làm tăng nhu nhập cho ngân sách nhà
nước.
Xét về lĩnh vực tài chính – tiền tệ thì hộ sản xuất tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho
hộ sản xuất phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, đời sống nhân dân ngày càng cao. Thực hiện mục tiêu “ Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Hộ sản xuất được thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ , sôi động trong quá trình đổi mới
của đất nước ta. Hộ sản xuất nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở
thành lực lượng sản xuất chủ yếu tạo ra lương thực , thực phẩm , nguyên liệu cung
cấp cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm, thủy hải sản, sản xuất được các ngành
nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ sản xuất của NHTM
Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng dùng những khoản tiền tự có hoặc đã
huy động được cho các hộ sản xuất kinh doanh nông – lâm – ngư nghiêp vay để phục
vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ và nhà nước đã có những chính sách
chỉ đạo phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa kinh tế hộ sản xuất.Hầu hết ở các ngân hàng
hiện nay dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ.
- Do hộ sản xuất hầu hết là hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhỏ,
vốn cần thiết cũng nhỏ nên các khoản vay của hộ sản xuất thường nhỏ.
- Có trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn hầu như là còn hạn chế.
Sản xuất kinh doanh thường ở mức tự phát chứ không có dự án sản xuất kinh doanh.
Điều này khiến việc cho vay hộ sản xuất rất khó khăn. Nhất là trong khâu thẩm định
cho vay.
SV:Hà Thương Giang - 10 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp thì thường bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố
tự nhiên. Nhất là thiên tai ảnh hưởng vô cùng lớn đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của các hộ sản xuất. Do vậy cho vay hộ sản xuất có rủi ro lớn.
- Các hộ sản xuất thường không hiểu luật pháp và các thủ tục pháp lí khi đi
vay. Nên thường xuyên để xảy ra tình trạng trả lãi và gốc quá hạn gây những thiệt hại
cho ngân hàng.
- Khi có chuyện xảy ra đối với những người trong hộ sản xuất thì hầu như là
quá trình sản xuất kinh doanh sẻ bị ngưng trệ hoàn toàn trong một thời gian dài. Điều
này khiến khả năng thu hồi vốn của các hộ sản xuất kém. Khả năng trả nợ ngân hàng
đúng hạn kém.
1.2.2.2.Phân loại cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay hộ sản xuẩt
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại
- Cho vay thương mại hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất ,
để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất để
các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà….)
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất mà các khoản
vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà hộ sản xuất đã nghiên cứu đề ra. Ngân

hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó.
b.Phân loại theo thời gian cho vay hộ sản xuất
Theo thời gian cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại:
- Cho vay hộ sản xuất ngắn hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay hộ sản xuất trung hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay hộ sản xuất dài hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
trên 5 năm.
c. Phân loại theo hình thức cho vay hộ sản xuất
Theo hình thức cho vay thì cho vay hộ sản xuất cũng có các hình thức như :
Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
và cho vay gián tiếp.
1.2.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
SV:Hà Thương Giang - 11 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc NHTM cho vay hộ sản xuất trên phạm vi
rộng hơn, đồng thời tăng tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất trên tổng dư nợ. Muốn
vậy NHTM phải tăng cả về số lượng và chất lượng các khoản cho vay đối với hộ sản
xuất.
Tăng chất lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất nghĩa là:NHTM phải
thực hiện quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, từ khâu thẩm định trước khi vay đến
các khâu quản lí sau khi vay. Làm sao để khoản vay được an toàn nhất đối với ngân
hàng.
Tăng vế số lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất nghĩa là: NHTM tăng
dư nợ cho vay đối với các khoản hộ sản xuất đã vay và cho nhiều hộ vay hơn nữa
nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay của NHTM.
Khi đã đảm bảo được cả về chất lượng và số lượng thì khi đó gọi là NHTM đã
mở rộng cho vay hộ sản xuất.

1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM
Có nhiều yếu tố để đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất. Sau đây là một số
chỉ tiêu dùng để đánh giá việc mở rộng cho vay hộ sản xuất:
* Dư nợ cho vay hộ sản xuất: Dư nợ cho vay hộ sản xuất là tổng số vốn mà ngân
hàng đầu tư cho các hộ sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất của một NHTM cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến
khả năng mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM đó.
Dư nợ cho vay thể hiện việc cho vay hộ sản xuất trong một thời gian của
NHTM là như thế nào, đồng thời cũng thong qua dư nợ có thể thấy được tỷ trọng dư
nợ cho vay hộ sản xuất so với tổng dư nợ.
Vì vậy muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất thì ngân hàng phải có các biện pháp
tăng dư nợ cho vay hộ sản xuất.
* Phạm vi cho vay hộ sản xuất: Phạm vi cho vay hộ sản xuất là những địa
phận, địa bàn mà NHTM đã cho các hộ sản xuất vay.
Phạm vi cho vay hộ sản xuất thể hiện quy mô cho vay hộ sản xuất tại NHTM ,
phạm vi cho vay hộ sản xuất rộng thì quy mô cho vay hộ sản xuất sẽ lớn và ngược lại
phạm vi kinh danh hẹp thì quy mô cho vay hộ sản xuất nhỏ.
Nếu phạm vi cho vay hộ sản xuất của một NHTM mà lớn hơn trong một thời
kỳ nào đó thì cũng là một chỉ tiêu để đánh giá NHTM đó đã mở rộng cho vay hộ sản
xuất.
* Số hộ sản xuất vay vốn: Số hộ sản xuất vay vốn là số lượng hộ sản xuất đã
vay vốn của ngân hàng trong một thời điểm nào đó.
SV:Hà Thương Giang - 12 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Số hộ sản xuất vay vốn lớn hay nhỏ cũng là một chỉ tiêu để đánh giá việc mở
rộng cho vay hộ sản xuất của một NHTM.
Số hộ sản xuất vay vốn của ngân hàng thể hiện tỷ trọng số hộ sản xuất được
vay vốn của ngân hàng so với số hộ sản xuất trên địa bàn từ đó cho thấy được cho vay
hộ sản xuất đã dược mở rộng hay chưa.
* Doanh thu cho vay hộ sản xuất: Doanh thu cho vay hộ sản xuất thể hiện được

ngân hàng đã cho vay hộ sản xuất như thế nào trong một khoảng. thời gian nhất định.
Doanh thu cho vay hộ sản xuất cho biết cả số lượng và chất lượng cho vay hộ sản
xuất. Số lượng cho vay lớn cùng chất lượng các khoản cho vay hộ sản xuất tốt, không
có nợ quá hạn thì doanh thu cho vay sẽ cao. Doanh thu cho vay hộ sản xuất cũng là
một chỉ tiêu để đánh giá việc mở rộng cho vay hộ sản xuất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Con người
Nhân tố con người là gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến các cán bộ ngân
hàng, ban lãnh đạo của ngân hàng.
- Nếu ban giám đốc, các lãnh đạo của ngân hàng có các chính sách quản lí tốt
trong hoạt động cho vay hộ sản xuất thì cho vay hộ sản xuất sẽ có khả năng được mở
rộng và ngược lại nếu Ban giám đốc, lãnh đạo của ngân hàng mà có các chính sách
quản lí không tốt trong cho vay hộ sản xuất thì sẽ gây khó khăn trong việc mở rộng
cho vay hộ sản xuất.
- Nếu các cán bộ tín dụng hiểu biết nhiều hơn về việc mở rộng cho vay hộ sản
xuất thì sẽ có thể mở rộng cho vay hộ sản xuất dễ dàng hơn, còn nếu không hiểu biết
nhiều về việc mở rộng cho vay hộ sản xuất thì sẽ khó khăn hơn trong việc mở rộng
cho vay hộ sản xuất. Ngoài ra thì sự yếu kém trong năng lực của các cán bộ tín dụng
cũng ảnh hưởng rất lớn đối với việc mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Như vậy nhân tố con người ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay hộ
sản xuất của NHTM.
1.3.1.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định thực hiện trong quá trình cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Gồm các quá trình từ lập hồ sơ cho vay,
thẩm định , giải ngân, kiểm tra quản lí sau khi vay, thu hồi nợ. Chất lượng cho vay có
bảo đảm hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định của từng khâu với
sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong quy trình cho vay.
SV:Hà Thương Giang - 13 - Lớp: NHTC - K39

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Nếu quy trình cho vay được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn thì sẽ có
nhiều hộ sản xuất được vay vốn hơn từ đó mở rộng cho vay hộ sản xuất. Và ngược lại
nếu quy trình cho vay thực hiện rầy rà, trong một thời gian dài thì sẽ khiến các hộ sản
xuất mất cơ hộ kinh doanh, không muốn vay vốn của ngân hàng và như thế sẽ không
mở rộng cho vay hộ sản xuất.
1.3.1.3. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay là kim chỉ nam đảm bảo hoạt động cho vay có lợi, đi đúng
hướng. Nó có nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một NHTM. Một
chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều hộ vay vốn, đảm bảo khả năng
sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tích rủi ro, tuân thủ pháp luật và chính
sách của nhà nước.
Nếu chính sách cho vay của một NHTM luôn hướng đến các khách hàng là
các hộ sản xuất thì sẽ làm cho số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ cho vay hộ sản
xuất sẽ tăng lên và cho vay hộ sản xuất sẽ được mở rộng. Ngược lại nếu chính sách
cho vay không quan tâm đến các hộ sản xuất sẽ khiến cho cho vay hộ sản xuất không
được mở rộng.
Điều đó cũng có nghĩa là mở rộng cho vay hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách cho vay của từng ngân hàng.
1.3.1.4. Chất lượng cho vay hộ sản xuất
Mở rộng cho vay hộ sản xuất phải luôn đi kèm với chất lượng cho vay hộ sản
xuất.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất là một cơ sở đánh giá, một khoản cho vay hộ
sản xuất có chất lượng tốt có nghĩa là khoản cho vay đó phải được thực hiện đúng
theo quy trình cho vay và các hộ sản xuất trả lãi và gốc đúng hạn. Ngược lại một
khoản cho vay hộ sản xuất có chất lượng kém là khoản cho vay mà hộ sản xuất trả lãi
và gốc không đúng hạn, có nợ quá hạn.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất tốt hay kém ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng.
Chất lượng cho vay tốt thì việc trả nợ của các hộ sản xuất sẽ đúng hạn, ngân

hàng có thể căn cứ vào đó để cho vay các khoản tiếp theo, đồng thời thì nếu chất
lượng cho vay hộ sản xuất tốt thì khiến cho thu nhập của ngân hàng sẽ lớn hơn và từ
đó cũng sẽ tăng lợi nhuận giữ lại được đưa vào cho vay tiếp và tăng dư nợ cho vay hộ
sản xuất tại ngân hàng. Còn nếu chất lượng cho vay hộ sản xuất kém thì sẽ làm mất
vốn của ngân hàng, giảm thu nhập của ngân hàng từ đó giảm dư nợ của ngân hàng.
Vì Vậy, muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất thì chất lượng cho vay hộ sản xuất
phải tốt.
SV:Hà Thương Giang - 14 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố mang tính bất khả kháng
Là những nhân tố mà con người không thể đoán trước được hoặc biết trước
cũng không thể ngăn chặn, nó mang tính chất bất khả kháng như thiên tai, bão lụt dịch
bệnh, hỏa hoạn dẫn đến làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của khách hàng và từ
đó gây rủi ro rất lớn đối với ngân hàng mà ngân hàng không thể lường trước được,
nguyên nhân này làm mất khả năng chi trả của người vay vốn dẫn đến ngân hàng bị
mất vốn mà không thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
a. Các yếu tố tự nhiên, thiên tai, lũ lụt, hạn hán
Các hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự
nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh thì việc
sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất sẽ được thuận lợi và sẽ thu hồi được vốn trả
nợ ngân hàng. Còn nếu điều kiện tự nhiên xấu, xảy ra lũ lụt, hạn hán thì ảnh hưởng
lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất, từ đó sẽ làm cho các hộ sản
xuất mất nguồn thu và khó khăn trong trả nợ ngân hàng.
b. Sự thay đổi các chính sách của các cơ qua nhà nước
Nếu sự thay đổi các chính sách của các cơ quan nhà nước có lợi cho hộ sản
xuất như trợ giá, ưu đãi thuế… thì sẽ thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất phát triển, còn nếu sự thay đổi các chính sách của các cơ quan nhà nước bất lợi
cho hộ sản xuất như thu hồi đất, tăng thuế… thì sẽ gây nhiều khó khăn cho các hộ sản
xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh và cũng ảnh hưởng đến các khoản cho vay

hộ sản xuất của ngân hàng.
1.3.2.2. Hộ sản xuất
Nếu hộ sản xuất có khả năng tài chính tốt, có các kế hoạch kinh doanh đúng
đắn và có uy tín thì các khoản cho vay hộ sản xuất của ngân hàng sẽ được đảm bảo an
toàn và việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng sẽ trở nên dễ dàng.
Nếu hộ sản xuất có khả năng tài chính kém, có các kế hoạch kinh doanh không
đúng đắn, không có uy tín thì các khoản cho vay hộ sản xuất của ngân hàng sẽ không
đảm bảo an toàn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và mất nợ gây cản trở việc mở rộng
cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
Hộ sản xuất chính là nhân tố mang tính khách quan ảnh hưởng đến việc cho
vay hộ sản xuất của ngân hàng.
1.3.2.3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ
sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất
làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ
SV:Hà Thương Giang - 15 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
sản xuất sử dụng đúng mực đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó các khoản vay được
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi làm cho chất lượng tín dụng hộ sản xuất được
nâng lên.
Nếu môi trường kinh tế ổn định thuận lợi cho các hộ sản xuất trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc vay và trả nợ ngân hàng sẽ thuận lợi tạo điều kiện mở
rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Nếu môi trường kinh tế bất ổn gây khó khăn cho các hộ sản xuất trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì việc vay và trả nợ ngân hàng của các hộ sản xuất sẽ trở
nên khó khăn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc mở rộng cho vay hộ sản xuất
của NHTM.
Như vậy môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay hộ
sản xuất của NHTM.
1.3.2.4. Môi trường pháp lí

Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ
quan pháp luật và các cơ quan có chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trường pháp lý
hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Những quy
định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động
tín dụng một cách hữu hiệu nhất.
Nếu môi trường pháp lí ổn định, các điều luật rõ ràng thì sẽ thuận lợi hơn cho
ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ.
Còn ngược lại nếu môi trường pháp lí chưa ổn định, các điều luật không rõ
ràng thì sẽ gây khó khăn rất nhiều cho ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ. Như
việc ban hành các điều luật về đất đai, các luật về xử lí tài sản thế chấp… những luật
này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình cho vay của ngân hàng nói chung và cho vay hộ
sản xuất của ngân hàng nói riêng.
Vì vậy có thể nói môi trường pháp lí là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới việc
mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
SV:Hà Thương Giang - 16 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Tỉnh Bắc Giang
Ngày 26/3/1988 Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã
ký Quyết định số 53/HĐBT về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam, tiền thân của NHNo&PTNT Việt Nam ngày nay. Sự ra đời của Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp là dấu mốc mới trong chặng đường xây dựng và phát triển của
ngành Ngân hàng, trong bối cảnh cả nước tập trung đầu tư, đẩy mạnh thực hiện thắng
lợi các chương trình kinh tế lớn, đặc biệt là chương trình phát triển lương thực thực
phẩm, thực hiện chính sách lớn của Đảng đối với nông nghiệp nông thôn và nông dân.
NHNo&PTNT Việt Nam từ một ngân hàng chiếm thị phần khiêm tốn, qui mô

còn hạn chế đến nay đã trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam.
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang là một chi nhánh cấp I trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập từ 01/01/1997 trên cơ sở chia tách
SV:Hà Thương Giang - 17 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
từ NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Hà Bắc cũ. Từ khi thành lập, NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Bắc Giang đã thực hiện củng cố bộ máy tổ chức, tích cực đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ. Tổ chức màng lưới của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Giang
ngày một mở rộng. Đến nay NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang hoạt động bao
gồm 01 trung tâm văn phòng Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, 13 chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp loại 3, 36 phòng giao dịch trải rộng khắp trong toàn tỉnh với đội ngũ 534
cán bộ nhân viên.
Trong quá trình 22 năm xây dựng và phát triển, toàn thể cán bộ nhân
viên NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách,
tập trung sức lực trí tuệ để khẳng định vị thế của mình trên thương trường, vì mục tiêu
đem lại sự phồn vinh cho mọi khách hàng, cho chính mình. Với mục tiêu như vậy
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã nỗ lực hết mình, đạt được những thành
tựu đáng khích lệ; luôn là một Ngân hàng thương mại kinh doanh hiệu quả, giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở tỉnh Bắc Giang với trên 60% thị phần huy động
vốn, cho vay trên địa bàn; luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được
NHNo&PTNT Việt Nam giao, mức sinh lợi năm sau cao hơn năm trước, nợ xấu
chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.648 tỷ
đồng, tổng dư nợ tín dụng đạt 4.177 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn
huy động đạt 4.750 tỷ đồng, tăng 1.102 tỷ đồng so với năm 2008; tổng dư nợ tín dụng
đạt 5.765 tỷ đồng, tăng 1.588 tỷ đồng so với năm 2008. Điều đó chứng minh rằng:
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập đã từng bước phát
triển bền vững từ đó góp phần nâng cáo uy tín, thương hiệu của NHNo&PTNT Việt
Nam; năng lực tài chính lớn mạnh, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên
chức được nâng lên rõ rệt; NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã thực sự trở
thành người bạn đồng hành tin cậy của bà con nông dân, của khách hàng. Hoạt động

của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã góp phần đáng kể vào việc tăng
trưởng kinh tế xã hội trên địa bàn. Kết quả đó được Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh uỷ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT
Việt Nam ghi nhận; tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua cao quý cho các tập thể, cá
nhân trong nhiều năm liền. Đặc biệt năm 2005, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc
Giang vinh dự được đón nhận Huân chương lao động hạng Ba do Chủ tịch Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng; Năm 2007 được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp loại I. Kết quả trên thể hiện sự đoàn kết,
thống nhất trong lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên của mỗi cán bộ viên chức trong toàn chi nhánh.
Phát huy kết quả đã đạt được, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang tiếp tục
triển khai có hiệu quả sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam; bám sát mục
SV:Hà Thương Giang - 18 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tiêu, phương hướng Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII đề ra; nâng cao
công tác quản lý, sử dụng cán bộ, đào tạo cán bộ trẻ, có năng lực; tổ chức tốt, tiếp thu
công nghệ dịch vụ ngân hàng hiện đại; mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, chi trả
kiều hối, nâng cao năng lực tài chính; tiếp tục thực hiện chiến lược quảng bá thương
hiệu, văn hoá doanh nghiệp; giữ vững, phát triển thị phần trên địa bàn; tạo sức thu hút
khách hàng, điểm nhấn thông qua nét văn hoá độc đáo của NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Bắc Giang. Tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư phát triển có hiệu quả các chương trình
kinh tế trọng tâm của tỉnh: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề
nông thôn; phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, trồng cây ăn quả, chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…Góp phần làm cho quê hương
Bắc Giang ngày càng giàu đẹp, xứng đáng là Ngân hàng chủ đạo trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang gồm có: 01 giám
đốc, 03 phó giám đốc trực tiếp điều hành, kiểm tra công việc của 08 phòng chuyên
môn nghiệp vụ; 13 chi nhánh loại 3; 36 phòng giao dịch trải rộng khắp toàn tỉnh với

đội ngũ 534 cán bộ nhân viên được thể hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Hội sở chính NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang
2.1.2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Bắc Giang
a. Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang
SV:Hà Thương Giang - 19 - Lớp: NHTC - K39
Giám Đôc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Hành
chính
- nhân
sự
Phòng
Kế
hoạch
-
Tổng
hợp
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế
toán
-
Ngân
quỹ
Phòng
Dịch

vụ
-
Marke
ting
Phòng
Kiểm
tra
-
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Điện
toán
Phòng
Kinh
doanh
ngoại
hối
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh theo từng thời kỳ từng năm phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng
nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và thực tế tại địa phương.
- Trình NHNo&PTNT Việt Nam: Việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ cho chi
nhánh; Về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh; Việc bổ nhiệm, bộ nhiệm
lại, miễn nhiệm, nâng lương Giám đốc chi nhánh; Việc bổ nhiệm, bộ nhiệm lại, miễn
nhiệm, nâng lương, khen thưởng luân chuyển, kỷ luật Phó Giám đốc, Trưởng phòng
Kế toán- ngân quỹ, Trưởng phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo các nhiệm vụ quy
định tại Quy chế này đảm bảo an toàn tài sản, con người; chỉ đạo, kiểm tra, điều hành

theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam đối với các chi nhánh loại 3
(Nếu có), phòng giao dịch trực thuộc được giao quản lý.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc về các quyết định của mình
- Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể đối với các phòng nghiệp vụ tại chi
nhánh, phù hợp với quy định của của NHNo&PTNT Việt Nam và yêu cầu hoạt động
của Chi nhánh nhưng không được trái với nộ dung nhiệm vụ, thẩm quyền và mẫu phụ
lục đính kèm Quy chế này.
- Quy định nội quy lao động, lề lối làm việc cho chi nhánh phù hợp với nội
dung Quy chế này và quy chế cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng và duy trì thường xuyên mối quan hệ với các cấp uỷ đảng, chính
quyền, cơ quan ban ngành địa phương các cấp, chi nhánh NHNN đảm bảo luôn nhận
được sự chỉ đạo phối hợp, hiệu quả.
- Duy trì, quan hệ hợp tác vì lợi ích khách hàng, ngân hàng thực hiện tốt chính
sách, chiến lược khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Là người đại diện cho NHNo&PTNT Việt Nam quyết định những vấn đề về
tổ chức, cán bộ và đào tạo.
- Được ký các hợp đồng: Tín dụng, bảo đảm tiền vay và hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
- Được ký các hợp đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: sử dụng
điện, nước, điện thoại, hợp đồng thuê trụ sở, dịch vụ bảo vệ và các loại hợp đồng
khác.
- Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng, tiền phạt áp
dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền
tệ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
SV:Hà Thương Giang - 20 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đại diện cho NHNo&PTNT Việt Nam trong ký kết hợp đồng, đăng ký giao
dịch bảo đảm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp (nếu có) theo uỷ quyền của Tổng

Giám đốc.
- Tổ chức hạch toán kinh tế; phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính; phân phối tiền lương, thưởng khách đến người lao động theo kết quả kinh
doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên; lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo
chế độ quy định gửi về NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám
đốc giao.
b. Phó Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang
- Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ
trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
- Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi giám đốc uỷ quyền.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Bắc Giang
a. Phòng Hành chính - Nhân sự
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm Thư ký tổng
hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang .
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên
quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.
- Đầu mối quan hệ với các cơ quan tư pháp tại địa phương
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định

chế của NHNo&PTNT Việt Nam
- Phân tích đánh giá văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang .
SV:Hà Thương Giang - 21 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác
xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật
rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
- Dự thảo quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Tham gia, đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng
lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động , thỏa ước lao động tập thể.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước theo quy định. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán
bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng,
NHNN trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên
trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế
độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân
hàng.

- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
- Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
b. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền
tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám
đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách
hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
- Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn,
trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
SV:Hà Thương Giang - 22 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về
kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng
ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn,
kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ (rủi ro lãi
suất, tỷ giá, kỳ hạn)
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh trực thuộc.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh loại 3 (nếu có).
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết.
- Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
c. Phòng Tín dụng
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược
khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với

từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất,
chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiểu quả cao.
- Thẩm định, đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền, hoàn
thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác
và các tổ chức kinh tế, các nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép
nhân rộng.
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát triển
hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng, chăm
sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
SV:Hà Thương Giang - 23 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy
trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng; tham gia ý
kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro
theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
- Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín dụng
theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp)
thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
d. Phòng Kế toán - Ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sở tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo có và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
e. Phòng Dịch vụ – Marketing
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao
dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp
thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây
SV:Hà Thương Giang - 24 - Lớp: NHTC - K39
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của
chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc chi nhánh.

- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp,
lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của
chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền
đối với các đơn vị phụ thuộc.
- Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp
như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích…theo quy định;
- Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như
phim tài liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình…phản ánh các sự kiện và hoạt động
quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị;
- Đầu mối tiếp cận các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các
hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam;
- Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của
đơn vị;
- Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ
- Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
- Thực hiện nhiệm vụi khác do Giám đốc giao.
f. Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm soát của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực

hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của
SV:Hà Thương Giang - 25 - Lớp: NHTC - K39

×