Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Bài giảng Quản trị hệ thống Mail Server

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.4 KB, 68 trang )

CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN
TỬ
1.1. Giới thiệu thư điện tử
1.1.1 Thư điện tử là gì ?
Để gửi một bức thư thông thường ta có thể mất một vài ngày với
một bức thư trong nước và nhiều thời gian hơn để gửi một bức thư ra
nước ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều
người đã sử dụng thư điện tử. Thư điện tử được gửi đến người nhận rất
nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với sử dụng thư tay truyền thống.
Vậy thư điện tử là gì ? Nói một cách đơn giản, thư điện tử là một
thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy
tính mang nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử
gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất
nhanh. Ngoài ra bạn có thể gửi hoặc nhận thư riêng hoặc các bức điện
giao dịch với các file đính kèm như hình ảnh, các công văn tài liệu thậm
chí cả bản nhạc, hay các chương trình phần mềm
Hình 1.1
Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail) là cách
gửi điện thư rất phổ biến. E-Mail có nhiều cấu trúc khác nhau tùy thuộc
vào hệ thống máy vi tính của người sử dụng. Mặc dù khác nhau về cấu
trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận thư điện tử
từ một nơi này đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát
triển mạnh mẽ của Internet (Mạng Lưới Truyền Tin Toàn Cầu) người ta
có thể gửi điện thư tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy
nên thư điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử
dụng máy vi tính. Giả sử như bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần
phải bán hàng trên toàn quốc. Vậy làm thế nào mà bạn có thể liên lạc với
khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thư điện tử là cách giải
quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ phổ biến trên Internet.
Tại các nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các
trường đại học, các cơ cấu thương mại, các cơ quan chính quyền v.v. đều


đã và đang kết nối hệ thống máy vi tính của họ vào Internet để sự chuyển
thư điện tử được nhanh chóng và dễ dàng.
1.1.2. Lợi ích của thư điện tử
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử
dụng dễ dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong
thời gian ngắn. Thư điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong
đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo dục, và an ninh quốc gia. Ngày
nay, người ta trao đổi với nhau hằng ngày những ý kiến, tài liệu với nhau
bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số. Vì thư điện tử phát
triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sử phát triển của
Internet, thư điện tử càng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Người ta
không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của
nó. Thư điện tử phát triển được bổ xung thêm các tính năng sau:
- Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người
nhận sẽ biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
- Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là
người nhận sẽ đọc thư điện mà người nhận đã viết bằng tay.
- Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để
gửi tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi
nhận được thư.
- Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu
động cho người nhận.
Trên đây chỉ là vài thí dụ điển hình mà thư điện tử đang phát triển.Với
trình độ khoa học kỹ thuật như hiện nay những việc trên sẽ thực hiện
không mấy khó khăn. Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường chuyển
tải tín hiệu của Internet còn chậm cho nên không thể nào chuyển tải số
lượng lớn của tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại khác như máy tính không đủ
sức chứa hết tất cả tín hiệu mà nó nhận được. Nên biết rằng những âm
thanh (voice) và hình ảnh (graphics) thường tạo ra những số lượng lớn
thông tin.

Gần đây người ta đã bắt đầu xây dựng những đường chuyển tải tốc độ
cao cho Internet với lưu lượng nhanh gấp trăm lần so với đường cũ. Hy
vọng rằng với đà tiến triển như vậy, sẽ có một ngày mọi người trên
Internet sẽ được nhiều lợi ích về việc sử dụng điện thư.
1.2. Giới thiệu về hệ thống DNS và cấu trúc của địa chỉ thư điện tử
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống DNS
Vào những năm 1970 mạng ARPanet của bộ quốc phòng Mỹ rất
nhỏ và dễ dàng quản lý các liên kết vài trăm máy tính với nhau. Do đó
mạng chỉ cần một file HOSTS.TXT chứa tất cả thông tin cần thiết về máy
tính trong mạng và giúp các máy tính chuyển đổi được thông tin địa chỉ
và tên mạng cho tất cả máy tính trong mạng ARPanet một cách dễ dàng.
Và đó chính là bước khởi đầu của hệ thống tên miền gọi tắt là DNS
( Domain name system).
Như khi mạng máy tính ARPanet ngày càng phát triển thì việc quản lý
thông tin chỉ dựa vào một file HOSTS.TXT là rất khó khăn và không khả
thi. Vì thông tin bổ sung và sửa đổi vào file HOSTS.TXT ngày càng
nhiều và nhất là khi ARPanet phát triển hệ thống máy tính dựa trên giao
thức TCP/IP dẫn đến sự phát triển tăng vọt của mạng máy tính:
− Lưu lượng và trao đổi trên mạng tăng lên.
− Tên miền trên mạng và địa chỉ ngày càng nhiều.
− Mật độ máy tính ngày càng cao vì thế đảm bảo phát triển ngày càng
khó khăn.
Đến năm 1984, Paul Mockpetris thuộc viện USC's Information
Sciences Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền mới (miêu tả
trong chuẩn RFC 882 - 883) gọi là DNS (Domain Name System) và ngày
nay nó ngày càng được phát triển và hiệu chỉnh bổ sung tính năng để đảm
bảo yêu cầu ngày càng cao của hệ thống (hiện nay DNS được tiêu chuẩn
theo chuẩn RFC 1034 - 1035)
Mục đích của hệ thống DNS
Máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa

chỉ IP xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và có thể giúp máy
tính có thể xác định đường đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng.
Đối với người dùng thì địa chỉ IP là rất khó nhớ. Cho nên, cần phải sử
dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ
dàng và đồng thời cũng giúp người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS
ra đời nhằm giúp cho người dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ
mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng và đồng
thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử dụng và ngày càng phát
triển.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân
cấp hình cây vi vậy, việc quản lý sẽ dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho
việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Cũng giống như
mô hình quản lý cá nhân của một đất nước mỗi cá nhân sẽ có một tên xác
định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý con người
một cách dễ dàng hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số căn cước để quản lý:
Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với một tên miền:
Hình 1.2
Vậy, tóm lại tên miền (domain name) là gì ? những tên gợi nhớ
như home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì được gọi là tên miền (domain
name hoặc DNS name). Nó giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở
dạng chữ mà người bình thường có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với người
sử dụng do vậy, mạng internet phát triển bùng nổ một vài năm lại đây.
Theo thống trên thế giới, vào thời điểm tháng 7/2000, số lượng tên miền
được đăng ký là 93.000.000.
Nói chung, mục đích của hệ thống DNS là:
− Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.
− Tên thì dễ nhớ với người sử dụng như không dùng được với máy
tính.

Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược
lại giúp người dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
1.2.2. Hoạt động của DNS
Khi DNS client cần xác định cho một tên miền nó sẽ truy vấn DNS
server. Truy vấn DNS và trả lời của hệ thống DNS cho client sử dụng thủ
tục UDP cổng 53, UPD hoạt động ở mức thứ 3 (network) của mô hình
OSI, UDP là thủ tục phi kết nối (connectionless), tương tự như dịch vụ
gửi thư bình thường bạn cho thư vào thùng thư và hy vọng có thể chuyển
đến nơi bạn cần gửi tới.
Mỗi một message truy vấn được gửi đi từ client bao gồm ba phần
thông tin :
- Tên của miền cần truy vấn (tên đầy đủ FQDN).
- Xác định loại bản ghi là mail, web
- Lớp tên miền (phần này thường được xác định là IN internet, ở đây
không đi sâu vào phần này). Ví dụ : Tên miền truy vấn đầy đủ như
"hostname.example.microsoft.com.", và loại truy vấn là địa chỉ A. Client
truy vấn DNS hỏi "Có bản ghi địa chỉ A cho máy tính có tên là
hostname.example.microsoft.com" khi client nhận được câu trả lời của
DNS server nó sẽ xác định địa chỉ IP của bản ghi A.
Nói tóm lại các bước của một truy vấn gồm có hai phần như sau:
• Truy vấn sẽ bắt đầu ngay tại client computer để xác định câu trả lời
• Khi ngay tại client không có câu trả lời, câu hỏi sẽ được chuyển đến
DNS server để tìm câu trả lời.
1.2.3. Cấu trúc của thư điện tử
Thư điện tử (E-mail) tương tự như những bức thư thông thường và
chia làm hai phần chính:
Hình 1.3
Phần đầu (header) chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ
của những người sẽ được chuyển đến, chủ đề của thư (subject). Tên và
địa chỉ của người gửi, ngày tháng của bức thư.

Thân của thư (body) chứa nội dung của bức thư.
Như khi gửi các bức thư bình thường bạn cần phải có địa chỉ chính xác.
Nếu sử dụng sai điạ chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ, thì thư sẽ không thể gửi
đến người nhận và nó sẽ chuyển lại cho người gửi, và báo địa chỉ không
biết (Address Unknown) .
Khi nhận được một thư điện tử, thì phần đầu (header) của thư sẽ
cho biết nó từ đâu đến, và nó đã được gửi đi như thế nào và khi nào. Nó
như việc đóng dấu bưu điện.
Không như những bức thư thông thường, những bức thư thông
thường được để trong phong bì còn thư điện tử thì không được riêng tư
như vậy mà nó như một tấm thiếp postcard. Thư điện tử có thể bị chặn lại
và bị đọc bởi những người không được quyền đọc. Để tránh điều đó và
giữ bí mật chỉ có cách mã hóa thông tin gửi trong thư
1.3. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử :
Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một account trên một
máy chủ thư. Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi
account đều được mang một tên khác nhau (userid). Mỗi account đều có
một hộp thư riêng (mailbox) cho account đó. Thông thường thì tên của
hộp thư sẽ giống như tên của account. Ngoài ra máy vi tính đó phải được
nối trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ thống Internet nếu muốn gửi nhận thư
điện tử toàn cầu. Người sử dụng máy vi tính tại nhà vẫn có thể gửi nhận
thư điện tử bằng cách kết nối máy vi tính của họ với một máy vi tính khác
bằng máy modem. Có một số nơi cấp phát account thư điện tử miễn phí
cho các máy vi tính tại nhà có thể dùng modem để kết nối với máy vi tính
đó để chuyển nhận thư điện tử như hotmail.com hoặc yahoo.com .v.v.
Ngoài ra, còn có rất nhiều cơ quan thương mại cung cấp dịch vụ hoặc
account cho máy vi tính tại nhà nhưng người sử dụng phải trả tiền dịch vụ
hàng tháng.
1.3.1. Giới thiệu về giao thức SMTP
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi

hỏi phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho
việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các
nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau. Có 2 chuẩn về thư điện
tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đến nay là X.400
và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với
chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể
được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình
phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn
chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet.
Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng giao
thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau
đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao
thức POP (Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3
(Post Officce Protocol vertion 3).
Hình 1.6
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của thư điện tử là
SMTP (Simple Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở
mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi các bức điện trên
mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF
(Internet Engineering Task Force) và được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn
RFCs 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP.
Thuận lợi và bất lợi của SMTP
Như thủ tục X.400, SMTP có một số thuận lợi và bất lợi
Thuận lợi bao gồm:
- SMTP rất phổ biến.
- Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
- SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
- SMTP nó có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Bất lợi bao gồm:
- SMTP thiếu một số chức năng

- SMTP thiết khả năng bảo mật như X.400.
- Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản nhất.
1.3.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Trong nhưng ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được
yêu cầu truy nhập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện của họ ở
đó. Các chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng
thân thiện với người dùng. Để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được
phát triển để cho phép người dùng có thể lấy thư về máy của họ hoặc có
các giao diện sử dụng thân thiện hơn với người dùng. Và chính điều đó
đem đến sử phổ biến của thư điện tử. Có hai thủ tục được sử dụng phổ
biến nhất hiện này là POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Mail
Access Protocol).
Lệnh của POP3
Lệnh Miêu tả
USER Xác định username
PASS Xác định password
STAT Yêu cầu về trạng thái của hộp thư
như số lượng thư và độ lớn của thư
LIST Hiện danh sách của thư
RETR Nhận thư
DELE Xoá một bức thư xác định
NOOP Không làm gì cả
RSET Khôi phục lại như thư đã xoá
(rollback)
QUIT Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
Lệnh của IMAP4
Lệnh Miêu tả
CAPABILITY Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ
trợ
AUTHENTICA

TE
Xác định sử dụng xác thực từ một
server khác
LOGIN Cung cấp username và password
SELECT Chọn hộp thư
EXAMINE Điền hộp thư chỉ được phép đọc
CREATE Tạo hộp thư
DELETE Xoá hộp thư
RENAME Đổi tên hộp thư
SUBSCRIBE Thêm vào một list đang hoạt động
UNSUBSCRIB
E
Dời khỏi list đang hoạt động
LIST Danh sách hộp thư
LSUB Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
STATUS Trạng thái của hộ thư (số lượng thư, )
APPEND Thêm message vào hộp thư
CHECK Yêu cầu kiểm tra hộp thư
CLOSE Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
EXPUNGE Thực hiện xoá
SEARCH Tìm kiếm trong hộp thư để tìm
messages xác định
FETCH Tìm kiếm trong nội dung của message
STORE Thay đổi nội dụng của messages
COPY Copy message sang hộp thư khác
NOOP Không làm gì
LOGOUT Đóng kết nối
So sánh POP3 và IMAP4
Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người
dùng, MTA, và sự cần thiết , Có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả hai.

Lợi ích của POP3 là :
- Rất đơn giản.
- Được hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên, POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ
sử dụng một hộp thư và thư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy
về
IMAP4 có nhưng lợi ích khác:
- Hỗ trợ xác thực rất mạnh.
- Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư.
- Đặc biệt hỗ trợ cho các chế việc làm việc online, offline, hoặc
không kết nối
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ MAIL CLIENT
2.1. Các tính năng cơ bản của một mail client
Mail client là gì ? mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép
người sử dụng thư điện tử có thể sử dụng các tính năng cơ bản sau:
- Lấy thư gửi đến
- Đọc thư điện tử
- Gửi và trả lời thư điện tử
- Lưu thư điện tử
- In thư điện tử
- Quản lý gửi thư
2.2. Các tính năng nâng cao của mail client
Ngoài các tính năng cơ bản cho phép người dùng có thể sử dụng
thư điện tử. Các phần mềm mail client thường được kết hợp thêm nhiều
tính năng để trợ giúp cho người dùng sử dụng thư điện tử một cách dễ
dàng, an toàn và hiệu quả.
2.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ
Ngày nay là thời đại thông tin, các giao dịch thương mại, liên hệ
đối tác và thăm hỏi người thân sử dụng thư điện tử là rất nhiều do đó các
phần mềm mail client thường cung cấp cho người dùng các công cụ cho

phép quản lý địa chỉ thư điện tử một các hiệu quả nhất.
Thường các phần mềm mail client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay còn
gọi là address book, nó cho phép người dùng mail client có thể quản lý
địa chỉ thư điện tử của người dùng một cách hiệu quả đồng thời cho phép
chia xẻ danh sách đó với người dùng khác
2.2.2. Giới thiêu lọc thư
Trên internet lượng thông tin là rất nhiều như trên đó có đủ loại
thông tin: tốt có, xấu có. Thư điện tử cũng vậy do đó không chỉ tại máy
chủ thư điện tử có khă năng hạn chế, phân loại xử lý thư điện tử mà mail
client cũng cho phép người dùng mail client có khả năng chặn các thư
không mong muốn theo địa chỉ, hay theo từ khóa bất kỳ giúp người
dùng không phải mất nhiều thời gian phân loại và xử lý những thư không
có ích.
Ngoài ra bộ lọc thư còn cho phép người dùng phân loại thư, xắp
xếp, quản lý thư một cách hiệu quả
2.2.3. Giới thiệu chứng thực điện tử
Digital IDs là một xác thực điện tử tương tự như giấy cấp phép, hộ
chiếu đối với con người. Bạn có thể dùng xác định số digital ID để xác
nhận bạn có quyền để truy nhập thông tin hoặc vào các dịch vụ trực
tuyến.
Buôn bán ảo, ngân hàng điện tử và các dịch vụ thương mại điện tử khác
ngày càng thông dụng và đem đến cho người dùng nhiều thuận lợi và tiện
dụng nó cho phép bạn ngồi tại nhà có thể làm được mọi việc. Nhưng dù
sao bạn cũng cần phải quản tâm nhiều về vấn đề riêng tư và bảo mật. Chỉ
mã hoá dữ liệu thôi là chưa đủ, nó không xác định được người gửi và
người nhận thông tin được mã hoá. Không có các biện pháp bảo vệ đặc
biệt thì người gửi hoặc nội dung có thể bị giả mạo. Địa chỉ Digital ID cho
phép giải quyết vấn đề đó, nó cung cấp một đoạn mã điện tử để xác định
từng người. Sử dụng kết hợp với mã hoá dữ liệu nó cho phép một giải
pháp đảm bảo an toàn khi chuyển bức điện từ người gửi đến người nhận.

2.3. Giới thiệu sử dụng phần mềm mail client
Một số phần mềm mail client như: Outlook Express, Netscape
Mail.
2.4. Giới thiệu một số mail client
Có rất nhiều chương trình e-mail client. Nhưng may mắn thay là
phần lớn chúng hoạt động tương tự như nhau. Mục này sẽ giới thiệu năm
trong số những chương trình mail client thông dụng nhất.
2.4.1. Pine
Pine là một chương trình e-mail client được phát triển tại
University of Washington tại Seattle vào năm 1989. Chương trình được
sử dụng chủ yếu bởi những người truy cập trực tiếp đến một server (Pine
rất phổ dụng trong các lập trình viên). Mặc dầu không cung cấp một giao
diện đồ họa nhưng Pine là một chương trình client nhiều tính năng. Nó
cũng tương đối dễ sử dụng. Sử dụng Pine, bạn có thể reply to mail;
forward mail; send copies to, hay "cc," đến các địa chỉ thư khác; tạo một
mailing list; tạo các nickname; và tạo bao nhiêu thư mục tùy thích. Vì
Pine chạy trên server, bạn có thể lấy thư từ bất cứ nơi nào. Pine không sử
dụng giao thức POP3.
Hình 2.35: Giao diện Pine.
2.4.2. Eudora
Eudora là một chương trình mail client có nhiều tính năng, chạy
trên cả PC và Macintosh. Eudora là chương trình dễ sử dụng. Eudora có
các phiên bản commercial, freeware, và shareware. Bản commercial có
thêm nhiều tính năng như kiểm tra ngữ pháp. Bạn có thể truy cập thư từ
bất cứ máy nào.
Hình 2.36: Eudora e-mail client.
2.4.3. SPRYMail
Với những tính năng của mình, SPRYMail là chương trình đáng
phải được đề cập đến. Bạn có thể đọc các bản tin trong hộp thư trước khi
tải xuống từ server. Tính năng này cho phép bạn xóa các bản tin bạn

không muốn đọc, hoặc trả lời ngay lập tức. Bạn cũng có thể để các bản
tin trên server rồi sau đó tải xuống các máy khác. Các chương trình mail
client khác cũng có tính năng này, nhưng không rõ ràng như SPRYMail.
Tuy vậy SPRYMail không phức tạp như Pine hay gợi cảm như Eudora.
Hình 2.37: The SPRYMail e-mail client.
2.4.4. GroupWise
GroupWise là một chương trình e-mail client thường sử dụng trong
các mạng Lan, nhưng nó cũng có thể dễ dàng nâng cấp tương thích với
môi trường Internet. GroupWise không có nhiều tính năng như là Eudora.
Nó cũng thiếu một số tính năng mà người sử dụng Internet ưa thích. Ví
dụ như, Eudora cho phép bạn thay đổi mật khẩu thư, một tính năng
thường được người sử dụng Internet thực hiện. Nhưng với GroupWise,
mật khẩu thư của bạn chính là mật khẩu máy tính của bạn.
2.5. Một số nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thư điện tử
Sự bảo mật của các thư từ điện tử còn có nhiều khuyết điểm. Trong
hệ thống máy vi tính, những người có quyền đặc biệt vẫn có thể đọc thư
của người khác trong bất cứ hộp thư nào trên máy. Ngoài ra thư có thể bị
đọc tại các trạm phục vụ thư hoặc trên đường đi. Để tránh tình trạng này,
người sử dụng có thể dùng mật mã để làm đảo lộn vị trí và mặt chữ để
bảo tồn sự bí mật của lá thư.
CHƯƠNG 3. QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
3.1. Khái niệm quản trị hệ thống thư điện tử
3.1.1. Mục đích của việc quản trị hệ thống thư điện tử
Ngày nay thư điện tử là một công cụ giúp việc rất hiệu quả để
chuyển tải tâm tư tình cảm của con người cũng như trong kinh doanh.
Ngoài ra tên miền của của địa chỉ thư điện cũng là một thương hiệu đại
diện cho giá trị của một cơ quản, tổ chức hoạt động cho bất cứ một lĩnh
vực nào. Do vậy nhu cầu xây dựng một hệ thống thư điện tử cho riêng
mình là rất cần thiết với một tổ chức hay cơ quan.
Nó còn cho phép các đơn vị có thể tự mình quản lý hệ thống máy

chủ thư điện tử của chính mình điều đó đồng nghĩa với việc chủ động
trong việc quản trị máy chủ thư điện tử cũng như đảm bảo an toàn cao
hơn cho thông tin của doanh nghiệp.
3.1.2. Các công việc cần thiết để quản trị hệ thống thư điện tử
Sau đây là một số công việc cần thiết để quản trị hệ thống máy chủ thư
điện tử
• Thiết lập cấu hình và cấu trúc của của dịch vụ thư điện tử để máy
chủ hoạt động tối ưu và phù hợp với năng lực của hệ thống, băng
thông của mạng và dung lượng của ổ đĩa để đảm bảo hoạt động ổn
định của hệ thống.
• Thiết lập các chính sách và các điều khiển chống virus (anti-virus) và
chống spam (anti-Spam)
• Lưu trữ và khôi phục lại dữ liệu và cấu hình của hệ thống
(backup/restore)
• Nhận các thông báo về tình trạng gửi nhận thư của người dùng, trợ
giúp và tìm cách giải quyết các lỗi của hệ thống
• Xác định và phân tích, phòng chống các lỗi của hệ thống và làm báo
cáo lên cấp trên
Công việc của một người quản trị máy chủ thư điện tử là một công
việc yêu cầu rất nhiều công sức cũng như trí tuệ và cả sự kiên trì. Để có
thể quản lý tốt hệ thống máy chủ thư điện tử thì người quản trị phải hiểu
hết cấu trúc của mạng, của hệ thống thư điện tử và sơ đồ hoạt động, cấu
hình của máy chủ để có thể phát huy tốt nhất năng lực của hệ thống. Thiết
lập các chính sách hoạt động của hệ thống thư như chặn các thư đến theo
điạ chỉ IP, địa chỉ thư hay một từ khoá xác định để ngăn chặn các thư
phản động, phá hoại hệ thống hoặc spam thư. Bất cứ một hệ thống nào
đều không thể đảm bảo 100% an toàn vì: không ai có thể đảm bảo có thể
biết hết mọi vấn đề về hệ thống cũng như trình độ cả hacker ngày càng
cao. Đồng thời các thảm hoạ gây ra do thiên nhiên cũng như con người là
không thể lường hết được do đó việc sao lưu, lưu trữ hệ thống để có thể

khôi phục lại một cách nhanh nhất hệ thống là một yêu cầu quan trọng
với người quản trị hệ thống. Giống như nhưng bức thư tay thông thường.
Yêu cầu của một bức thứ là phải được chuyển từ người gửi đến người
nhận một cách chính xác. Do đó công việc của người quản trị thư còn
phải là xác định các phản ánh của khách hàng và xác định nguyên nhân
gây lỗi và trợ giúp khách hàng khi cần thiết. Xác định và phân tích các lỗi
có khả năng xảy ra với hệ thống để tìm cách giải quyết đồng thời phải báo
cáo cấp trên ( đôi khi các lỗi ngoài khả năng xử lý của người quản trị do
đó sự phối hợp giải quyết là rất cần thiết Ví dụ : năng lực của hệ thống
quá yếu cần phải nâng cấp )
3.2. Một số tính năng cơ bản để quản trị và thiết lập hệ thống thư
điện tử
3.2.1. Mô hình hoạt động của hệ thống thư điện tử
Các thành phần của máy chủ thư điện tử
Các thành phần cơ bản để thiết lập nên một hệ thống mail server bao
gồm:
− SMTP-IN Queue: là nơi lưu giữ các thư điện tử nhận về bằng thủ tục
SMTP trước khi chuyển đến Local Queue hoặc Remote Queue
− Local Queue: là nơi các thư gửi đến được xếp hàng trước khi chuyển
vào hộp thư của người dùng tại máy chủ thư (local mailboxes).
− Remote Queue: là nơi lưu trữ thư trước khi được gửi ra ngoài Internet
− Local Mailboxes: Là hộp thư của các account đăng ký sử dụng. (nơi
lưu trữ các thư gửi đến)
− Email authentication: Cho phép người sử dụng có thể xác thực để lấy
thư từ hộp thư của mình trên máy chủ thư về mail client.
Ngoài các thành phần cơ bản cho phép hệ thống máy chủ thư điện
tử có thể gửi nhận thư nó thường được tích hợp thêm các chức năng để
đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định và an toàn.
Mô hình của hệ thống máy chủ thư điện tử
Với một hệ thống máy chủ thư điện tử cung cấp cho một đơn vị

vừa và nhỏ thì toàn bộ hệ thống thường được tích hợp vào một máy chủ.
Và máy chủ đó vừa làm chức năng nhận, gửi thư, lưu trữ hộp thư và kiểm
soát thư vào ra.
3.2.2. Giới thiệu về thủ tục LDAP
Dịch vụ directory là gì ?
Directory là một loại cơ sở dữ liệu đặc biệt đươc thiết kế tối ưu hóa
cho phép đọc, lướt qua dữ liệu và tìm kiếm. Directory có su hướng để
chứa các mô tả, các thuộc tính của thông tin và hỗ trợ cho khả năng lọc
tìm thông tin phức tạp. Directory không hỗ trợ cho các giao dịch, trao đổi
phức tạp, các thay đổi lại dữ liệu với khối lượng lớn phức tạp mà
Directory thường chỉ hỗ trợ cho các thay đổi đơn giản hoặc ít thay đổi.
Directory thường sử dụng cho các hoạt động cần tìm kiếm và truy tìm
khối lượng lớn. Nó cũng có khả năng hỗ trợ sử dụng đồng thời dữ liệu
cho nhiều truy vấn và điều đó cho phép tăng khả năng và độ tin cậy đồng
thời giảm thời gian trả lời. Khi thông tin directory được sử dụng đồng
thời thì sự mâu thuẫn giữa các trao đổi đồng thời thì được chấp nhận và
khi hoàn thành nó sẽ được đồng bộ dữ liệu thực sự.
Có rất nhiều cách khác nhau để sử dụng dịch vụ directory. Các
cách khác nhau cho phép nhiều loại thông tin khác nhau được chứa trong
dữ liệu directory và thông tin được truy vấn, thay đổi, bảo vệ ra sao trước
truy nhập không được phép. Một số directory là local cung cấp hạn chế
cho một máy đơn. Hoặc global cung cấp dịch vụ rộng dãi ( như trên
internet ) có nghĩa là dữ liệu được chứa trong directory có thể được trải
rộng và sử dụng trên nhiều máy và được sử dụng trung.
LDAP là gì ?
LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) là một thủ tục cho
phép truy nhập dịch vụ directory, đặc biệt là dich vụ dữ liệu directory dựa
trên chuẩn X500. LDAP chạy trên thủ tục TCP/IP hoặc các thủ tục hướng
kết nối khác. Các chuẩn chi tiết của LDAP được miêu tả trong chuẩn
RFC2251 và RFC 3377

Loại thông tin nào được chứa trong directory ? Thông tin sử dụng trong
LDAP có dạng danh mục (entries). Mỗi một entry là bao gồm một tập
hợp các thuộc tính được xác định bằng một một tên phân biệt là DN
(Distinguished Name). DN dùng để phân biệt các entry. Mỗi một thuộc
tính của một entry thuộc một loại (type) và một hoặc nhiều giá trị
(values). Type thường là các chuỗi gợi nhớ (mnemonic string) như “cn”
common name hoặc mail cho địa chỉ email. Cú pháp của giá trị (values)
thì phụ thuộc và loại của thuộc tính. Ví dụ : thuộc tính cn chứa giá trị là
Babs Jensen. Còn thuộc tính mail thì chứa giá trị
Thuộc tính jpegPhoto thì sẽ chứa một bức ảnh có định dạng JPEG.
Dữ liệu được sắp xếp thế nào ? Trong LDAP thì các entry được xắp sếp
theo cấu trúc hình cây. Cấu trúc tương tự như phân vùng địa lý, đường
biên giới. Các entry đại diện cho các nước là đỉnh của gốc của cây. Bên
dưới của chúng là các entry đại diện cho các tỉnh, các bang và các tổ chức
của quốc gia. Ở dưới nữa là các tổ chức, con người, tài liệu và tất cả
những gì mà có thể nghĩ đến. Thêm nữa LDAP cho phép bạn điều khiển
các thuộc tính nào là yêu cầu và cho phép trong một entry thông qua một
thuộc tính đặc biệt là objectClass. Giá trị của thuộc tính objectClass quyết
định cấu trúc (schema) của entry phải tuân theo.
Xác định thông tin như thế nào ? Mỗi một entry được phân biệt bởi
DN (distinguished name), mà được xây dựng dựa trên tên của chính các
entry (RDN hoặc Relative Distinguished Name) và liên kết các tên của
các entry với nhau. Ví dụ: entry của Barbare Jensen trên internet trên ví
dụ là RDN là uid=babs và DN là
“uid=babs;ou=People,dc=example,dc=com”
Làm thế nào để truy nhập lấy thông tin ? LDAP định nghĩa hoạt
động cho truy vấn và cập nhập directory. Hoạt động cung cấp thêm bớt
một entry từ một directory, thay đổi một entry đang tồn tại. Và hầu hết
thời gian hoạt động LDAP sử dụng để tìm kiếm thông tin trong directory.
Hoạt động tìm kiếm thông tin của LDAP cho phép phân chia để tìm kiếm

các entry mà phù hợp với các tiêu chuẩn của bộ lọc tìm kiếm. Ví dụ: bạn
muốn tìm kiếm trên nhánh cây directory sau “dc=example, dc=com” cho
người có tên là Barbara Jensen để lấy thông tin về địa chỉ email của các
entry tìm thấy và LDAP sẽ giúp bạn làm việc đó một cách dễ dàng. Hoặc
bạn tìm kiếm bản ghi “st=California,c=US” với các tổ chức với chuỗi
Acme trong chuỗi tên.
Mục đích và Hoạt động của LDAP?
Dịch vụ LDAP directory dựa trên mô hinh client-server. Một hoặc
nhiều LDAP server chứa dữ liệu làm nên cấu trúc thông tin directory hình
cây (DIT – directory information tree). Client kết nối tới các server và hỏi
đáp thông tin. Server trả lời chỉ đến nơi client cần lấy thông tin (đến
LDAP server chứa thông tin). Không cần biết LDAP server nào mà client
kết nối đến.
Do đó thủ tục LDAP thường được sử dụng để quản lý account của
hệ thống thư điện tử điều đó cho phép chia sẻ các thông tin account cho
các dịch vụ và mục đích khác
Ví dụ:
- Sử dụng dữ liệu từ LDAP để viết các chương trình cho đăng ký
và sửa đổi accout trên web một cách dễ dàng.
- Kết hợp với hệ thống dịch vụ khác như mua bán trên web. Khi ta
đăng ký một account để mua bán thì đồng thời ta có một account dịch vụ
thư điện tử
- Phân tải của các hệ thống mail theo vùng địa lý. v.v.v.
3.2.3. Các giải pháp an toàn cho hệ thống thư điện tử
Với sự phát triển nhanh chóng của mạng Internet thì số lượng thư
điện tử ngày càng tăng dẫn đến việc cần thiết phải quản lý thư điện tử ra
vào. Mục đích chính của việc quản lý là để đảm bảo an toàn cho mạng
cũng như người dùng, tránh cho việc lãng phí tài nguyên mạng và người
dùng bị quá tải thông tin không cần thiết Ngày này hầu hết các phần
mềm thư điện tử đầu cuối (mail client) đều cho phép tạo các quy tắc để

hạn chế việc gửi và nhận thư và cũng như vậy tại máy chủ cũng có các
tính năng lọc các thư được phép gửi, nhận và nhiều các tiện ích cung cấp
tính năng cho người dùng. Trên máy chủ cũng có cung cấp các chính sách
ngăn chặn thư, chống lại virus đi kèm thư, hạn chế spam, dễ dàng định
hướng thư cho nhiều người và từ chối các thư không mong muốn để tích
kiệm tài nguyên mạng.
Sau đây là các tính năng cơ bản mà người quản trị máy chủ thư điện tử sử
dụng để đảm bảo an toàn cho hệ thống :
• Chống relay hoặc chỉ cho phép một số địa chỉ IP hoặc domain được
phép relay
• Sử dụng filter để chăn các địa chỉ và nội dung thư không phù hợp
• Quét và diệt virus thư điện tử
• Thiết lập số lượng thư gửi ra, vào đồng thời cho hệ thống
• Thiết lập phải xác thực trước khi được phép gửi thư
• Đảm bảo an toàn cho máy chủ và hệ điều hành
• Xây dựng hệ thống có khả năng backup trong trường hợp máy chủ
có sự cố
3.2.4. Quản trị máy chủ thư điện tử từ xa
Phát triển truy nhập từ xa để quản trị và sử dụng thư rất tiện lợi đặc
biệt là quản trị từ xa trên web vì hầu hết các máy tính nối mạng đều có sử
dụng web brower dễ sử dụng cho mọi người và đồng thời lại rất hiệu quả.
Đặt các chức năng và công cụ quản trị thư trên world wide web sẽ đem
lại nhiều hiệu quả và linh hoạt trong sử dụng của người quản trị cũng như
người dùng, nó có thể cho phép bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu người dùng
cũng có thể làm việc. Tóm lại việc quản trị từ xa cho phép những người
làm việc sử dụng máy tính có cơ hội thiết lập kế hoạch cho công việc và
làm việc tại bất cứ địa điểm nào có kết nối Internet và làm giảm bớt gánh
nặng công việc cho người quản trị thư điện tử.
3.2.5. Khái niệm về mailing list
Khi bạn bắt đầu sử dụng internet, hẳn là bạn sẽ thấy mọi người nó

tham gia vào các list và các cuộc thảo luận về một chủ đề. Trong cuộc
sống có rất nhiều điều cần phải thảo luận do đó có hàng nghìn các

×