Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ lớp 8 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.73 KB, 15 trang )

SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hoá học là môn khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi chất này
thành chất khác.Thông qua sự biến đổi về chất cũng như những tính chất
riêng biệt của mỗi chất mà có thể giúp cho chúng ta phân biệt được chất
này với chất khác.
Tuy nhiên việc học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào việc
giải quyết những bài tập nhận biết là vấn đề không đơn giản, một phần
dạng toán này đỏi hỏi học sinh phải có một kiến thức tổng hợp về những
tính của chất cần nhận biết, một phần là do sự lúng túng trong trình bày
bài làm.
Như vậy muốn giải tốt những bài tập nhận biết bên c nh nh ngạ ữ
kiens th c phứ ải nắm vững phương pháp giải và có kĩ năng làm bài mỗi
dạng nhận biết.
Trong thực tế thời gian để giáo viên có thể hướng dẫn học sinh chi
tiết từng dạng bài tập là không đủ, vì vậy đòi hỏi người thầy giáo phải
nghiên cứu từ thực tiến giảng dạy để tìm ra phương pháp giải bài tập nhận
biết một cách gọn nhẹ và dễ hiểu, dễ nhớ, đảm bảo tính khoa học, chính
xác từ đó áp dụng vào công việc giảng dạy
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Phương pháp giải bài tập nhận biết
hoá vô cơ lớp 8& 9”
Mục đích của đề tài này góp phần vào phương pháp giải bài tập, rèn luyện
kỹ năng giải bài tập môn hoá học,giúp học sinh củng cố được những kiến
thức cơ bản có liên quan đến bài toán.
II.ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:1
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
1.Đối tượng.
Học sinh trung học cơ sở khối 8 và 9
2.Nhiệm vụ nghiên cứu.


-Giúp học sinh tự học và có thể giải được bài tập thông thường và nâng
cao.
-Giải bài tập hoá học là phương pháp thực hành nghệ thuật tư duy, khắc
sâu hơn kiến thức lí thuyết, linh hoạt trong suy nghĩ và tính toán nhanh
nhẹn, chính xác làm cơ sở nền tảng cho việc học sau này, tham gia vào đời
sống thực tiễn và sản xuất.
-Nghiên cứu phương pháp giảng dạy nói chung cũng như việc giải bài tập
hoá học nói riêng là nhiệm vụ của mỗi giáo viên, nhằm giúp học sinh hiểu
được những kiến thước cơ bản, từ đó có thể áp dụng vào giải bài tập, nâng
cao chất lượng học tập bộ môn.
III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
-Dựa vào tình hình thực tế của việc giảng dạy và việc học tập của học
sinh.
-Dựa vào yêu cầu không ngừng nâng cao trình độ kiến thức của học sinh
trong tình hình hiện nay.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu.Sách GV, bài tập trong SGK , SBT và
những sách tham khảo khác.
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:2
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
B.NỘI DUNG.
I.TỔNG QUAN.
1.Nguyên tắc, yêu cầu khi giải bài toán nhận biết chất hoá học.
- Để nhận biết các chất hoá học cần nắm vững những tính chất lí, hoá học cơ
bản của chất đó, chẳng hạn: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan, nhiệt độ
nóng chảy, độ sôi, các phản ứng hoá học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu tạo kết
tủa, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc… kể cả những phản ứng do chúng tạo thành
trong quá trình nhận biết.
- Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết phải hội đủ 2 yếu tố: Đơn giản và
có dấu hiệu rõ ràng. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n
hoá chất thì cần thiết phải tiến hành (n-1) thí nghiệm

- Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu đề
bài đều được coi là thuốc thử (kể cả H
2
O, quì tím, phenolphtalein…)
2.Cách trình bày bài làm về nhận biết.
a.Phương pháp 1: Thường thực hiện qua các bước.
* Trích mẫu thử.
* Chọn thuốc thử.
* Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được rút ra kết luận đã
nhận biết được hoá chất nào.
* Viết phương trình phản ứng minh họa.
Thí dụ:
Có 4 lọ đựng riêng biệt các dung dịch sau: Na
2
CO
3
, AgNO
3
, H
2
SO
4
, NaNO
3
.
Hãy nhận biết các chất trên bằng phương pháp hoá học. Viết các phương trình
phản ứng.
Giải:
Lấy mỗi chất cần nhận biết một ít làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Cho từ từ dung dịch HCl vào các mẫu thử trên.

- Có hiện tượng sủi bọt => Na
2
CO
3
Na
2
CO
3
+ 2 HCl —> 2NaCl + CO
2
+ H
2
O
- Có kết tủa trắng => AgNO
3
AgNO
3
+ HCl —> AgCl + HNO
3
Cho dung dịch BaCl
2
(hoặc dùng giấy quỳ) vào hai mẫu còn lại.
- Có kết tủa trắng ( hoặc giấy quỳ hoá đỏ) => H
2
SO
4
H
2
SO
4

+ BaCl
2
—> BaSO
4
+ 2HCl
- Mẫu sau cùng còn lại là NaNO
3
b.Phương pháp 2: Lập bảng.
Cũng theo các bước như phương pháp 1, riêng bước 2 và 3 thay vì phải mô tả,
gộp lại thành bảng: Trình tự nhận diện.
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:3
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
Chất cần nhận
Thuốc biết
thử sử dụng
A B C …
X
Y

Kết luận đã nhận ra …
Từ kết quả của bảng ta rút ra những dấu hiệu đặc trưng nhận ra từng chất từ
những dấu hiệu đặc trưng đó
Thí dụ:
Không dùng thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các dung dịch:MgCl
2
, NaOH,
NH
4
Cl, BaCl
2

. bằng phương pháp hoá học.
Giải:
Lấy một ít dung dịch cần nhận biết 1 ít làm mẫu thử trình tự theo bảng sau:
MgCl
2
NaOH NH
4
Cl BaCl
2
MgCl
2
Mg(OH)
2
NaOH Mg(OH)
2
NH
3
NH
4
Cl NH
3
BaCl
2
Kết quả
Tiến hành trộn lẫn từng cặp mẫu thử với nhau nếu:
-Mẫu nào vừa có kết tủa vừa có hiện tượng sủi bọt => NaOH
-Mẫu nào chỉ có hiện tượng sủi bọt => NH
4
Cl
-Mẫu nào chỉ có 1 kết tủa => MgCl

2
-Mẫu nào không có hiện tượng gì => BaCl
2
Phương trình phản ứng:
MgCl
2
+ 2 NaOH —> Mg(OH)
2
+ 2NaCl
NaOH + NH
4
Cl —> NH
3
+H
2
O + NaCl
II.MỘT SỐ DẠNG NHẬN BIẾT THƯỜNG GẶP
+Nhận biết các chất riêng biệt (mỗi mẫu thử chỉ có một chất)
+Nhận biết các chất trong cùng một hỗn hợp.
Tuỳ yêu cầu của đề, trong mỗi dạng lại có thể gặp 1 trong những trường
hợp:
-Nhận biết với thuốc thử tuỳ chọn (không hạn chế)
-Nhận biết với thuốc thử hạn chế.
-Nhận biết không dùng thuốc thử bên ngoài.
1.Nhận biết các chất riêng biệt.
*Phương pháp chung: Dựa vào những tính chất đặc trưng của mỗi chất để
nhận biết.
Khi mẫu thử ở dạng:
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:4
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9

+Dung dịch (axit, bazơ, muối) ta nhận biết qua ion tạo ra chất đó.
+Rắn ( kim loại, oxít kim loại, muối) dùng dung môi thích hợp để hoà tan.
+Khí:
-Oxít axít dùng dung dịch bazơ
-Oxít có tính khử dùng chất oxi hoá và ngược lại.
(khí N
2
thường nhận sau cùng)
*Nhận biết từng chất cụ thể.
a.Nhận biết các đơn chất.
Ngoài việc dựa vào những tính chất hoá học cơ bản, còn có thể dựa vào màu,
trạng thái, độ tan,… để nhận biết các đơn chất
Ví dụ Cl
2
khí, màu vàng lục. S: rắn, vàng
Br
2
: Lỏng , đỏ nâu C; Rắn, đen …
Thí dụ 1: Bài 3(tr73 sgk hóa 9).
có ba kim loại nhôm, sắt, bạc, hãy nêu phương pháp hoá học để nhận biết từng
kim loại. Các dụng cụ hoá chất coi như đầy đủ. Viết các phương trình hoá học
để nhận biết.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Dùng NaOH đặc nhận biết được Al ( Fe và Ag không phản ứng ) nhờ hiện
tượng sủi bọt khí.
2Al + 2NaOH + 2H
2
O —>2 NaAlO
2

+ 3 H
2
Dùng dung dịch HCl phân biệt Fe và Ag (Ag không phản ứng) nhờ hiện tượng
sủi bọt khí.
Fe + 2HCl —> FeCl
2
+ H
2
Chất còn lại là Ag.
Thí dụ 2:(Bi 6 tr 81sgk hoá 9 )
Có ba khí được đựng riêng biệt trong 3 lọ là: Clo, hiđroclorua, oxi. Hãy nêu
phương pháp hoá học để nhận biết từng khí đựng trong mỗi lọ.
Giải:
- Dùng quỳ tím ẩm nhận ra được khí Cl
2
( Ban đầu làm quỳ tim hoá đỏ,
nhưng nhanh chóng bị mất màu do tác dụng oxi hoá mạnh của axít
hipoclorơ HClO) và khí HCl ( làm đỏ quỳ tím ẩm)
Cl
2
+ H
2
O —> HCl + HClO
- Dùng tàn đóm nhận ra khí oxi ( làm tàn đóm bùng cháy)
b.Nhận biết cc khí.
Có thể dựa vào bảng sau:
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:5
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
STT Khí Thuốc thử Dấu hiệu PTPƯ minh hoạ
1 Cl

2
KI + Hồ tinh
bột (Hoặc
dùng giấy quỳ
ẩm)
Không màu,
hoá xanh
(Hoá đỏ sau
đó biến mất)
Cl
2
+ 2KI —> 2KCl + I
2
Cl
2
+ H
2
O —>
HCl + HClO
2 SO
2
Dd Br
2
(hoặc
thuốc tím)
Mất màu dd SO
2
+ Br
2
+ H

2
O —>
2HBr + H
2
SO
4
3 CO
2
Dung dịch
nước vôi
trong
Vẩn đục CO
2
+ Ca(OH)
2
—>
CaCO
3
+ H
2
O
4 CO CuO (đen),t
0
Hoá đỏ CuO + CO —> Cu + CO
2
5 NO
Không khí Không màu
hoá nâu
2NO + O
2

—> 2NO
2
(nâu)
6 NO
2
Quỳ tím ẩm Hoá đỏ 3NO
2
+ H
2
O —> 2HNO
3
+NO
7 O
2
Que diêm tàn
đỏ
(hoặcCu, t
0
)
Bùng cháy
Hoá đen 2Cu + O
2
—> 2CuO
8
Hơi
H
2
O
CuSO
4

khan Trắng hoá
xanh
CuSO
4
+ 5H
2
O —>
CuSO
4
.5H
2
O
9 H
2
S
Mùi trứng thối
(hoặc CuCl
2
)
Kết tủa đen
H
2
S + CuCl
2
—> CuS +2HCl
10 NH
3
Giấy quỳ ẩm
Hoặc HCl
đậm đặc

Hoá xanh
Khói trắng
NH
3
+ H
2
O —> NH
4
OH
NH
3
+ HCl —> NH
4
Cl
11 H
2
CuO (đen),t
0
(Hoặc đốt và
làm lạnh)
Hoá đỏ
(Có hơi nước
đọng lại)
CuO + H
2
—> Cu + H
2
O
2H
2

+ O
2
—> 2H
2
O
12 HCl
Dd AgNO
3
Khí NH
3
Tạo kết tủa
trắng
Khói trắng
HCl + AgNO
3
—>
AgCl +HNO
3
NH
3
+ HCl —> NH
4
Cl
13 I
2
Hồ tinh bột Không màu,
hoá xanh
14 N
2
Còn lại sau cùng

Thí dụ 1: Bi 2b/ tr11 SGK hoá 9
Hãy nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hóa học:
b.Hai chất khí không màu là SO
2
và O
2

Giải:

Lấy một ít các khí trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng

Dẫn các khí trên qua dung dịch nước vôi trong.
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:6
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9

Khí nào làm đục nước vôi trong là SO
2

SO
2
+ Ca(OH)
2
—> CaSO
3
+ H
2
O

Khí còn lại là O
2

.


Thí dụ 2:Bi 3 tr87 . sgk/ hoá 9

Cĩ hỗn hợp hai khí CO v CO
2
.Nêu phương pháp hóa học để chứng minh
sự có mặt của hai khí đó. Viết phương trình hố học.


Giải

Lấy một ít hỗn hợp hai khí trên ra làm mẫu thử

Dẫn các khí trên qua dung dịch nước vôi trong.

Khí nào làm đục nước vôi trong là CO
2

CO
2
+ Ca(OH)
2
—> CaCO
3
+ H
2
O


Khí còn lại làCO.

c.Nhận biết các oxit kim loại.

+ H
2
O Tan

Oxít kim loại

(R
x
O
y
) Không tan


+CO
2
Không ( ) => R là kim loại kiềm

-Tan

Tạo ( ) => R là kim loại kiềm thổ


+NaOH Tan => là kim loại lưỡng tính( Al, Zn…)

-Không tan


Không tan => là các kim loại khác.

*Ngoài ra có thể dựa vào những phản ứng đặc trưng khác, một số chất có
thể nhận biết bằng màu. Ví dụ: FeO, CuO (đen); Cu
2
O(đỏ); Fe
2
O
3
(nâu
đỏ); các oxít khác thường màu trắng…

Thí dụ 1:Bi 2b tr9 . sgk/ hoá 9

Hy nhận biết từng chất trong mỗi nhĩm sau bằng phương php hố học:

b. CaO, MgO



Giải:

Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng

Cho các mẫu thử trên vào nước.

Chất nào tác dụng mạnh với nước là CaO

CaO + H
2

O —> Ca(OH)
2


Chất nào không tác dụng là MgO.

Thí dụ 2:
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:7
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9

Chỉ được dùng thêm một hoá chất khác và nước hãy nhận biết từng chất
sau bằng phương php hố học:Al
2
O
3
; CaO, MgO, K
2
O.Viết các phương
trình phản ứng.

Giải:

Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng

Cho H
2
O vào các mẫu thử trên

Hai oxít tan trong nước là: CaO, K
2

O

CaO + H
2
O —> Ca(OH)
2

K
2
O + H
2
O —> 2KOH

Dẫn khí CO
2
vào hai dung dịch trên nếu có kết tủa xuất hiện thì dung
dịch đó là Ca(OH)
2
. nhận ra được CaO

CO
2
+ Ca(OH)
2
—> CaCO
3
+ H
2
O


Dung dịch không tạo kết tủa với CO
2
là KOH nhận ra được K

Hai oxít không tan trong nước là: Al
2
O
3
,MgO cho vào dung dịch KOH.

Oxít nào phản ứng với KOH là Al
2
O
3

Al
2
O
3
+ 2KOH —> 2KAlO
2
+ H
2
O

Oxít còn lại là MgO.

d.Nhận biết: Axít-Bazơ-Muối.

*Axít: có thể nhân biết bằng giấy quỳ hoá đỏ( hay nhận biết gốc axít dựa

vào bảng anion ).

*Bazơ:Tương tự như nhận biết oxít bazơ. Ngoài ra có thể dựa vào chất
chỉ thị hay màu sắc chẳng hạn: Fe(OH)
2
trắng xanh; Fe(OH)
3
nâu đỏ;
Cu(OH)
2
xanh….

*Muối:

+Nếu muối cần nhận biết ở trạng thái rắn, thử theo thứ tự:

-Thử tính tan trong nước.

-Thử bằng dung dịch axít ( HCl, HNO
3
…)

-Thử dung dịch kiềm (NaOH, KOH…)

Nếu không được thì tìm cách khác

+Nếu nhận biết ở dạng muối tan.(ở dạng dung dịch trong nước)
thường nhận biết anion trước, nếu không được mới sử dụng cation để
nhận biết.


Lưu ý khi nhận biết dung dịch muối chú ý dến tính PH của dung dịch
(tức dung dịch có tính axít, bazơ, lưỡng tính hay trung tính) từ đó giúp
cho ta có thể nhận biết bằng chất chỉ thị.
Ví dụ: dd NaCl trung tính (không đổi màu chất chỉ thị)
dd Na
2
CO
3
có tính bazơ (làm cho giấy quỳ hóa xanh dd
phenolphatalein không màu hóa đỏ)
dd NH
4
Cl có tính axít (làm cho giấy quỳ hóa đỏ)
Bảng nhận biết anion thường gặp.
Stt Anion Thuốc thử Dấu hiệu PTPƯ xảy ra
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:8
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
1 OH
-
Giấy quỳ Hoá xanh
2
SO
3
2 –
HSO
3
-
CO
3
2 –

HCO
3

Dung dịch
HCl
Có hiện tượng
sủi bọt khí SO
2
Có hiện tượng
sủi bọt khí CO
2
SO
3
2 –
+ 2H
+
—> SO
2
+ H
2
O
CO
3
2 –
+ 2H
+
—> CO
2
+ H
2

O
3
SO
4
2 –
ddBaCl
2
Kết tủa trắng SO
4
2 –
+ Ba
2+
—> BaSO
4
4
S
2 –
Dd AgNO
3
Kết tủa đen S
2-
+ 2Ag
+
—> Ag
2
S
5
Cl
-
Br

-
I
-
Dd AgNO
3
Kết tủa trắng
Vàng nhạt
Kết tủa vàng
Cl
-
+ AgNO
3
—> AgCl + NO
3
-
Br
-
+ AgNO
3
—> AgBr + NO
3
-
I
-
+ AgNO
3
—> AgI + NO
3
-
6 PO

4
3-
Dd AgNO
3
Kết tủa vàng
(tan trong
HNO
3
)
3Ag
+
+ PO
4
3-
—> Ag
3
PO
4
7 NO
3

H
2
SO
4
đặc,
có vụn Cu
Có khí màu
nâu NO
2

.
Cu + 4HNO
3
—>
Cu(NO
3
)
2
+ 2NO
2
+ 2H
2
O
8 NO
2

H
2
SO
4
loãng, t
0
,có
không khí

Khí màu nâu
NO
2
Ví dụ:
3NaNO

3
+ H
2
SO
4(l)
—>
Na
2
SO
4
+ NaNO
3
+2NO+ H
2
O
2NO + O
2
—> 2NO
2
(nâu)
9 SiO
3
2-
Dung dịch
HCl
Kết tủa keo
trắng
SiO
3
2-

+ 2H
+
—> H
2
SiO
3
10 ClO
3
-
Cô cạn.
Nung, có
MnO
2
xt
Khí làm bùng
cháy que đóm
(O
2
)
Ví dụ:
2KClO
3
—> 2KCl + 3O
2
Bảng nhận biết cation thường gặp.
Stt Ion Thuốc thử Dấu hiệu PTPƯ xảy ra
1
Li
+
Na

+
K
+
Tẩm lên
dây Pt rồi
đốt lên
đèn khí
Ngọn lửa đỏ tía
Ngọn lửa vàng
Ngọn lửa tím
2
NH
4
+
NaOH
đặc, t
0
Có khí mùi khai NH
4
+

+ OH
-
—>
NH
3
+ H
2
O
3

Ba
2+
Ca
2+
H
2
SO
4
Na
2
CO
3
Kết tủa trắng Ba
2+
+ SO
4
2 –
—> BaSO
4
Ca
2+
+ CO
3
2 –
—> CaCO
3
4 Zn
2+
Pb
2+

Be
2+
Al
3+
Dd NaOH
Kết tủa trắng tan
trong NaOH dư
Zn
2+
+ 2OH
-
—> Zn(OH)
2
ZnO
2
2
+ 2Na
+
—>Na
2
ZnO
2
Pb
2+
+ 2OH
-
—> Pb(OH)
2
Be
2+

+ 2OH
-
—> Be(OH)
2
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:9
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
Cr
3+
Al
3+
+ 3OH
-
—> Al(OH)
3
AlO
2
-
+Na—>NaAlO
2
Cr
3+
+3OH
-
—> Zn(OH)
3
5
Mg
2+

Fe

2+

Fe
3+
Ag
+
Cu
2+
Dd NaOH
trắng
trắng xanh hoá
nâu trong không
khí
Nâu đỏ
Nâu đen
Xanh lam(tan
trong NH
3
)
Mg
2+
+2OH
-
—> Mg(OH)
2
Fe
2+
+2OH
-
—>Fe(OH)

2
4Fe(OH)
2
+ O
2
+2H
2
O —>
4 Fe(OH)
3
Fe
3+
+3OH
-
—>Fe(OH)
3
Ag
+
+OH
-
—>AgOH
Cu
2+
+ 2OH
-
—> Cu(OH)
2
Thí dụ 1:Bài 1. tr 27 hoá 9
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau: NaOH , Ba(OH)
2


NaCl .Hãy trình bày cách nhận biết chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp
hoa học. Viết các phương trình hoá học nếu có.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Hoà tan các mẫu thử trên vào nước.
Dùng giấy quỳ nhận ra được NaCl(không làm đồi màu giấy quỳ) NaOH ,
Ba(OH)
2
làm giấy quỳ hoá xanh.
Cho từ từ khí CO
2
vào hai dung dịch NaOH , Ba(OH)
2
nếu có xuất hiện kết tủa
dung dịch đó là Ba(OH)
2
(nhận ra được Ba(OH)
2
)
CO
2
+ Ba(OH)
2
—> BaCO
3
+ H
2
O
Dung dịch còn lại là NaOH (nhận ra được NaOH)

Thí dụ 2: Bài 3 tr 19 . hoá 9
Bằng cách nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi cặp sau đây theo
phương pháp hoá học.
a.Dung dịch HCl và dung dịch H
2
SO
4
b.Dung dịch NaCl và dung dịch Na
2
SO
4
.
c.Dung dịch Na
2
SO
4
và dung dịch H
2
SO
4.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
a.Cho dung dịch BaCl
2
vaøo hai axít trên mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là
H
2
SO
4
H

2
SO
4
+ BaCl
2
—> BaSO
4
+ 2HCl
Dung dịch còn lại làHCl không có dấu hiệu gì .
b. Cho dung dịch BaCl
2
vào hai mẫu trên mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là
Na
2
SO
4
Na
2
SO
4
+ BaCl
2
—> BaSO
4
+ 2NaCl
Dung dịch còn lại làNaCl.
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:10
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
c.Dùng giấy quỳ nhận ra được H
2

SO
4.
(giấy quỳ hoá đỏ) Na
2
SO
4
(không đổi màu
giấy quỳ)
Thí dụ 3: Bài 2 tr 33. hoá 9
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng mỗi dung dịch muối sau: CuSO
4
, AgNO
3
,
NaCl, Hãy dùng những dung dịch có sẵn trong phòng thí nghiệm để nhận biết
chất đựng trong mỗi lọ.Viết các phương trình hoá học.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Dùng dung dịch nhận ra được HCl nhờ hiện tượng kết tủa trắng
AgNO
3
+ HCl —> AgCl + HNO
3
Dùng dung dịch NaOH nhận ra được CuSO
4
nhờ hiện tượng kết tủa keo màu
xanh lam.
CuSO
4
+ NaOH —> Cu(OH)

2
+ Na
2
SO
4
Chất còn lại là dung dịch NaCl
Thí dụ 4: Bài tr39. hoá 9
Có ba mẫu phân bón hoá học không ghi nhãn là: Phân kali KCl, phân đạm
NH
4
NO
3
và phân supephotphat (phân lân) Ca(H
2
PO
4
)
2
.hãy nhận biết mỗi mẫu
phân bón trên bằng phương pháp hóa học.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Hòa tan các mẫu thử vào nước.
Dùng dung dịch nhận ra được KCl nhờ hiện tượng kết tủa trắng
AgNO
3
+ KCl —> AgCl + KNO
3
Dùng dung dịch NaOH nhận ra được NH
4

NO
3
nhờ hiện tượng sủi bọt khí
NH
4
NO
3
+ NaOH —> NH
3
+H
2
O +NaNO
3
Chất còn lại là Ca(H
2
PO
4
)
2

2.Nhận biết các chất trong cùng một hỗn hợp.
Dùng phương pháp nhận biết tương tự như nhận biết từng chất riêng biệt nhưng
cần lưu ý các chất khác có cùng phản ứng đặc trưng hoặc gây phản ứng
kháclàm nhiễu phản ứng đặc trưng của chất ta cần nhận biết.
Thí dụ 1:
Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết 3 axít HCl, H
2
SO
4
,HNO

3
có trong
cùng một dung dịch.
Giải.
Lấy 3 mẫu dung dịch và đánh số thứ tự tương ứng
Mẫu 1:cho tác dụng với dung dịch BaCl
2
có kết tủa trắng => H
2
SO
4
H
2
SO
4
+ BaCl
2
—> BaSO
4
+ 2HCl
Mẫu 2:cho tác dụng với dung dịch AgNO
3
có kết tủa trắng => HCl
.
HCl + AgNO
3
—> AgCl + HNO
3
Mẫu 3: Cho tác dụng với Cu nung nóng có khí không màu thoát ra và hoá nâu
trong không khí (nhận ra được HNO

3
)
3Cu + 8HNO
3
—> 3Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:11
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
2NO + O
2
—> 2NO
2
(không màu) (màu nâu)
Thí dụ 2:
Cho hỗn hợp chứa các chất: CuO, Ag
2
O, MnO
2
hãy nhận biết từng chất.
Giải:
Lấy một ít hỗn hợp trên làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Cho dung dịch HCl vào hỗn hợp.
-Có khí mùi hắc bay ra(màu vàng lục) => có chứa MnO
2
MnO

2
+ 4HCl —> MnCl
2
+ Cl
2
+ 2H
2
O
-Tạo kết tủa trắng => có chứaAg
2
O
Ag
2
O + 2HCl —> 2AgCl + H
2
O
-Tan tạo tạo thành dung dịch màu xanh lam => có chứa CuO
CuO + 2HCl —> CuCl
2
+ H
2
O
3.Bài tập tổng hợp.
4.4 SBT HOÁ 9
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong những chất sau: CuO ; BaCl
2
;
Na
2
CO

3
. Hãy chọn một thuốc thử để có thể nhận biết được cả ba chất trên. Giải
thích và viết phương trình phản ứng.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Chọn thuốc thử là dung dịch H
2
SO
4

- Chất rắn tan trong dung dịch H
2
SO
4
tạo thành dung dịch m àu xanh lam là
CuO.
CuO + H
2
SO
4
—> CuSO
4
+ H
2
O
- Chất rắn tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
tạo thành nhiều bọt khí là Na

2
CO
3

Na
2
CO
3
+ H
2
SO
4
—> Na
2
SO
4
+ CO
2
+ H
2
O
- Chất rắn tan trong dung dịch H
2
SO
4
tạo thành kết tủa trắng là BaCl
2
BaCl
2
+ H

2
SO
4
—> BaSO
4
+ 2HCl
4.5 SBT HOÁ 9
Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu là: HCl, H
2
SO
4
,
NaCl, Na
2
SO
4
. Hãy nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp
hoá học.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
- Dùng quỳ tím nhận biết được HCl, H
2
SO
4
(nhóm I) và NaCl, Na
2
SO
4
(nhóm
II)

- Phân biệt hai axít trong nhóm I bằng muối BaCl
2
.
H
2
SO
4
+ BaCl
2
—> BaSO
4
+ 2HCl
- Phân biệt các chất của nhóm II cũng dùng hợp chất của bari chẳng hạn
BaCl
2
.
Na
2
SO
4
+ BaCl
2
—> BaSO
4
+ 2NaCl
5.2 SBT HOÁ 9
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:12
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
Để phân biệt hai dung dịch Na
2

SO
4
vaøNa
2
CO
3
,người ta có thể dùng dung dịch
thuốc thử nào sau đây?
a.BaCl
2
, b.HCl, c.Pb(NO
3
)
2
, d.AgNO
3
, e.NaOH
Giải
B. HCl .
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
- Có bọt khí thoát ra nhận ra được Na
2
CO
3

HCl + Na
2
CO
3
—> NaCl + CO

2
+ H
2
O
- Không có bọt khí , nhận ra được dung dịch Na
2
SO
4
7.3 SBT HOÁ 9
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng trong những chất sau: Cu(OH)
2
, Ba(OH)
2
,
Na
2
CO
3
Hãy chọn một thuốc thử để có thể nhận biết cả 3 chất trên. viết
phương trình hoá học.
Giải:
Lấy một ít các chất trên ra làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng
Chọn thuốc thử là dung dịch H
2
SO
4
- Chất rắn tan trong dung dịch H
2
SO
4

: nếu tạo thành dung dịch màu xanh
lam chất đó là Cu(OH)
2
;
Cu(OH)
2
+ H
2
SO
4
—> CuSO
4
+ 2H
2
O
- Nếu tạo thành kết tủa màu trắng, chất đem thử là Ba(OH)
2
;
Ba(OH)
2
+ H
2
SO
4
—> BaSO
4
+ 2H
2
O
- Nếu sinh chất khí, chất đem thử là Na

2
CO
3
.
H
2
SO
4
+ Na
2
CO
3
—> Na
2
SO
4
+ CO
2
+ H
2
O
4.Một số bài tập trắc nghiệm.
1.Có thể dùng chất nào để có thể phân biệt các bột kim loại sau Mg, Al, Fe, Ag.
Bằng phương pháp hoá học.
a.NaOH b.HCl
c.HNO
3
(đặc, nguội) d.Cả a, b, c.
2.Chỉ dùng que đóm có thể phân biệt các khí N
2

, H
2
, O
2
hay không.
a.Có b.không
3.Hãy chọn một thuốc thử thích hợp để phân biệt các dung dịch muối sau:
NH
4
Cl, (NH
4
)
2
SO
4
, NaNO
3
, MgCl
2
, FeCl
2
, FeCl
3
, Al(NO
3
)
3
a.Ba(OH)
2
b.KOH

c.BaCl
2
d.HCl
4.Dùng chất nào để phân biệt hai dung dịch sau: MgCl
2
, AlCl
3
a.NaOH b.BaCl
2
c.AgNO
3
d.Có thể dùng một trong
ba chất trên.
5.Hãy chọn một chất duy nhất để phân biệt các chất sau: FeO, Fe
3
O
4
, CuO,
MnO
2
. bằng phương pháp hoá học.
a.HCl b.AgNO
3
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:13
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9
c.NaOH d. HNO
3
(đặc, nguội)
C.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
-Thực hiện nội dung của đề tài học sinh có hệ thống kiến thức nhận biết nhanh

chóng và nắm được phương pháp giải bài tập nhận biết các chất trong chương
trình THCS chính xác khoa học.
- Tổng hợp các dạng bài tập nhận biết tạo điều kiện cho giáo viên hình thành
kiến thức cho học sinh ngắn gọn, dễ nhớ, có hệ thống.
- Góp phần vào việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học.
D.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
-Trong quá trình truyền đạt những kiến thức mới cho học sinh, giáo viên cần gắn
nội dung bài giảng với thực tế để các em hiểu bài sâu hơn, kiến thức ghi nhớ bền hơn.
-Cần lưu ý những tính chất riêng biệt của mỗi chất và đưa những kiến thức đó vào
những tình huống bài tập cụ thể .
-Khi sửa bài tập ở mỗi cuối bài học hay là bài luyện tập giáo viên cần phân loại rõ
ràng, và có phương pháp chung cho từng dạng cụ thể. Mỗi bài tập giáo viên cần định
hướng cho học sinh suy nghĩ qua các bước:
+Đọc kỹ đề bài để nắm được nội dung của đề.
+Bài tập thuộc dạng nào
+Tiến trình giải gồm có những bước nào
+Vận dụng những kiến thức nào cho phù hợp nhất, ngắn gọn, chính xác.
E.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Thực hiện đề tài nhằm giúp học sinh giải tốt dạng bài tập nhận biết trong
chương trình THCS.
Với mục đích đánh giá những hạn chế của thầy và trò trong quá trình dạy và
học, tìm ta những nguyên nhân cơ bản để khắc phục đồng thời vận dụng một số
phương pháp chung của những nhà nghiên cứu, rút ra những nội dung cơ bản
nhất áp dụng vào thực tiến giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Trong quá trình nghiên cứu chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi hi
vọng sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các nhà nghiên cứu để cải tiến vào
nội dung sao cho phù hợp nhất với nội dung kiến thứcvà yêu cầu hiện nay.
Kiến nghị:Tăng thêm tiết luyện tập và sách tham khảo cho giáo viên.
Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:14
SKKN: Phương pháp giải bài tập nhận biết hoá vô cơ 8, 9

Giáo viên: Tống Thị Thùy Trang:15

×