Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tíndụng tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi nhánh Ngô Quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.58 KB, 57 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và rủi ro tín dụng
ngân hàng 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Chức năng của NHTM 5
1.1.3. Vai trò của NHTM 6
1.1.4. Các dịch vụ của NHTM 6
1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng 7
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 7
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng 8
1.2.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng 9
1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng 9
1.3.1. Bản chất và sự tác động của rủi ro tín dụng 9
1.3.2. Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng 11
1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 13
1.3.4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 23
PHẦN II: Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh VPBANK Ngô Quyền
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
Quốc Doanh 24
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài Quốc Doanh 24
2.1.2.Vốn điều lệ 24
2.1.3.Mạng lưới chi nhánh 25
2.1.4 Về đội ngũ cán bộ 25
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.2. Thực trạng tín dụng tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài Quốc


Doanh chi nhánh Ngô Quyền
26
2.2.1.Tình hình huy động vốn 26
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 28
2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 29
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian 30
2.2.2.3. Cho vay ngoại tệ 31
2.2.3. Những kết quả khác 31
2.3. Những hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh VPBANK Ngô
Quyền
31
2.3.1. Hiệu quả tín dụng chưa cao 31
2.3.2. Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý 33
2.4. Nguyên nhân của mặt hạn chế 33
2.4.1. Nguyên nhân khách quan 33
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 34
2.4.3. Nguyên nhân của việc xử lý nợ xấu hiện nay chưa có hiệu quả 35
PHẦN III: Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh VPBANK
Ngô Quyền 36
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh VPBANK Ngô Quyền 36
3.1.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng tại Chi nhánh VPBANK Ngô Quyền năm 2010
37
3.1.2. Giải pháp chung để thực hiện……………………………………………38
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh VPBANK Ngô
Quyền
3.2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng 39
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định 39
3.2.3. Nâng cao các bảo đảm tín dụng 40
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng 41
3.2.5. Thực hiện tốt phương thực san sẻ rủi ro tín dụng 41
3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay 41
3.2.7. Những giải pháp khác 43
3.2.8. Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài 43
3.3. Kiến nghị 47
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành có liên quan 47
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 48
3.3.3. Kiến nghị với VPBANK Việt Nam 49
KẾT LUẬN 49
Các ký tự viết tắt 50
Danh mục tài liệu tham khảo 51
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là một
hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư Có các quá
trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng đem lại
lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng của mỗi ngân
hàng, rủi ro tín dụng có tác động đến không chỉ bản thân ngân hàng mà còn có tác
động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nền kinh tế vĩ mô. Chỉ có thể
phòng ngừa và hạn chế rủi ro chứ chưa thể loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động tín
dụng. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng”. Một số biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài
Quốc Doanh chi nhánh Ngô Quyền”.
Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em muốn
đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thường

gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Để
từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tương lai.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Khái quát về hoạt động ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng
Phần II : Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài Quốc
Doanh
Phần III: Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài Quốc Doanh
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM.
1.1.1. Khái niệm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thì nhu cầu vốn của mỗi
tổ chức, cá nhân là rất lớn. Để có lượng vốn phục vụ cho nhu cầu của mình thì họ
phải đi vay. Nếu đi vay từ những cá nhân, công ty khác thì lãi suất cho vay rất cao
hoặc không đảm bảo sự an toàn. Do đó các hệ thống ngân hàng ra đời và hoạt
động cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn lớn, với mục tiêu đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
1.1.2.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Trong nền kinh tế tại một thời điểm có những chủ thể tạm thời thừa vốn, có
những chủ thể thiếu vốn. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục,
NHTM đã thực hiện chức năng của mình đó là huy động mọi nguồn vốn trong xã
hội kết hợp với nguồn vốn của chính nó để cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán.

Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Trong
lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, các ngân hàng đã không tạo được
tiền kim loại, do đó khi giấy nhận nợ của ngân hàng được phát hành nó đã trở
thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Với nhiều ưu
thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại và là phương tiện lưu
thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động thanh toán
của ngân hàng cũng có những bước phát triển phù hợp như: NHTM cung ứng cho
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nền kinh tế một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền.
Giả sử ban đầu Tài sản có của ngân hàng A(dự trữ) là 100tr, với tỷ lệ dự trữ
bắt buộc là 10% ngân hàng sẽ cho vay 90tr. Một khách hàng đến vay 90tr để thanh
toán cho khách hàng của mình bằng chuyển khoản đến ngân hàng Bơi cần thanh
toán). Lúc này bên tài sản có (dự trữ) của ngân hàng B là 90tr. Ngân hàng B cũng
cho vay với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Cứ như vậy với một lượng tiền ban đầu
ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, hệ thống NHTM sẽ có thể tạo thêm cho nền
kinh tế một lượng tiền gấp 10 lần lượng tiền ban đầu.
Tổng bút tệ tạo ra = 100+90+81+72,9+ =1000 tr
1.1.3. Vai trò của NHTM.
- NHTM là một trung gian tài chính và nó giữ vị trí quan trọng trong hệ
thống tài chính
- Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
- Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ
1.1.4. Các dịch vụ Ngân hàng.
1.1.4.1. Mua, bán ngoại tệ.
Là dịch vụ ngân hàng thực hiện trao đổi ngoại tệ: mua-bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.

1.1.4.2. Nhận tiền gửi.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ. Ngoài nguồn vốn tự có, ngân hàng
còn phải huy động vốn từ nhiều tổ chức khác nhau trong nền kinh tế để cho vay,
đầu tư sinh lời.
Contents
Contents 6
1.1.4.3. Cho vay.
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao.Thời kỳ đầu các ngân hàng đã
chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó
ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua, giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của nền kinh tế nghiệp vụ cho vay cũng trở nên đa dạng
hơn như: cho vay tiêu dùng, cho vay ngắn hạn, tài trợ cho dự án trung và dài hạn
1.1.4.4. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còng thực hiện cc lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thanh toán không dùng tiền mặt đã
rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
1.1.4.5. Bảo lãnh.
Khả năng thanh toán của ngân hàng cho khách hàng của mình là rất lớn nên
ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng.Ngân hàng thường bảo lãnh
cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng
khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác
1.1.4.6. Các dịch vụ khác.
Ngoài những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như trên còn có những dịch
vụ như: môi giới đầu tư chứng khoán bảo quản hộ tài sản, quản lý ngân quỹ, tài trợ
các hoạt động của Chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ
uỷ thác và tư vấn, dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ địa lý

1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG.
Trong nền kinh tế thị trường cần thiết phải có sự tồn tại và phát triển của tín
dụng. Bởi vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hoạt động
tuần hoàn qua 3 giai đoạn: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
Để quá trình tái sản xuất được thực hiện bình thường và liên tục đòi hỏi vốn
cùng một lúc phải tồn tại và vận động qua 3 hình thái: vốn tiền tệ – vốn sản xuất-
vốn hàng hoá. Trong khi một bộ phận vốn tiền tệ biến thành vốn sản xuất thì bộ
phận vốn sản xuất trước đó biến thành vốn hàng hoá và bộ phận vốn hàng hoá
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
trước nữa biến thành tiền tệ. Quá trình vận động tuần hoàn này không được gián
đoạn mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện bình thường.
Như vậy, do đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn có lúc đơn vị thiếu vốn,
có lúc doanh nghiệp thừa vốn, nếu xét trong toàn xã hội thì trong khi đơn vị này
thiếu vốn thì đơn vị khác thừa vốn. Do đó phải điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu
quả. Đó chính là nguyên nhân và cơ sở để tồn tại và phát triển của tín dụng.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng là: Giao dịch hai bên
- Trong đó: một bên (trái chủ hoặc người cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá,
dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của
bên kia (thụ trái hoặc người đi vay). Thông thường những giao dịch này còn
bao gồm cả việc thanh toán lợi tức cho người cho vay.
1.2.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho
NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2
tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập
của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập
trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính

khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro
nguồn vốn. Do đó các ngân hàng phải có những biện pháp quản lý hoạt động tín
dụng một cách thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhằm mang lại hiệu
quả kinh doanh cao cho ngân hàng.
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng.
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau.
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn:(thời hạn dưới 1năm)Được dùng để cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá
nhân,thời gian <12 tháng
- Cho vay trung hạn:(thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm).Được dùng để cho
vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
- Cho vay dài hạn: (thời hạn trên 5 năm).Được dùng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.2.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ 3.
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ 3.
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng.
- Tín dụng bất động sản: Tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản
- Tín dụng công thương nghiệp: Tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để
trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
- Tín dụng cá nhân: Tín dụng cấp cho các cá nhân để mua sắm hàng hoá

tiêu dùng
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Tín dụng cấp cho các ngân hàng,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng mua thiết bị, máy móc và cho thuê lại
chúng.
- Tín dụng khác: Tín dụng kinh doanh chứng khoán
1.2.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
1.2.4.1. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định.
Các khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi
của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách
nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu
người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
1.2.4.2. Việc sử dụng vốn vay.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật
1.2.4.3. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng
thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân
hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét
thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.3. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Để đạt được lợi nhuận cao thu hút nhiều khách hàng, tăng sức cạnh tranh,
các ngân hàng tìm cách mở rộng tín dụng, cung ứng nhiều dịch vụ cho khách hàng
nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn

1.3.1. Bản chất và sự tác động của rủi ro tín dụng.
1.3.1.1. Bản chất của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng (rủi ro về sự tổn thất tài chính) là khả năng xảy ra những
tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi hoạt động về tín dụng.
1.3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng.
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng có: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
+ Rủi ro từ phía người cho vay
+ Rủi ro từ phía người vay
-Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro phát
sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia…
1.3.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng.
Thứ nhất, rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham
gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là NHTM và khách hàng.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng bởi vì:
Nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng là nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng. Nếu
một khoản cho vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi được) thì trước tiên làm cho
ngân hàng không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng phải
có trách nhiệm với các cổ đông, phải đảm bảo mức chia lãi tức cổ phần hợp lý
cũng như đảm bảo mức lương nhất định đối với nhân viên ngân hàng. Hoạt động
tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đem lại 85->90% thu nhập của ngân
hàng. Nếu những doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đỏ vỡ, nhất là những doanh
nghiệp vay nhiều vốn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục được,
thì sau đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Bởi nếu ngân hàng

bị rủi ro trong hoạt động tín dụng và phải dùng vốn để trang trải cho các khoản
thất thoát này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện việc “xoá sổ”
những khoản thất thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán cho người gửi tiền. Giảm uy tín đối với khách hàng đến gửi tiền
do đó làm giảm nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động được.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn bởi vì:
Rủi ro tín dụng xảy ra cụ thể là nợ quá hạn phát sinh thì doanh nghiệp vay
vốn phải chịu lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, một mức lãi suất cao làm
cho tổng nợ của khách hàng đối với ngân hàng tăng lên nhanh chóng, tình hình tài
chính của họ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, khả năng trả nợ cho ngân
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hàng ngày càng thấp. Hơn nữa, khách hàng để phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói
lên sự hoạt động kém hiệu quả của khách hàng và uy tín của khách hàng sẽ bị
giảm sút. Do đó họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn vay vốn tại ngân hàng đó
hoặc tại ngân hàng khác để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính
của cả quốc gia.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có sự
tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát trong hoạt
động tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng
sẽ đe doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ
dẫn đến các chính sách tài chính cũng không còn phù hợp và hệ thống tài chính
tiền tệ không còn được vững mạnh. Giảm uy tín trên thị trường tài chính thế giới.
Vì lẽ đó mà các ngân hàng Trung ương đều quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ
quy trình phân tích rủi ro trong cho vay.
Thứ ba, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế:
Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến
tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá sẽ
có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của

quá trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể
dẫn đến rủi ro thanh khoản, mọi người sẽ mất lòng tin ở ngân hàng và việc huy
động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng không chỉ có ảnh
hưởng đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng, đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế.
Do đó việc quản lý để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng là điều rất cần thiết
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.3.2.1. Những nguyên nhân.
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.3.2.1.1. Những nguyên nhân bất khả kháng.
Những nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, thị trường bị thu hẹp, bị
nước ngoài áp đặt hạn chế thương mại không tiêu thụ được sản phẩm, cơ chế
chính sách của nhà nước Khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối
với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm gây tổn thất cho
ngân hàng.
1.3.2.1.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
Rủi ro tín dụng xảy ra: Khi phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả,
sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiếu đa dạng, giá cả cao thiếu sức cạnh tranh trong và
ngoài nước; do quản lý yếu kém, sử dụng vốn sai mục đích hoặc cá biệt chủ doanh
nghiệp cố tình lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt vốn vay.
1.3.2.1.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
- Việc thẩm định dự án đầu tư:Phương án sản xuất kinh doanh chưa toàn
diện, trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu; quản lý việc phát tiền vay
cho khách hàng và sử dụng vốn vay, theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng
thiếu chặt chẽ; thiếu khả năng quản trị rủi ro…
- Cán bộ tín dụng và lãnh đạo: Không chấp hành đúng quy trình tín dụng
(không kiểm tra, đối chiếu thực tê tại cơ sở của khách hàng, không trực tiếp thẩm

định giá trị tài sản bảo đảm, không kiểm tra trong quá trình giải ngân,không
thường xuyên kiểm tra giám sát vốn vay ), tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng,
lừa đảo làm thất thoát vốn tín dụng.
- Một số chi nhánh của hệ thống NHTM do chạy theo thành tích, muốn tăng
nhanh dư nợ đã hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp điều kiện tín dụng để thu hút
khách hàng, tạo ra việc cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các chi nhánh, làm giảm
lợi nhuận của toàn hệ thống.
- Việc quản lý thông tin tín dụng vẫn được thực hiện chủ yếu bằng thủ
công, thiếu chính xác và không đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, việc phân tích đánh giá
tín dụng theo ngành, theo khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên để có
được những định hướng tín dụng chính chính xác và kịp thời
1.3.2.2. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
13
Chuyờn Thc Tp Tt Nghip Hc Vin Ngõn Hng
Vi mc ớch c gng ngn chn nhng ri ro trong hot ng tớn dng,
ngi iu hnh ngõn hng phi hiu c rng vỡ sao nhng ri ro ny cú th
xy ra? Khi xem xột xem nhng ri ro trong cho vay, cỏn b tớn dng phi xem xột
xem rng nhng ri ro ny phỏt sinh t phớa ngõn hng gõy ra (cú th kim soỏt
c) hay do nhng yu t khỏch quan t mụi trng bờn ngoi (khụng th kim
soỏt c).
Nhng ngõn hng mong mun duy trỡ mc d n cho vay tỡnh trng
tt, cú th lm gim bt k c nhng ri ro khụng th kim soỏt c bng cỏch
tp trung quỏ nhiu vn vo mt ngi vay, tc l ỏp dng phng phỏp phõn tỏn
ri ro. Vỡ vy vai trũ ca ngi cỏn b tớn dng ch cn phi thc hin nhng
cụng vic nht nh trỏnh nhng ri ro trong tng lai.
1.3.3. Cỏch ỏnh giỏ ri ro tớn dng.
1.3.3.1. Cỏc ch tiờu v phớa ngõn hng.
1.3.3.1.1. N quỏ hn.
14
Nguyên nhân có thể kiểm soát đ

ợc
1. Xem xét không kỹ khi cho
vay;
2. Không nhận biết đợc rủi ro;
3. Không kiểm soát/theo dõi;
4. Không xử lý kịp thời
Nguyên nhân không thể kiểm
soát đợc
1. Sự đổ vỡ trong kinh doanh
của ngời đi vay;
2. Biến động chính trị và các
nguyên nhân khác.
Dùng quỹ dự phòng rủi ro và xóa sổ
Thất thoát trong cho vay
Mất dần vốn ngân hàng
Ngân hàng đi đến đóng cửa
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước hết chúng ta phải phân tích chỉ
tiêu dư nợ tín dụng.
Cụ thể là: Tổng dư nợ
Nguồn vốn huy động
Dư nợ
Tổng tài sản có
Trong đó:
Tổng dư nợ Tổng dư nợ Doanh số Doanh số
Cuối kỳ đầu kỳ cho vay thu nợ
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản nợ
mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín
dụng.
Nợ quá hạn nói chung được xem như một dấu hiệu của một vấn đề rủi ro

tiềm ẩn. Để hiểu bản chất của khoản nợ quá hạn chúng ta phải tìm hiểu nguyên
nhân của khoản nợ quá hạn đó bằng việc: cán bộ tín dụng kiểm tra các báo cáo tài
chính, hồ sơ lưu trữ kho hàng, danh mục các khoản phải thu và các thông tin tài
chính khác. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của một doanh nghiệp không muốn
hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng
và có thể không cứu vãn được. Nếu việc nợ qúa hạn hình thành do việc tiêu thụ
hàng hoá hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính, hoặc do việc chậm trễ
không lường trước được trong việc vận chuyển hàng từ nơi sản xuất đến thị trường
tiêu thụ thì vấn đề có thể là chưa đến mức trầm trọng. Nếu vào ngày đáo hạn
người vay đưa ra yêu cầu giãn nợ hoặc xin vay tiếp mà không dự tính trước thì đây
cũng có thể là một biểu hiện của việc phá vỡ thoả thuận hoàn trả và điều đó cũng
nghiêm trọng giống như nợ quá hạn.
1.3.3.1.2. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ:
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Nợ khó đòi
càng tăng thì rủi ro tín dụng của ngân hàng đó càng lớn. Tình trạng này được thể
hiện :
+ Ngân hàng còn có khả năng thanh toán
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán
trong hoạt động tín dụng.
Như vậy nếu tỷ lệ nợ khó đòi chiểm tỷ trọng lớn trong các khoản nợ tín
dụng thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao.
Tuy nhiên một ngân hàng có thể có những cách định lượng các chỉ tiêu trên
nhằm phản ánh sai lệch rủi ro, ví dụ như: giãn nợ, đảo nợ Do đó một số ngân
hàng phản ánh rủi ro tín dụng không chỉ bằng các chỉ tiêu trên mà quan trọng hơn
bằng chỉ tiêu rủi ro tiềm năng: các khoản tín dụng có chất lượng trung bình và xấu
trên tổng tín dụng.
16
Vốn

Số dư tiền gửi
khách hàng
Tín dụng khó đòi
Tín dụng có khả
năng thu hồi
Vốn
Số dư tiền gửi
khách hàng
Tín dụng khó đòi
Tín dụng có khả
năng thu hồi
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi
ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có
liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn
mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ của ngân hàng nào mà lớn hơn 5% thì ngân hàng đó được xem là có chất lượng
tín dụng kém. Tuy nhiên, có trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới mức cho phép
song vẫn không được đánh giá là tốt nếu trong số nợ quá hạn đó, nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc giá trị tài sản thế chấp
không đủ để thu hồi nợ.
1.3.3.2. Tình hình tài chính và phương án của người vay.
Sau khủng hoảng năm 1929-1932, rất nhiều ngân hàng phát hiện rằng họ
không thu được và như vậy không có khả năng chi trả ngay cả khi họ cho vay các
khoản vốn lưu động phù hợp với nguồn tiền chủ yếu là ngắn hạn. Cùng với các
khoản cho vay ngắn hạn, đã xuất hiện ngày càng nhiều các khoản cho vay dài hạn
mà mối tương quan với vốn của chủ sở hữu và các luồng trả nợ trở nên rất quan
trọng.
Trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn thì ngân hàng

phải có phương pháp để thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của mình. Sau
đó xem xét và phân tích hồ sơ tín dụng có phù hợp hay không. Để biết được khách
hàng có đủ năng lực để trả nợ trong tương lai thì ngân hàng cần phải phân tích tình
hình tài chính của khách hàng và phương án sử dụng vốn có đúng như trong hồ sơ
vay vốn hay không. Việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng là yếu tố
quan trọng bậc nhất quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng và yếu tố
rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng đọc và phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cần vay
vốn để có thể phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn, công
nợ tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với người cho vay về các khoản nợ phải
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
trả. Tiếp đến là phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, số
liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó
có đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay gây tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn
phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về tài chính của doanh
nghiệp có thoả mãn điều kiện nhất định thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó mới có thể đảm bảo rằng việc vay vốn là đúng mục đích kinh doanh và
sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp
phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ
phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý,
sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động (TSLĐ) trong kỳ là có khả năng chuyển

đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán tạm thời được xác định theo công thức:
Hệ số này phải lớn hơn 1, càng lớn thì càng tốt
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi thành tiền ngay
được, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh
toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các
loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức:
18
Khả năng thanh toán
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (1)
Nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao.
+ Hệ số thanh toán nợ dài hạn:
1.3.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ, được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được
doanh số cao.
+ Kỳ thu nợ bình quân:
Phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân (bán chịu) mà doanh
nghiệp đã cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày. Được tính bằng công thức:
Kỳ thu nợ bình quân =
19

Khả năng thanh
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho (2)
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
=
Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ vốn vay
nợ dài hạn Tổng nợ ngắn hạn (3)
Số vòng quay
=
Giá vốn hàng bán (4)
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Tài khoản phải thu bình quân (5)
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng
tài sản để tạo doanh thu là như thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó được coi là tốt. Chỉ tiêu này được tính bằng
công thức:
Tổng tài sản (6)
Doanh thu hàng năm
1.3.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy:
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh
nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh
nghiệp trong dài hạn.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản: (Hệ số đòn bẩy)
Tỷ số nợ =
Tỷ số nợ càng cao phản ánh hoạt động của doanh nghiệp dựa vào nguồn
vốn vay càng lớn. Chính vì vậy, khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét thận

trọng những doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với mức bình quân ngành.
+ Khả năng trả lãi tiền vay:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán lãi
tiền vay là như thế nào, và được tính theo công thức:
Khả năng trả lãi tiền vay =
1.3.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời:
Mục đích phân tích các chỉ tiêu sinh lời để đánh giá tính hiệu quả trong việc
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông.
20
Tổng dư nợ (7)
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (8)
Chi phí lãi tiền vay
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu:=
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu
Với cùng một mức doanh thu, nếu doanh nghiệp nào càng giảm được chi
phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời trên doanh thu càng lớn, điều này nói lên doanh
nghiệp này hoạt động tốt.
+ Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
ROA=
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp.
1.3.3.2.5. Bảo đảm tiền vay.
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, ngân hàng xem xét 3 yếu tố chính của
khách hàng: Uy tín của khách hàng, hiệu quả dự án và tài sản đảm bảo.
21

Lợi nhuận sau thuế (9)
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế (10)
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế (11)
Tổng tài sản
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trong hoạt động của ngân hàng, tài trợ hoàn toàn dựa trên uy tín của khách
hàng được gọi là tài trợ không có đảm bảo bằng tài sản. mặc dù uy tín được coi là
tài sản rất lớn của khách hàng song nếu người vay mất khả năng chi trả thì uy tín
cũng bị giảm sút và ngân hàng thì cũng không thể bán uy tín đó để thu nợ.
Hiệu quả dự án được các nhà ngân hàng đặc biệt quan tâm. Thông qua thẩm
định dự án, ngân hàng dự tính các yếu tố tác động tới quá trình kinh doanh của
khách hàng trong tương lai, mối liên hệ giữa sức mạnh tài chính của khách hàng
hiện tại và kết quả dự án trong tương lai.
Tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo tức là ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
có nguồn trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động
của khách hàng. Khi cần thiết ngân hàng có thể bán tài sản đảm bảo để thu nợ. Tài
sản đảm bảo, về bản chất tạo nguồn thu thứ hai, khi nguồn thu thứ nhất không đủ,
không kịp thời bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy, giá trị tài sản đảm bảo mà
ngân hàng yêu cầu không phải phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô tài trợ mà chủ yếu
phụ thuộc vào rủi ro dự kiến. Với các khách hàng mức độ rủi ro là khác nhau,
ngân hàng có thể yêu cầu giá trị đảm bảo khác nhau so với số tiền cho vay. Đảm
bảo có thể lớn hơn giá trị khoản cho vay, hoặc chỉ chiếm một phần như đảm bảo
bằng số dư phần bù, bằng sổ lương, kết hợp đảm bảo loại 1 và loại 2 Do đó định
giá tài sản đảm bảo, thế chấp là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định
cho vay. Việc dự tính rủi ro để xác định giá trị tài sản đảm bảo, loại đảm bảo, hình
thức đảm bảo là giải pháp mở rộng tài trợ của ngân hàng, tăng sinh lợi và an toàn
trong hoạt động của ngân hàng hiện nay.
1.3.3.2.6. Các chỉ tiêu khác.

Thông thường một doanh nghiệp phải có vốn sở hữu để tài trợ một phần
cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tỷ lệ tài trợ bằng vốn sở hữu=
22
Vốn sở hữu (12)
Tổng tài sản
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay. Nhiều doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay tỷ lệ này vào khoảng 0,3->0,4; hoặc thấp hơn buộc ngân hàng
phải thận trọng và kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay.
Rủi ro của người vay rất đa dạng. Chúng ta cần có nhiều trường hợp điều
chỉnh rủi ro trong mọi trường hợp. Cách tiếp cận rủi ro của người vay như phân
tích các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính, chính
sách của chính phủ tác động tới khách hàng như thế nào.
Ngoài ra, ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm thông
qua việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng như trên.
Một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không lành mạnh trong kinh doanh
của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề.
Những biểu hiện về chất lượng tín dụng và chính sách tín dụng mà ngân
hàng thực hiện không tốt đều dẫn đến rủi ro về tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Do đó làm thế nào để hạn chế tối đa mức độ rủi ro tín dụng
tại các NHTM hiện nay đang là vấn đề cấp thiết được các nhà quản trị ngân hàng
cũng như các cán bộ ngân hàng quan tâm và tìm ra giải pháp thực hiện thành công
trong tương lai.
23
Luồng tiền = Lợi nhuận ròng + Chi phí phi tiền tệ
+ Phần tăng thêm của tài khoản phải trả
- Phần tăng thêm của hàng tồn kho và tài
khoản phải thu.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Bảng 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách
tín dụng kém hiệu quả.
Các biểu hiện của tín dụng có vấn
đề
Các biểu hiện của chính sách tín dụng
kém hiệu quả
1. Trả nợ vay không đúng kỳ hạn 1. Sự lự chọn khách hàng không đúng với
cấp độ rủi ro của họ.
2. Thường xuyên sửa đổi thời hạn,
xin gia hạn tín dụng.
2. Chính sách cho vay phụ thuộc vào
những sự kiện có thể xảy ra trong tương
lai.
3. Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới
thì nợ gốc giảm xuống một ít).
3. Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách
hàng có duy trì số dư tiền gửi lớn.
4. Lãi suất tín dụng cao không bình
thường (để bù đắp rủi ro tín dụng).
4. Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
khoản tín dụng.
5. Tài khoản phải thu hay tồn kho
tăng không bình thường.
5. Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ
sở ngoài lãnh địa hoạt động của ngân hàng
6. Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng. 6. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sót
và không đồng bộ.
7. Thất lạc hồ sơ đặc biệt là báo cáo
tài chính khách hàng.
7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao.

8. Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp. 8. Cấp tín dụng xấu để giữ chân khách
hàng
9. Tin vào đánh giá lại tài sản để
tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng.
9. Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ.
10. Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng
tiền hay dự báo luồng tiền.
10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các
điều kiện môi trường kinh tế.
11. Khách hàng dựa vào nguồn thu
bất thường để trả nợ như: bán nhà
xưởng hay máy móc thiết bị).
1.3.4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
24
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi do đó chúng ta phải có những
biện pháp thích hợp để quản lý rủi ro tín dụng. Có thể chia các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng thành 3 nhóm chính.
Nhóm thứ nhất bao gồm các biện pháp nhằm hạn chế và giảm bớt rủi ro tín
dụng như: các biện pháp về rủi ro lớn và tập trung, cho vay đối với các tổ chức có
liên quan đến nhau hoặc xác định các rủi ro vượt mức.
Nhóm thứ hai gồm các biện pháp phân loại tín dụng: các biện pháp này
thực hiện việc đánh giá định kỳ khả năng thu hồi của các khoản vay và các công
cụ tín dụng khác bao gồm cả tiền lãi cộng dồn chưa thanh toán có thể dẫn đến rủi
ro tín dụng cho ngân hàng
Nhóm biện pháp thứ ba bao gồm các biện pháp phòng ngừa tổn thất hoặc
trích lập quỹ ở mức đủ để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản
cho vay và các tài sản khác có thể bị tổn thất.
25

×