Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tăng cường huy động vốntại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.71 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cơ bản đưa Việt Nam từ
một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thục hiện được mục tiêu này thì “vốn” là một trong những yếu tố rất
quan trọng, nó là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, quyết định đến quy mô và
hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô
ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch
vụ, vươn lên cạnh tranh với các sản phẩm tương tự của các nước khác trong khu
vực và trên thế giới. Bởi vậy, nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân
hàng thương mại.
Với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn
cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại là một loại hình doanh ngiệp đặc biệt kinh
doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để
vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nên
kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn của mình.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Láng Hạ là
một chi nhánh thành của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, với hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn. Cũng giống
như các Ngân hàng Thương mại khác, thấy được tầm quan trọng của Vốn đối với
hoạt động kinh doanh của mình nên Chi nhánh đã rất quan tâm tới công tác huy
động vốn của mình, đảm bảo cho điều kiện cần được đáp ứng đầy đủ mới có thể
tiến hành các hoạt động kinh doanh bình thường được. Thấy được điều này, trong
quá trình thực tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ,
em đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ” làm đề tài nghiên cứu.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong NHTM.


Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NH NNo &
PTNT Láng hạ.
Chương 3: Giái pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NH NNo &
PTNT Láng Hạ.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của toàn thể cán
bộ công nhân viên Chi nhánh Láng Hạ đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
bản chuyên đề này.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NHTM
1.1. NHTM và Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Mặc dù đã trải qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến
nay, khái niệm NHTM vẫn là điều gây nhiều tranh cãi của Nhà kinh tế, bởi tại mỗi
một thời điểm khác nhau thì khái niệm cũng có những thay đổi để phù hợp hơn,
đây cũng là một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính.
Với sự ra đời của các NHTMCP cùng các NHTMQD vào năm 1991 đã góp
phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt
Nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là
một TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Qua đây chúng ta có thể nói rõ hơn: NHTM là TCKT có chức năng kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ và nghiệp vụ chủ yếu là huy động các khoản tiền nhàn
rỗi từ dân chúng và tiến hành chuyển chúng thành vốn đầu tư phát triển sản xuất
thông qua các nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra, với chức năng của một trung gian tài
chính, NHTM còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, giúp cho sự vận

động của các luồng tiền trong nền kinh tế thêm nhanh chóng, linh hoạt. Do đó mà
hoạt động của NHTM luôn nằm trong vòng kiểm soát chặt chẽ của NHTW, sự
phát triển của hệ thống NHTM là bộ mặt đại diện cho sự phát triển của cả nền kinh
tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Đây được coi là chức năng quan trọng nhất của NHTM, NHTM nhận tiền
gửi từ các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của
họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết
kiệm, sau đó sử dụng đồng tiền huy động được cho vay các cá nhân và tổ chức tạm
thời thâm hụt chi tiêu, cần tiền để chi cho các hàng hóa, dịch vụ cần thiết và để
đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các
công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính
phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi
không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì còn một số hạn chế như: khó
tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao,
chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giừa người thừa vốn và
người thiếu vốn về số lượng, thời gian… Chính vì thế, NHTM với tư cách là một
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
trung gian tài chính đứng ra nhận TGTK và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số
lượng và thời hạn khá đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ
điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung
cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú, chuyên môn hóa vào
từng lĩnh vực, NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài
chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán

Chức năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền
kinh tế và hoạt động đầu tư của NHTM trong mối quan hệ với NHTW, đặc biệt
trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là
ổn định giá trị đồng tiền, giữ cho tỉ lệ lạm phát ở một mức có thể chấp nhận được,
đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTW phát
hành, qua hệ thống NHTM sẽ được “nhân” lên gấp bội khi NTHM cấp tín dụng
cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân
hàng được tính theo công thức:
D = m.MB
Trong đó:
- D: Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
- MB: Khối lượng tiền cơ sở
- m = 1/rd: Hệ số nhân tiền
- rd: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng ra bên ngoài (D) thông qua
biện pháp thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rd), từ đó làm tăng hoặc giảm khả năng
tạo tiền của hệ thống NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp tín dụng cho các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Do đó, có thể đạt được hiệu quả mà mục tiêu của
chính sách tiền tệ đã đặt ra.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh
toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử
dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua
ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
tài sản của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính
trong nền kinh tế. Lãi suất cho vay sẽ lớn hơn lãi suất gửi tiền. Do đó, chênh lệch
từ việc cho vay này sẽ đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Nghiệp vụ tài sản nợ (Nguồn vốn):
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các
NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
dưới mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các thành phần
kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà xưởng phục vụ kinh
doanh…
Nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn), bao gồm:
- Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt:
Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu
cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên, liên tục của khách hàng vào bất cứ lúc
nào. Dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, cơ cấu và tính
chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời
- Nghiệp vụ đầu tư: Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, thành
lập công ty con…
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
các NHTM, nó chiếm tới trên 70% tổng số lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ
các hoạt động của mình.
Các dịch vụ của Ngân hàng:
Xuất phát từ chức năng - nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung
ứng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng
như: dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn tài chính…. Trên cơ sở đó, ngân hàng thu
phí dịch vụ. Các ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công

nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng
tiền mặt như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thực
hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính, thực hiện thanh toán bằng thẻ tín
dụng…
1.2. Vốn và Huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn của NTHM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi
phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Bao gồm:
- Vốn tự có của NHTM
- Vốn huy động: nguồn vốn này luôn biến động nhưng nó luôn đóng một vai
trò hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
- Vốn đi vay: chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng.
- Ngoài các nguồn trên, NHTM còn huy động được nguồn vốn từ các hoạt
động phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán…
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với NHTM, vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ sở để ngân hàng
tổ chức hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn, NHTM không thể thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Vì thế, với những ngân hàng có vốn lớn, họ sẽ có thế mạnh
trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.2.2.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn
còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt

động khác của NHTM.
Vốn tự có là nguồn vốn cấp 1 của ngân hàng, ngoài việc được sử dụng để
mua sắm các trang thiết bị, TSCĐ, góp vốn liên doanh, đầu tư… Vốn tự có của
ngân hàng còn là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả
hoạt động tín dụng. Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên vốn tự có
như: Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có; Mức vốn huy
động không được vượt quá 20 lần vốn tự có; Mua cổ phần hoặc góp vốn liên
doanh không được vượt quá 50% vốn tự có.
Qua những quy định của NHTW ta thấy, vốn tự có quyết định đến khả năng
cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM, vì thế những NHTM có vốn tự có càng
lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tín dụng và các hoạt động khác. Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm
một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất là
vốn huy động, nó là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng tiến hành các hoạt động
kinh doanh. Do đó, ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng
cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
1.2.2.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Khi một ngân hàng có uy tín nó sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến
gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của mình. Uy tín ở đây thể hiện trước hết ở khả
năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Thông thường khả
năng thanh toán tỉ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn
lớn, khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng được nâng cao, do đó
uy tín của ngân hàng cũng sẽ được nâng cao, từ đó sẽ thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.2.2.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh

của ngân hàng
Với mỗi ngân hàng, quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu
hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng
tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn
lớn, ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo ra ưu thế cạnh tranh so
với các ngân hàng khác, đồng thời nó giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng
khoán….
Kết luận: Vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Muốn có được những lợi thế nhất định cũng như đảm bảo uy tín, vị
thế của mình được giữ vững trên thị trường, ngân hàng phải luôn chú trọng đến
việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2.3. Kết cấu vốn của NHTM
1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành loại
vốn này rất đa dạng, tuy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng cũng như yêu cầu của sự phát triển thị trường.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các quỹ: được trích lập từ lợi nhuận và phải theo một tỷ lệ nhất định
- Nguồn đi vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
1.2.3.2. Tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM,
nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Chủ yếu từ các nguồn:
- Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch)
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
- TGTK của dân cư

- Tiền gửi của các ngân hàng, các TCTD khác
1.2.3.3. Nguồn vốn vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân
hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỷ lệ giữa
nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn
cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị
hạn chế. Nguồn vốn vay bao gồm:
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Vay NHTW: NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay
thanh toán, vay ngắn hạn bổ sung… Hình thức vay này có chi phí rất cao nên các
NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
- Vay các TCTD khác: các ngân hàng đang có dư thừa về vốn có thể sẵn
lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn và ngược lại, để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc
thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW.
- Vay trên thị trường vốn: giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng
cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn
- Các nguồn khác: bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán hoặc các
nguồn khác như: các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Do NHTM huy động theo phương thức “đi vay để cho vay” mà vốn chủ sở
hữu của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt
động. Để tồn tại và phát triển, NHTM phải sử dụng thêm nhiều hình thức tạo vốn
khác để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình tạo vốn được thực hiện thông qua các hình thức sau:
1.2.4.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi
 Tiền gửi thanh toán:

Tiền gửi thanh toán của các TCKT hoặc cá nhân: đây là khoản tiền mà
khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng trong thanh toán. Nhìn chung, đây là một khoản huy động có lãi suất
thấp, có khi không phải trả lãi suất, thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các
dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
Mặc dù đối với tiền gửi thanh toán, người gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất
cứ lúc nào, song luôn có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số lượng, vì thế
các loại tài khoản này luôn có số dư. Ngân hàng có thể sử dụng số dư này để tiến
hành cho vay các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Bên cạnh đó, các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán của các ngân hàng khác tại ngân hàng mình, nhằm mục đích nhờ
thanh toán hộ và một số mục đích khác. Tuy nhiên, quy mô của nguồn này thường
không lớn.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời
hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn. Là một nguồn tín dụng mạng
tính chất ổn định vì mục đích của người gửi tiền là để kiếm lợi chứ không phải để
thanh toán. Do đó, khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động
rất lớn đến loại nguồn vốn này.
Để tăng cường huy động nguồn vốn này, trước hết các ngân hàng thường
đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại khách
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
hàng khác nhau. Thông thường có các kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng…. Với mỗi loại thời hạn, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng,
với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
 Tiền gửi tiết kiệm:
Trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì TGTK chiếm một tỷ trọng khá
lớn, đứng thứ hai về mặt số lượng. Đó là khoản để dành của cá nhân nhằm hưởng

lãi theo định kỳ, loại tiền này thường chiếm tỷ trọng khá cao. Bao gồm các loại:
- TGTK không kỳ hạn: Với loại TGTK này, người gửi có thể rút một
phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- TGTK có kỳ hạn: Loại tiền gửi này có nội dung cơ bản giống như tiền
gửi có kỳ hạn mà chúng ta đã nói ở trên.
 Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ
giữa các ngân hàng có quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, tạo thuận tiện cho
khách hàng và một số mục đích khác. Ngân hàng này có thể gửi tiền tại ngân hàng
khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
1.2.4.2. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu, cạnh tranh từ lãi suất huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh
vực huy động vốn, các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống mà
còn đưa ra rất nhiều các hình thức mới phù hợp hơn với sự phát triển của thị
trường, đồng thời cũng giúp ngân hàng có thể huy động được kịp thời lượng vốn
thiếu hụt đang cần sử dụng dựa trên uy tín của chính mình. Hình thức phát hành
các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái
phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ
phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng;
Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng. Tuy nhiên, chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải
trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.2.4.3. Đi vay từ các TCTD và NHTW
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của
mình, các TCTD tiến hành vay vốn của nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.
Đây là thị trường giúp cho các NHTM có thể bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm

giải quyết tình trạng tạm thới thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị
trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để
của các TCTD, trước khi có nhu cầu vay vốn của NHTW.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM có thể vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn
vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn
vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường.
Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi
các NHTM mất khả năng thanh toán.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên, các NHTM cũng có thể khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn
tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận
các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát
phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ.
Nước ta, trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, các nguồn vốn này đã có
những đóng góp rất quan trọng vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Do đó, đòi
hỏi NHNN và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế,
từ đó tranh thủ và tiếp cận các nguồn vốn này.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM
Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM có thể chia
làm hai nhóm nhân tố, nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan:
 Các hình thức huy động vốn, chất lượng dịch vụ và hệ thống mạng lưới
của ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú cộng với
việc mạng lưới hoạt động được mở rộng thì sẽ càng thỏa mãn được nhiều yêu cầu
gửi tiền của dân cư, khi đó khả năng thu hút vốn của ngân hàng sẽ càng lớn và

ngược lại.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện,
đây chính là tiềm lực rất lớn nếu ngân hàng biết tận dụng nó. Để đáp ứng yêu cầu
này, các ngân hàng đã không ngừng đổi mới về khoa học – công nghệ, phong cách
giao dịch, cho ra nhiều loại hình dịch vụ, phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ
chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động, các ngân hàng hoạt động trong
các lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ….
 Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào
hệ thống ngân hàng. Nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến
việc huy động vốn bị thu hẹp lại, nguồn vốn bị thất thoát nhiều dẫn đến lòng tin
của dân chúng vào ngân hàng giảm sút, từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng hiệu quả tạo
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh làm ăn có lãi, thu nhập xã hội ngày
càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống dân cư được cải thiện, nguồn vốn nhàn
rỗi ngày càng tăng là cơ sở cần thiết để ngân hàng tiếp tục thu hút, phát triển nó để
thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
 Uy tín của ngân hàng
Có thể gọi đây là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của
ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban
giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn,
vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ
tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy
động, tiết kiệm chi phí huy động.
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Đối với mỗi ngân hàng, họ tự nhận biết được vị trí của mình trên hệ thống,
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức, đồng thời dựa trên những nhận

định phần tích của mình về sự thay đổi môi trường kinh doanh trong tương lai để
đưa ra những chiến lược kinh doanh cho riêng mình. Chính vì vậy, nếu chiến lược
kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa
thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
 Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vậy chất phục vụ ngân hàng,
các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ, nhân
viên ngân hàng. Trên thực tế, khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền
vào một ngân hàng mà ở đó đồng tiền của mình được bảo đảm an toàn cũng như
sinh ra một khoản lời nhất định. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì
ngân hàng càng dễ dàng trong việc huy động.
 Năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân
hàng.
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong
quá tình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng đã dự đoán được những rủi ro
có thể xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thi
quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều
kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Một thái độ nhã nhặn, lịch thiệp, phong cách chuyên nghiệp, các thủ tục giấy tờ
được tiến hành nhanh chóng… sẽ tạo được một ấn tượng lớn nơi khách hàng. Từ
đó ngân hàng có thể thu hút được những khách hàng tiềm năng, sẵn sàng gắn bó
lâu dài với ngân hàng cũng như có thể tạo được niềm tin vững chắc ban đầu đối
với những người lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của mình.
 Công tác quảng cáo, khuyến mãi….
Các NHTM hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin
quảng cáo, các hình thức khuyến mãi…. Thực tế cho thấy, thông tin quảng cáo,
các chương trình khuyến mãi… dần dần là những kênh thông tin đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng thương hiệu cho ngân hàng trong thời điểm hiện này.
Tùy vào chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, các nhà quản
trị ngân hàng sẽ chọn thời điểm, thời gian sử dụng, chiến lược quảng cáo khuyến

mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan:
 Môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng hết sức
mạnh mẽ đôi với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, nếu một cuộc khủng hoảng
diễn ra trong lĩnh vực ngân hàng có thể kéo theo cả nền kinh tế khủng hoảng một
cách trầm trọng. Cụ thể, việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác
động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể,
tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát…
Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ của
nhà nước hơn so với các doanh nghiệp bình thường khác. Thực tế là ngân hàng
phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của
NHTW như: Luật các TCTD, Luật kinh tế, Luật dân sự và hàng loạt các quy định
cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức.
 Môi trường kinh tế – chính trị – xã hội
Tất cả các hoạt động của NHTM đều không thoát khỏi sự ảnh hưởng của
môi trường kinh tế – chính trị – xã hội. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát
triển, thu nhập được cải thiện, tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi
trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng được thuận lợi. Ngược lại, khi kinh tế
suy thoái, sản xuất trì trệ, lạm phát gia tăng sẽ làm cho quá trình tạo vốn của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
Ngoài sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế nêu trên, sự ổn định của hệ
thống chính trị, chính sách ngoại giao với bên ngoài cũng như các nhân tố xã hội:
sự phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi… cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy
động vốn của một ngân hàng và cần được lưu tâm hơn nữa.
 Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen

trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng
đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử
dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng
sẽ gặp khó khăn và ngược lại. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói
quen tích lũy ảnh hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về
phương thức tiêu dùng tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư vào
chứng khoán hoặc bất động sản…
 Cuối cùng là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Sự ra đời của các ngân hàng mới, sự khác biệt giữa các tổ chức tài chính phi ngân
hàng và ngân hàng đang dần được kéo lại khiến cho xu hướng cạnh tranh trên thị
trường tài chính ngày càng diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt. Xu hướng cạnh tranh
trong ngành ngân hàng gia tăng do các yếu tố như thay đổi của chính sách tiền tệ,
đổi mới tài chính doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ… Các ngân hàng luôn dò xét
động thái của nhau, đưa ra các hình thức huy động mới mẻ và phù hợp hơn với
yêu cầu của người gửi tiền nhằm thu hút khách hàng.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng có thể huy động
tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn làm cho
cuộc cạnh tranh trong việc huy động tiền gửi giữa các tổ chức tài chính phi ngân
hàng và các NHTM ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NH NNo & PTNT LÁNG HẠ
2.1. Tổng quan về chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NH NNo &
PTNT Láng Hạ

2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển
Trên tinh thần mở rộng mạng lưới kinh doanh của hệ thống NH NNo &
PTNT Việt nam, để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh của đất nước cùng
với môi trường cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Ngày
01/08/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNN-02 của Tổng giám đốc NH NNo &
PTNT Việt Nam, chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ 17/03/1997.
Chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ là ngân hàng cấp I loại 1 trực thuộc
trung tâm điều hành NH NNo & PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các TCTD
và điều lệ hoạt động của NH NNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch
toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản, đại diện theo ủy quyền
của NH NNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
NH NNo & PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với NH
NNo & PTNT Việt nam.
Sự ra đời của chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự
phát triển của NH NNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn thành thị, thể hiện hướng
đi đúng trong hướng phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống
NH NNo & PTNT Việt Nam. Thời gian đầu mới thành lập tháng 4/1997, chi nhánh
gặp rất nhiều khó khăn, đó là số cán bộ công nhân viên (CBCNV) ban đầu chỉ có
13 người, nguồn vốn ban đầu chỉ có hơn 10 tỷ đồng nhận bàn giao từ Ngân hàng
phục vụ người nghèo, tài liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn thiếu rất
nhiều, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam Á
bắt đầu từ Thái Lan đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường nước ta. Tuy nhiên, chi
nhánh đã nhanh chóng vượt qua khó khăn ban đầu và đạt được những thành tựu rất
đáng khích lệ, được thể hiện bằng những số liệu cụ thể sau:
- Số lượng vốn huy động từ 202 tỷ năm 1997, 2043 tỷ năm 2000, lên đến
5900 tỷ năm 2006, 7275 tỷ năm 2007, 6463 tỷ đồng năm 2008 và năm 2009 là
7656 tỷ đồng
- Dư nợ tăng trưởng từ 51 tỷ năm 1997, 661 tỷ năm 2000, lên đến 2057 tỷ
năm 2006, 2841 tỷ năm 2007, 2172 tỷ đồng năm 2008 và đạt năm 2009 là 5043 tỷ

đồng.
- Số lượng CBCNV của chi nhánh từ 13 CBCNV tăng lên 224 CBCNV
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Đến nay qua 12 năm hoạt động với những thành tựu đã đạt được, chi nhánh NH
NNo & PTNT Láng Hạ đã từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình
trên địa bàn thủ đô với nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và kinh nghiệm kinh
doanh lâu đời hơn.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Chi nhánh
 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ
Chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp I loại 1, là thành viên của
NH NNo & PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa
Ngân hàng



SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban thuộc chi nhánh
+ Phòng kế hoạch tổng hợp:
Có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
tại địa phương; xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn trung dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NH NNo & PTNT Việt Nam, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn thành phố
Hà Nội; cân đối nguồn vốn và điều hòa vốn kinh doanh, phân tích hoạt động kinh

doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết; là đầu mối thực hiện thông
tin phòng ngừa rủi ro tín dụng và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi
nhánh giao cho.
+ Phòng tín dụng:
Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dụng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm
mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín; phân tích kinh tế theo ngành nghề
kinh tế, kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và
đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài; thường xuyên phân loại nợ, phân tích dư nợ quá hạn, tìm
nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám
đốc, phó giám đốc chi nhánh giao cho.
+ Phòng kinh doanh ngoại hối
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy
định; thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NH NNo
& PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên
quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài
khoản khách hàng nước ngoài; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc, phó
giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ
Có nhiệm vụ trực tiếp hoạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của NHNN, NH NNo & PTNT Việt Nam, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh trên
địa bàn Hà Nội trình NH NNo & PTNT Việt Nam, quản lý và sử dụng các quỹ
chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định; thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật
định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước, chấp hành chế độ
báo cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc, phó
giám đốc giao.
+ Phòng điện toán:

Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh Láng Hạ; xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế
toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh; chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu
thông tin theo quy định; quản lý bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc tin học,
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
làm dịch vụ tin học và thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc, phó giám đốc
giao.
+ Phòng hành chính nhân sự:
Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh
Láng Hạ, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã
được giám đốc chi nhánh phê duyệt; xây dựng và triển khai giao ban nội bộ, tư vấn
pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, các hoạt
động tố tụng, tranh chấp liên quan đến CBCNV và tài sản chi nhánh; là đầu mối
giao tiếp với khách hàng đến làm việc công tác tại chi nhánh; chăm lo đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần cho CBCNV.
Ngoài ra, Phòng có nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong chi nhánh và
mối quan hệ với tổ chức đảng, công đoàn chi nhánh trực thuộc trên địa bàn; đề
xuất mở rộng mạng lưới trên địa bàn, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất
cử cán bộ nhân viên đi công tác, học tập; trực tiếp quản lý hồ sơ CBCNV của chi
nhánh, thực hiện công tác thi đua khen thưởng; thực hiện các nhiệm vụ khác do
giám đốc, phó giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình
kiểm tra kiểm toán của NH NNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của chi
nhánh Láng Hạ; tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán; thực
hiện sơ kết, tổng kết theo định kỳ, tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm
tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của đơn vị gửi ban kiểm tra kiểm

toán nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng dịch vụ & marketing:
Có nhiệm vụ đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá, đặc biệt là
các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường; triển
khai các phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NH NNo &
PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh; là đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp
thị, báo chí, truyền thông; phục vụ các hoạt động có liên quan đến các công tác
tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và
các đoàn thể quần chúng của chi nhánh.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NH NNo
& PTNT Việt Nam; thực hiện quản lý giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ theo quy định của NH NNo & PTNT Việt Nam, tham mưu cho giám đốc chi
nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thể, quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu
cuối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn, phạm vi quản lý và thực
hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc, phó giám đốc giao.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
2.1.1.4. Các dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ
 Dịch vụ tiền gửi:
- Chi nhánh Láng Hạ thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp
dẫn
 Dịch vụ tín dụng:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
- Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư

các dự án trong nước và quốc tế.
- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối
với cán bộ, CNV và các đối tượng khác
 Dịch vụ thanh toán trong nước:
- Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các
cá nhân và tổ chức kinh tế
- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
- Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
- Chi trả lương qua tài khoản,
 Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
- Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ
thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).
- Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.
- Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
- Thanh toán, chuyển tiền biên giới
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
- Thu đổi ngoại tệ.
 Các sản phẩm dịch vụ khác:
- Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách
hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
- Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các
doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
- Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế
VISA, MASTER CARD.
- Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH NNo & PTNT Láng
Hạ
Năm 2009, ngành ngân hàng tiếp tục gặp nhiều khó khăn,do nền kinh tế thế
giới vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Đầu năm khi lạm phát được kiểm soát thì nền
kinh tế trong nước có dấu hiệu suy giảm, NHNN thực hiện chính sách nới lỏng
tiền tệ, những tháng cuối năm khi lạm phát có chiều hướng tăng lên,ngân hàng nhà
nước đã thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng. Những khó khăn, biến động trong
nền kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói
chung và hệ thống NH NNo & PTNT Việt Nam nói riêng, trong đó có các chi
nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh trong bối cảnh như vậy, song tập thể cán bộ viên
chức Chi nhánh NH NNO & PTNT Láng Hạ đã đoàn kết nhất trí, kiên trì thực hiện
đúng định hướng của Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc, vì vậy hoạt động
kinh doanh năm 2009 đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
2.1.2.1. Công tác nguồn vốn:
Những tháng đầu năm, thị trường tài chính tiền tệ có những diễn biến, xuất
hiện những yếu tố bất lợi, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng tiếp tục biến động, xu thế
chuyển dịch từ tiền đồng sang dự trữ vàng, ngoại tệ, chuyển từ ngân hàng có lãi
suất huy động thấp sang ngân hàng có lãi suất huy động cao, sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng về huy động vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn chi nhánh vẫn ổn
định, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch NH NNO & PTNT Việt Nam giao. Đặc biệt,
chi nhánh đã duy trì được trên một ngàn tỷ đồng tiền gửi không kỳ hạn lãi suất
thấp có lợi cho kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngay từ những tháng đầu năm, chi nhánh đã dự đoán và đề ra những giải
pháp hạn chế được rủi ro lãi suất tiền gửi từ các TCKT, tài chính, tín dụng thông
qua huy động vốn ngắn hạn 1 – 3 tháng.
Năm 2009 công tác nguồn vốn của chi nhánh đã đạt được một số thành tích
đáng khích lệ như:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 đạt 7656 tỷ đồng (trong đó phần VHĐ của
Chi nhánh là 7071 tỷ đồng, phần huy động hộ TW là 585 tỷ đồng), bằng 109,4%

so với 31/12/2008 (tăng 9,4%, số tuyệt đối tăng 608 tỷ đồng), đạt 100% kế hoạch
năm 2009. Trong đó:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 5218 tỷ đồng, bằng 96% so với 31/12/2008 (số tuyệt
đối giảm 231 tỷ đồng), đạt 88% kế hoạch năm 2009 ( thiếu 682 tỷ đồng)
- Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ đạt 1853 tỷ đồng, bằng 183% so với
31/12/2008 (tăng 83%, tương ứng với 840 tỷ đồng), vượt kế hoạch 54% (ứng với
546 tỷ đồng).
- Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 2326 tỷ đồng, chiếm 33% trên VHĐ
- Nguồn vốn có kỳ hạn đạt 4745 tỷ đồng, chiếm 67% trên VHĐ.
- Nguồn vốn dân cư đạt 2465 tỷ đồng, chiếm 35% trên VHĐ.
- Nguồn vốn TCKT đạt 4.078 tỷ đồng, chiếm 58% VHĐ.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Nguồn vốn TCTD đạt 528 tỷ đồng, chiếm 7% VHĐ.
2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng:
Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kế hoạch: Không vi phạm kế hoạch dư nợ,
hạn mức dư nợ – dư có, trạng thái ngoại tệ. Cung ứng vốn kịp thời cho khách
hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống (các tổng công ty), doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Dư nợ đạt kế hoạch giao, tỷ lệ nợ xấu thấp dưới mức cho phép của NH NNO
& PTNT Việt Nam.
Năm 2009 ngành ngân hàng đã thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ, đặc
biệt là chương trình hỗ trợ lãi suất, giúp phần lớn doanh nghiệp duy trì sản xuất
kinh doanh. Chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm tăng thu, tiết
kiệm chi. Năm 2009, quỹ thu nhập đạt và vượt kế hoạch. Đây là một điều đáng
mừng và đáng trân trọng.
Tăng trưởng tín dụng nhưng chi nhánh vẫn nghiêm túc thực hiện quản lý
trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo đúng chế độ quy định. Thực hiện thu hồi nợ
và trích lập dự phòng đạt 100% kế hoạch NH NNO & PTNT Việt Nam giao.
Dư nợ tín dụng năm 2009 chi nhánh đã đạt được một số kết quả như:

- Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 5043 tỷ đồng( trong đó dư nợ ngoài kế
hoạch là 3000 tỷ), bằng 232% so với 31/12/2008 (dư nợ trong kế hoạch đạt 99%
kế hoạch năm 2009). Trong đó:
+ Dư nợ nội tệ đạt 4648 tỷ đồng, bằng 300% so với 31/12/2008 (tăng 200%,
số tuyệt đối tăng 3101 tỷ đồng), trong đó dư nợ ngoài kế hoạch là 3000 tỷ đồng,
dư nợ trong kế hoạch đạt 89% kế hoạch dư nợ nội tệ năm 2009
+ Dư nợ ngoại tệ đạt 395 tỷ đồng, bằng 63,2% so với 31/12/2008 (giảm
36,8%, số tuyệt đối giảm 230 tỷ đồng), đạt 42% so với kế hoạch dư nợ ngoại tệ
năm 2009.
+ Dư nợ ngắn hạn đạt 1098 tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung-dài hạn đạt 3945 tỷ đồng, chiếm 78% tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu: 0.5% ( 25.1 tỷ/ 5043 tỷ)
2.1.2.3. Kết quả tài chính:
- Tổng thu: 693 tỷ đồng, giảm 78 tỷ đồng và bằng 90% so với cùng kì năm
trước.
- Tổng chi: 547 tỷ đồng, giảm 115 tỷ đồng và bằng 82,6% so với cùng kì
năm trước
- Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra: 0,123%.
- Quỹ thu nhập theo khoán tài chính (chưa lương) năm 2009 là 132,9 tỷ
đồng, tăng 13,9 tỷ đồng và bằng 111,68% so với cùng kì năm trước.
- Thu dịch vụ đạt 19,9 tỷ đồng, bằng 103% so với năm 2008.
- Hệ số lương đạt được là 2,0 lần.
2.1.2.4. Hoạt động dịch vụ và thanh toán quốc tế:
- Doanh số mua ngoại tệ: 304 triệu USD
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Doanh số bán ngoại tệ: 304 triệu USD
- Doanh số chuyển tiền: 85 triệu USD
- Doanh số mở L/C: 603 triệu USD

- Thu phí bảo lãnh: 10,3 tỷ đồng.
- Số lượng thẻ phát hành trong năm là 11.216 thẻ, đạt 125% kế hoạch giao,
với số dư tài khoản thẻ 45 tỷ đồng.
2.1.3.5. Các hoạt động khác:
Thực hiện tốt việc quảng bá thương hiệu Agribank với nhiều hình thức và
các loại hình dịch vụ đã cung cấp như: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ SMS Banking, chuyển khoản qua SMS, dịch vụ
thanh toán biên mậu, nối mạng thanh toán thành công với Ngân hàng Liên Việt,
đầu mối thu tiền cước toàn quốc cho Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel.
Phong trào thi đua được đẩy manh, hoạt động của các đoàn thể đi vào nền
nếp, đoàn kết nội bộ được giữ vững, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được
cải thiện.
2.2. Thực trạng vốn và huy động vốn tại chi nhánh NH NNo & PTNT Láng
Hạ
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các
ngân hàng nói chung và của Chi nhánh nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một
ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một
nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ
trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền… của NHTM.
Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát
triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị
trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi suất ra sao…



SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Bảng 1: Biến động của nguồn vốn huy động

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thời điểm
2006 2007 2008 2009
VHĐ 5321 7275 6463 7071
Tăng giảm tuyệt đối 1954 -812 608
Tỷ lệ tăng giảm (%) 37% -11% 9,4%
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, chi nhánh NH NNO & PTNT Láng Hạ
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, Chi nhánh đã cố gắng thực hiện
đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Do vậy,
nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Nhìn vào con số tổng nguồn vốn huy động qua các năm ta thấy, từ 5321 tỷ
đồng năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đã không ngừng tăng qua các năm, tính
đến cùng kỳ năm 2009 con số này đã lên tới 7071 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng theo phần
trăm của năm sau so với năm trước lần lượt là: năm 2007 so với 2006 là 37%, năm
2008 so với 2007 là -11% ,năm 2009 so với 2008 là 9,4%(tương ứng tăng 608 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2008). Sở dĩ có sự giảm sút của năm 2008 so với năm
2007 là do năm 2008 nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn, tình trạng
thất nghiệp tăng cao, thu nhập của người dân bị giảm sút…
Sang năm 2009 mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhưng nhờ sự hỗ trợ tích cực
cùa NHNN với những chính sách như hỗ trợ lãi suất, điều hòa ngoại tệ trên thị
trường, Chi nhánh đã phần nào giảm bớt được khó khăn, thêm vào đó là sự cố
gắng nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV toàn Chi nhánh đã góp phần tăng trưởng
nguồn vốn so với năm 2008, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Biểu 1: Tình hình tăng trưởng vốn huy động
Hiện nay, Chi nhánh NH NNO & PTNT Láng Hạ chủ yếu huy động vồn từ
các nguồn sau: Tiền gửi dân cư, tiền gửi doanh nghiệp và các TCKT, huy động vốn

từ việc phát hành các giấy tờ có giá. Sau đây em xin phân tích cụ thể từng nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn huy động:
2.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi dân cư
Huy động vốn từ tiền gửi dân cư mà chủ yếu là TGTK là nghiệp vụ truyền
thống của các NHTM Việt Nam, nguồn vốn này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng. Chính vì TGTK có vị trí đặc
biệt quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động nên thời gian qua, Chi nhánh NH
NNO & PTNT Láng hạ đã đưa ra các biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa
nguồn vốn này. Với đặc điểm kinh tế trên địa bàn chủ yếu là sản xuất, kinh doanh,
người dân có thu nhập cao…. nên đây trở thành điều kiện thuận lợi để chi nhánh
có thể tăng khối lượng nguồn vốn huy động cao hơn.
Tuy nhiên, làm được như vậy không phải là dễ, để có thể huy động nguồn
vốn này đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi Chi nhánh phải không ngừng hoàn thiện và
mở rộng các nghiệp vụ huy động vốn như: mở thêm địa bàn huy động, đầy mạnh
công tác tuyên truyền quảng cáo, các cách thức huy động vốn với các loại thời hạn
và các mức lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó, cần nâng cao
hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng mỗi
khi đến giao dịch với ngân hàng.
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Bảng 3: Tình hình huy động vốn từ dân cư
ĐV: Tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009
Vốn huy động (VHĐ) 5321 7275 6463 7071
Tiền gửi dân cư 1775 2367 2075 2465
% so cùng kỳ 133% 88% 119%

Tỷ trọng/VHĐ 33% 33% 32% 35%
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, Chi nhánh NH NNO & PTNT Láng Hạ
Qua số liệu của 4 năm từ 2006 – 2009 cho ta thấy, nguồn vốn huy động từ
dân cư đóng một vai trò rất quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh, tỷ trọng của nguồn này luôn chiếm tới hơn 30%. Năm 2009 tiền gửi dân cư
trong tổng nguồn vốn huy động là 35% tăng so với cùng kỳ năm 2008 . Điều này
nói lên sự nỗ lực rất lớn của CBCNV Chi nhánh, trong điều kiện kinh tế vẫn còn
khó khăn do dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính, tỉ lệ thất nghiệp còn cao,
người dân thắt chặt chi tiêu để đảm bảo những nhu cầu thường ngày tối thiểu chứ
chưa nói đến việc gửi tiết kiệm… nhưng Chi nhánh vẫn đảm bảo thu hút được một
lượng tiền gửi từ dân cư khá lớn, là nhân tố quan trọng giúp Chi nhánh có nguồn
vốn để tiếp tục duy trì hoạt động của mình trong điều kiện khó khăn.
Nhược điểm của TGTK là có lãi suất huy động bình quân cao, kỳ hạn gửi
thường ngắn (kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng) nhưng kỳ hạn trung bình lại dài, tính ổn
định cao, là nguồn chính để ngân hàng cho vay trung và dài hạn và tăng hệ số sử
dụng vốn. Cũng như các ngân hàng trên địa bạn có tỷ trọng tiền gửi dân cư có xu
hướng tăng về quy mô, cơ cấu như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại
thương… nguồn tiền gửi của dân cư tại Chi nhánh NH NNo & PTNT Láng Hạ có
xu hướng tăng. Điều này đã làm tăng khả năng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển
kỳ hạn dư nợ, kết quả kinh doanh và sức cạnh tranh của NH NNO & PTNT Việt
Nam.
Tiền gửi dân cư gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần
và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài
khoản này để chi trả cho người thụ hường về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ. Mục
đích chính của người gửi tiền là sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đảm bảo an
toàn về tài sản, thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng và do vậy nó thường
được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời
gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền là

SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì
tính thời hạn của nguồn vốn.
Bảng 4: Kết cấu tiền gửi dân cư
ĐV: Tỷ đồng

Năm
2007 2008 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi dân cư
2367 2057 2465
Tiền gửi KKH
208
9%
96
5%
119
4,8%
Tiền gửi có KH
2159
91%
1961
95%

2346
95,2%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết các năm 2007, 2008 , 2009
Qua 3 năm 2007, 2008, 2009 ta thấy, tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ trong tổng số tiền gửi dân cư, tỷ trọng của nó ngày càng giảm xuống từ 9%
năm 2007 chỉ còn 4,8% năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng tăng lên và
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng tiền gửi dân cư, năm 2007 là 91%, năm
2008 là 95% và đến năm 2009 con số này đã lên tới 95,2%. Điều này có lợi cho
ngân hàng bởi vì ngân hàng có cơ sở nguồn vốn để cho vay với thời gian tương
đối dài, lãi suất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn.Tiền gửi có kỳ hạn
được người dân ưa chuộng hơn, chiếm tỷ trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của
nhân dân với ngân hàng và mục đích gửi tiển để hưởng lợi nhuận, phản ánh chính
sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích
cao hơn hẳn so với các NHTM khác.
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, tỷ trọng nguồn TGTK có kỳ hạn của Chi
nhánh tăng qua các năm song cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Khi đời
sống, thu nhập của dân cư cao hơn, họ có điều kiện để tích luỹ và do đó nguồn tiền
gửi của họ vào ngân hàng tăng lên. Nhưng đồng thời, nền kinh tế phát triển, tạo
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mang đến những cơ hội đầu tư mới cho cả
những người dân với số vốn không nhất thiết phải thật lớn. Thêm vào đó, ngày
càng có thêm nhiều ngân hàng tham gia hoạt động trên thị trường, cạnh tranh trở
nên quyết liệt hơn cùng với nhiều lý do khác khiến cho công tác huy động vốn từ
dân cư của Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa, tìm mọi cách tăng nguồn vốn này
nhằm củng cố sức mạnh cho ngân hàng và giữ thế chủ động trong kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu vốn ngày một tăng của nền kinh tế.
2.2.2. Huy động vốn từ doanh nghiệp và các TCKT
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường có
một bộ phận tiền tệ tạm thời không sử dụng đến, để vẫn đảm báo tính sinh lời
đồng thời có thể rút ra bất cứ lúc nào phục vụ cho hoạt động của mình, nhiều
SV: Trần Hà Vân Lớp NHB_K9

25

×