Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định vàn nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là
tiền đề của sán xuất kinh doanh, xong việc sự dụng vốn như thế nào để đạt
hiệu quả cao nhất mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản
xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của
nó mang lại. Trong các doanh nghiệp vốn lưu động là một bộ phận quan trọng
của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung, quy mô của
vốn lưu động, trình độ quản lý, sử dụng vốn lưu động là một nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do ở
một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý sử dụng vốn lưu động được coi
là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Mặt khác, quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế
giới để tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa
với hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hoá trong nước
có lợi thế sẽ xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng
sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp.
Do đó để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận động tối đa
với các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ tồn hàng tồn kho. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến của nhân loại vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức
mạnh cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý tốt vốn lưu động để
phát triển hoạt động kinh doanh.
Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng, có khả năng
quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó quản lý vốn lưu
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
động có thể coi là một trong những công tác hàng của quản lý tài chính, đặc
biệt cần thiết khi các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Vì vậy, việc tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là điều hết sức cần thiết,
nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Từ việc nhận thức về tầm quan trọng của vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng trong lĩnh vực kinh doanh, cũng như thấy được vai trò
quan trọng của việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động đối với công ty cũng như bất kỳ một doanh nghiệpnào khác. Qua
thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nôi,
Được sự giúp đỡ tận tình của các anh các chị trong phòng ban của công ty em
đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“Vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty Cổ Phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội”
2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần
kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
- Nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty
- Đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty trong thời gian tới
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề cơ bản về tổ chức và
điều hành việc sử dụng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Bao gồm các chỉ tiêu về nội dung kinh tế được thể hiện qua các báo cáo tài
chính tổng hợp như:
- Báo cáo kết quả hoạt độnh kinh doanh
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
- Bảng cân đối kế toán
- Các tài liệu liên quan
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành tại công ty Cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà
Nội - địa chỉ số 468 – Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội.
Địa điểm thực tập tại phòng kế toán và phòng dịch vụ khách hàng.
4.2.Phạm vi về thời gian
- Thời gian bắt đầu từ 10/5/2010 đến 30/7/2010.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Tổng quan về Vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
Chương II: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty Cồ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà
Nội.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức
còn hạn chế nên báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đề tài nghiên
cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính cùng
toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty Cố Phần kinh doanh than và
xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề
thực tập này
Hà Nội, ngày 21 tháng7 năm 2010
Sinh viên
Đỗ Thu Hương
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Quản trị vốn lưu động
1.1.1. Vốn lưu động là gì ?
Theo nghĩa chung nhất: vốn lưu động được định nghĩa là tài sản lưu
động, trong khi vốn lưu động ròng bằng tài sản lưu động trừ nợn ngắn hạn
Một cách cụ thể hơn: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng
trước về đối tượng lao động và tiền lương dưới hình thái nguyện liệu dự trữ
sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa về tiền tệ là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông ứng ra bằng vốn
lưu động nhằm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên và liên tục.
Đặc điểm: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản
sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động
- Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động
- Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái
- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản xuất.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân
loại sau:
1.1.2.1. Dựa vào vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thong
1.1.2.2. Dựa vào nguồn hình thành
- Nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh số vốn thuộc về các chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Bao gồm:
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
• Nguồn vốn pháp định
• Nguồn vốn tự bổ xung
- Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: (các khoản nợ phải trả). Bao gồm:
• Nguồn vốn tín dụng
• Nguồn vốn chiếm dụng
1.1.2.3. Dựa vào hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hóa: Nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, vốn sản phẩm dở dang đang chế tạo, vốn chi phí chờ phân bổ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán
1.1.3. Đĩnh nghĩa quản trị vốn lưu động
1.1.3.1. Quản trị doanh nghiệp là gì?
Quản trị doanh nghiệp là khoa học về tổ chức quản lý điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho phù hợp với những quy luật của
nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô cùa nhà nước về kinh tế.
1.1.3.2. Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp trong đề tài này được định
nghĩa cụ thể là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm
đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
1.2. Quản trị tiền mặt
Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két, tiền gửi tại các tài
khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại và tiền đang chuyển.
Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc có
tỷ suất sinh lời thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị tài
chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hòa giữa
mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
1.2.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các
mục đích sau:
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh ( Động cơ hoạt
động sản xuất, kinh doanh): Mua sắm nguyên vật liệu, Hàng hóa và thanh
toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường ( Trả
lương công nhân, nộp thuế …)
- Duy trì số dư ký theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp
các khoản vay hoặc các dịch vụ. Chẳng hạn việc giữ quy mô tiền mặt hợp lý
giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán: như thanh toán nhanh,
thanh toán hiện thời… là cơ sở để có lòng tin đối với nhà cung cấp cũng như
các tổ chức tín dụng.
- Mục đích đầu cơ: Doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt
giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu … để gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiền
mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do vậy
doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn nhu cầu
tiền mặt bất ngờ.
Việc quản lý tiền mặt phải chặt chẽ, tuân theo những nguyên tắc nhất
định. Mục đích nhằm thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm của nó, qua đó thấy được mức độ đáp ứng cho các nhu cầu kinh doanh,
đề ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
- Dự báo tiền mặt
1.3. Quản trị khoản phải thu
1.3.1. Định nghĩa khoản phải thu
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính
sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ nhằm
đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.2Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu
1.3.2.1.Kỳ thu tiền bình quân
Là công cụ theo dõi các khoản phải thu. Là độ dài thời gian bình quân
để chuyển các khoản phải thu thành tiền tức là thu tiền sau khi bán
Trong đó doanh thu bán chịu bình quân một ngày bằng tổng doanh thu
chia cho số ngày dương lịch trong một năm (thường là 360 ngày).
1.3.2.2. Vòng quay khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, nếu hệ số này tăng
thường là biểu hiện tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư quá nhiều vốn vào
các khoản phải thu, giảm được số vốn bị chiếm dụng, tăng khả năng thanh
toán, giảm nhu cầu vốn lưu động , hiệu quả sử dụng vốn tăng.
1.4. Quản trị hàng tồn kho
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công
đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra cùng vào một thời điểm. Mặt khác,
trong quá trình luân chuyển vốn lưu động để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hàng tồn kho
duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt
động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Mỗi doanh nghiệp đều muốn duy trì một mức tồn kho “ tối ưu” vì nếu dự
trữ “ quá lớn” sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ “ quá ít” sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu
quả tiếp theo.Vì vậy quản trị hàng tồn kho là một việc làm rất quan trọng.
1.4.1. Khái niệm và phân loại
1.4.1.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. (Đối với các doanh nghiệp thương mại thì
thì dự trữ nguyên vật liệu cũng có nghĩa là dự trữ hàng hóa để bán).
1.4.1.2. Phân loại
Hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang; sản
phẩm chưa hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho
thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho.
1.4.1.3. Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho
a. Vòng quay hàng tồn kho
b. Số ngày luân chuyển hàng tồn kho
Hai chỉ tiêu trên phản ánh tốc đo quay vòng hàng tồn kho, nếu vòng quay
hang tồn kho tăng hoặc số ngày luân chuyển hàng tồn kho giảm thường phản
ánh hiệu quả vốn tăng và doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vốn vào hàng
tồn kho, làm giảm nhu cầu vốn lưu động, tăng tốc đô luân chuyển vốn, góp
phần làm tăng khả năng thanh toán
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THAN VÀ XÂY DỰNG
HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
2.1.1. Sơ lược về Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
a. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhà nước khuyến khích phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hình thành và phát
triển; tạo điều kiện thuận lợi để cho kinh doanh phát triển. Nắm bắt được cơ
hội đó mà Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội đã được
chính thức thành lập ngày 25-6-1998, chủ yếu kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội, có trụ sở tại 468 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của công ty là: các mặt hàng về Than các loại, và vật liệu xây dựng bao
gồm: các loại bê tông, gachk không nung, đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép
khung nhôm nhựa phục vụ xây dựng Qua gần 10 năm được thành lập hiện
nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình và đã phát triển được một hệ
thống các chi nhánh và cửa hàng trên địa bàn Hà Nội.
b. Lĩnh vực hoạt động
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt
hàng Than các loại, và vật liệu xây dựng bao gồm: các loại bê tông, gạch
không nung, đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép khung nhôm nhựa phục vụ xây
dựng … Đồng thời thực hiện nhiệm vụ đa dạng hoá mặt hàng và tổ chức kinh
doanh dịch vụ kinh tế kỹ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đối
tượng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ chính của Công ty và đồng thời
đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty đã đề ra nội dung cho hoạt động tổ
chức kinh doanh là:
- Tự tổ chức tìm nguồn hàng than và vật liệu xây dựng
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
- Thực hiện liên kết, liên doanh hợp tác với các đơn vị trong và ngoài
nước để có hàng hoá tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
c. Cơ cấu bộ máy Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
Để thực hiện tốt công việc kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả, bộ
máy quản lý của Công ty đã được tổ chức theo sơ đồ sau:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Đứng đầu công ty là Giám đốc, trợ giúp cho các Giám đốc gồm có các
Phó giám đốc: Phó giám đốc phục trách kinh doanh; Phó giám đốc phụ trách
tiếp thị phát triển thị trường; Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Bên dưới la
các phòng ban và các hệ thống chi nhánh của công ty:
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
10
GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Tài
chính-
Kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
Mar-
ketting
Hệ
thống
các cửa
hàng
Trụ
sở
chính
Các
chi
nhánh
Kho
trung
tâm.
Phó GĐ TT & PT thị
trường
Phó GĐ kinh doanh Phó
GĐ kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
* Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là người đại diện hợp pháp
cho công ty. Điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người trợ giúp cho Giám đốc
trực tiếp quản lý đặt ra các chiến lược kinh doanh cho công ty.
* Phó giám đốc phụ trách tiếp thị và phát triển thị trường: là người trợ
giúp cho Giám đốc quản lý khâu quảng cáo, tiếp thị, tìm hiểu và mở rộng thị
trường.
* Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật là người trợ giúp cho Giám đốc các
vấn đề về kỹ thuật của sản phẩm.
* Phòng Tài chính- Kế toán: giúp Giám đốc quản lý tài chính toàn
công ty, thực hiện hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh Thống kê - kế toán của
nhà nước. Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế
toán, hạch toán chính xác, kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi của hoạt động
kinh doanh. Tổ chức huy động vốn, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nước… Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm… cho toàn thể
nhân viên trong toàn công ty. Định kỳ báo cáo giám đốc và cơ quan quản lý
cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty.
Kết hợp các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc
xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp giám sát việc
thực hiện kế hoạch đó, theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, đôn
đốc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và hoàn tất các thủ tục hành
chính khi kết thúc thương vụ.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương án kinh doanh của phòng
kinh doanh từ khi ứng tiền cho tới khi kết thúc thương vụ, đề xuất các phương
án, tham mưu cho giám đốc để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh
trong kinh doanh.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
* Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm
đối tác kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ theo nhiệm vụ
được giao. Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh,
phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Trụ sở chính của công ty: là nơi giao dịch và thực hiện tất cả các
công việc của công ty.
* Các cửa hàng trực thuộc công ty: Có trách nhiệm tổ chức mạng
lưới bán lẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh theo hình thức kết hợp
bán buôn với bán lẻ.
* Giám đốc các chi nhánh trực thuộc công ty: Trực tiếp điều hành
hoạt động của đơn vị mình theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã được
phân cấp và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động do
mình quản lý và điều hành.
Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động khác của
đơn vị, kiến nghị lên giám đốc công ty các biện pháp để hổ trợ, tháo gỡ khó
khăn nhằm phát triển kinh doanh cho đơn vị mình.
* Kho trung tâm: là nơi tập kết lưu trữ, nhập và xuất hàng hóa của
công ty.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh
than và xây dựng Hà Nội trong thời gian qua:
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
kinh doanh than và xây dựng Hà Nội năm 2007, 2008 và 2009
Đơn vị: trđ
CHỈ TIÊU Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
(%)
2007/2008
Chênh
lệch (%)
2008/2009
1.DT bán hàng 28.860,52 56.625,15 35.432,22 96,2 (37,43)
2.Các khoản
giảm trừ
- - - - -
3.Doanh thu
thuần
28.860,52 56.625,15 35.432,22 96,2 (37,43)
4. Giá vốn hàng
bán
26.813,59 53.296,96 30.160,99 98,76 (43,41)
5. Lợi tức gộp 2.046,93 3.328,19 5.271,23 62,6 58,38
6. Chi phí bán
hàng
1.175,6 2.060,92 3.287,5 75,31 59,51
7. Chi phí
QLDN
846,185 1.235,76 1.955,42 43,91 58,23
8. LN từ kinh
doanh
25,140 31,504 28,302 25,31 (10,16)
9. Thu nhập
khác
2,002 7,644 281,8 (100)
10.Lợi nhuận
khác
2,002 7,644 (10,400) 281,8 (236,05)
11. Tổng LNTT 27,143 39,148 17,902 44,22 (54,27)
12. Thuế TNDN 10,721 15,463 7,075 44,22 (54,27)
13.Lợi nhuận
sau thuế
16,421 23,684 10,826 44,22 (54,27)
Nguồn: Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà
Nội
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu bán hàng năm 2008 tăng mạnh so với
2007 cụ thể tăng 27.764,63 tương ứng 96,2%, chủ yếu do khối lượng hàng
bán tăng cao. Nhưng năm 2009 thì danh bán hàng lại giảm đáng kể so với
2008, về số tuyệt đối giảm 21.192,93 tướng ứng 37,43% và trong cả ba năm
doanh nghiệp đều không có khoảng giảm trừ doanh thu làm dẫn đến doanh
thu thuần cũng bằng với doanh thu bán hàng. Điều này chứng tỏ công ty kinh
doanh có uy tín không có hàng bán bị trả lại, tuy nhiên cũng không có các
khoản giảm giá hàng bán , chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán.
Đây cũng có thể là khuyết điểm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí giá vốn năm 2008 tăng 98,76% so với 2007, do hàng hóa được
tiêu thụ nhiều cùng với doanh thu bán hàng tăng. Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng
bán cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là do công ty đã chủ động hạ giá bán sản
phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường. Tăng doanh thu và lợi nhuận trên
cơ sở tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ bù đắp cho việc giảm giá hàng bán.
Việc này tuy làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm song lại đảm bảo được doanh thu
và lợi nhuận, là điều kiện cần thiết để công ty có thể cạnh tranh, tồn tại và
phát triển. Đây là những biểu hiện tích cực trong chiến lược kinh doanh của
công ty, giúp cho công ty có thể tồn tại và phát triển, dần dần khôi phục lại thị
trường đã mất và mở rộng chiếm lĩnh được các thị trường mới.
Tuy nhiên chi phí giá vốn năm 2009 giảm so với 2008 là 43,41%, tốc độ
giảm của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ giảm của doanh thu bán hàng, điều
đó là do hàng hóa tiêu thụ giảm mạnh, chứng tỏ chiến lược bán hàng và kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2009 đã không được thực hiện tôt. Lợi tức
gộp của doanh nghiệp năm nay đều tăng hơn so với năm trước nhưng tốc độ
tăng của năm 2008 vẫn cao hơn 2009
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng 25,32%, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý có tăng đáng kể nhưng doanh thu của doanh
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
nghiệp lại tăng rất cao nên việc tăng các chi phí này là hoàn toàn hợp lý. Tuy
nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 lại giảm 10,06% so
với năm 2008 mặc dù lợi nhuận gộp tăng nhưng do các khoản chi phí tăng
quá cao làm cho lợi nhuận thuần vẫn giảm đáng kể.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công
ty ta đi vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần kinh
doanh than và xây dựng Hà Nội
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trên bảng cân đối kế toán ngày
31/12/2007 – 31/12/2008 – 31/12/2009 như sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh
than và xây dựng Hà Nội
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh
lệch(%)
2007/2008
Chênh
lệch(%)
2008/2009
Tổng NV 13.736,63 13.032,46 14.220,5 - 5,12 9,1
VLĐ 12.024,35 12.359,6 13.162,86 2,78 6,5
VCĐ 1.712,28 627,86 1.057,64 -63,34 68,45
Nguồn: Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
Theo bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2008
giảm 5,12% so với 2007, nhưng vốn lưu động lại tăng 2,78%. Do trong năm
2008 công ty đã giảm số vốn cố định mội cách đáng kể cụ thể năm 2008 giảm
63,34% so với 2007. sang năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty lại tăng
9,1% so với 2008 và vốn lưu động cũng tăng 6,5%, đặc biệt số vốn cố định lại
tăng 68,45% so với năm 2008 . Qua đây ta thấy trong vốn kinh doanh của
công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên, còn vốn cố định
chiếm tỷ trọng nhỏ và qua ba năm thì có sự thay đổi khá mạnh mẽ.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Bảng 2.3.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: trđ
Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh
lệch(%)
Chênh
lệch(%)
Tổng NV 13.736,63 13.032,46 14.220,5 - 5,12 9,1
Nợ phải trả 3.710,79 3.000,00 4.176,47 -19,15 39,22
Nợ ngắn hạn 3.710,79 3.000,00 4.176,47 -19,15 39,22
Nợ dài hạn - - - - -
Nguồn vốn
chủ sở hữu
10.025,84 10.032,46 10.044,03 0,06 0,11
Nguồn: Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
Bảng 2.3.2: Tỷ trọng nguồn vốn kinh doanh của công ty
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng NV 13.736,6
3
100 13.032,4
6
100 14.220,5 100
Nợ phải trả 3.710,79 27,01 3.000,00 23,02 4.176,47 29.37
Nợ ngắn hạn 3.710,79 100 3.000,00 100 4.176,47 100
Nợ dài hạn - - -
Nguồn vốn
chủ sở hữu
10.025,8
4
72.99 10.032,4
6
76,98 10.044,0
3
10,63
Nguồn: Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà
Nội
Qua hai bảng số liệu 2.2.1 và 2.2.2 ta thấy trong nguồn vốn kinh doanh
của công ty, nợ phải trả năm 2008 giảm 19,15% so với 2007, năm 2009 tăng
39,22% so với 2008. Trong cả ba năm doanh nghiệp đều không có nợ dài hạn,
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Hệ số nợ năm 2007 = =
13.736,63
3710,79
=0,27
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Hệ số nợ năm 2008 = =
13.032,46
3.000
= 0,23
Hệ số nợ năm 2009 = =
14.220,5
4.176,47
= 0,29
Quy mô nguồn vốn của công ty giảm trong năm 2008 nhưng lại tăng
trong năm 2009 điều này phản ánh sự phục hồi về nguồn vốn nhưng lợi nhuận
trong năm 2009 lại giảm so vơi 2008 chứng tỏ khả năng kinh doanh của công
ty bị giảm sút
Vốn vay nợ chiếm tỷ trong không cao trong tổng nguồn vốn, năm 2007
chiếm 27,01%, năm 2008 chiếm 23,02% và năm 2009 chiếm 29,37%. Điều
này chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ của công ty thấp. Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu cao. Trong số nợ thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 100% trong
ba năm liền. Mặc dù chi phí thấp nhưng thời gian đáo hạn ngắn sẽ gây khó
khăn lớn cho công ty khi trả lãi và vốn vay.
Nhìn chung công ty hoạt động bằng nguồn vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
vốn vay bên ngoài chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này
giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ổn định. Nhưng tỷ lệ nợ ngắn hạn
quá cao, nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay công ty sẽ phải
chịu gánh nặng về tiền lãi vay.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối
đa thu được với một chi phí vốn lưu động nhỏ nhất. Kết quả thu được ngày
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng
cao vốn như thế nào để có hiệu quả?
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham ra của nhiều thành
phần kinh tế cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo
kinh doanh có lãi để tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng
ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của
doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình
luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố thất thoát vốn đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu
cầu thị trường nên không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp nổi chi phí
nên vốn bị thâm hụt dần.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm cho vốn lưu động bị giảm sút dần, do đó nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không có hiệu quả, không bảo toàn được
vốn sẽ ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu
hẹp, vòng luân chuyển của vốn chậm dẫn đến doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả. Nếu doanh nghiệp cứ để tình trạng này kéo dài thì sẽ giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và nguy cơ dẫn đến phá sản
doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Trong kinh doanh nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một
bộ phận không thể thiếu. Do đó, việc quản lý vốn lưu động là một vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị
của vốn lưu động (chuyển dịch toàn bộ, môt lần vào giá trị sản phẩm ),
phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn
vốn lưu động cần chú ý một số nội dung sau:
- Cần xác định nhu cầu cần thiết về vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.
-Tổ chức khai thác một cách tối ưu các nguồn vốn trong và ngoài
doanh nghiệp
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
-Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm
bảo sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Phải
thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua
các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động…Nhờ
những chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức doanh lợi.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự
tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp
là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi
nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn
nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó,
mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt
hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Một là: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
- Số lần luân chuyển hay số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
lưu động. Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh vòng quay vốn được xác
định bằng công thức tổng quát sau:
Số vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu
động thực hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn
lưu động thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay
của vốn lưu động ở trong kỳ.
Kỳ luận chuyển vốn lưu động =
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu
động, ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng
phí vốn lưu động sử dụng trong kỳ.
= X _
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm =
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm càng được nhiều.
Hai là: Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.
Kỳ thu tiền TB = x 360
Trong đó:
Số dư bq các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng
vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
20
Mức lãng phí
VLĐ(+, -)
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ này
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ trước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Ba là: Vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp.
Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ
ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút
ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến
vật tư hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền
vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về
tài chính.
Vòng quay HTK =
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =
Bốn là: Các hệ số khả năng thanh toán
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý
thường xem xét một số chỉ tiêu sau:
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và đến hạn phải trả bằng việc
chuyển nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ
số này càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro
tài chính càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn
bởi nợ phải thu chưa được thanh khoản.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
21
Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn
=
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó, phản ánh khả năng thanh toán
nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán
tài sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
Năm là: Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Hệ số sinh lời VLĐ =
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và so với chi phí tài trợ cho nó.
2.2.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà Nội
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh
lệch(%)
07/08
Chênh
lệch(%)
08/09
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
VLĐ và đầu tư ngắn hạn 12.602,43 100 12.359,61 100 13.162,86 100 -1,93 6,5
Vốn bằng tiền 414,904 3,29 1.861,67 15,06 3.069,99 23,32 384,7 64,9
Đầu tư ngắn hạn - - - - -
Các khoản phải thu 4.738,44 37,6 8.574,31 69,37 4.766,97 36,21 80,95 -44,4
Phải thu khách hàng 4.116,15 86,87 8.060,15 94 4.710,61 98,8 95,82 -41,56
Trả trước cho người bán 161,139 3,4 - - 56,36 1,2 -100 100
Phải thu khác 461,15 9,73 514,15 6 - - 11,5 -100
Hàng tồn kho 7.449,09 59,11 1.923,63 15,56 5.325,9 40,47 -74,18 176,87
Vốn lưu động khác
Nguồn: Công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng Hà N
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
2.2.3.1. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền năm 2007 chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn lưu động
và đầu tư ngắn hạn, chỉ chiếm 3,29% tương đương 414,9 tr đồng. Năm 2008
vốn bằng tiền của công ty tăng 384,7% so với 2007 và chiếm 15,06% trong
tổng vốn lưu động. điều này là do trong năm 2008 hoạt động kinh doanh của
công ty tăng trưởng mạnh, doanh thu bán hang tăng cao nên vốn bằng tiền
cũng tăng lên. Sang năm 2009 vốn bằng tiền vẫn tiếp tục tăng 64,9% so với
năm 2008 chiếm 23,32% trong tổng vốn lưu động. Đến thời điểm cuối năm
2009 có thể thấy công ty đang nắm giữ nhiều tiền mặt, tiền mặt là tài sản linh
động nhất, nó có thể thỏa mãn nhanh chóng nhất nhu cầu của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng giữ nhiều tiền mặt có thể gặp rủi
ro do lạm phát, do tỷ giá đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ mạnh.
2.2.3.2. Các khoản phải thu
Trong năm 2008 các khoản phải thu tăng 80,95% so với 2007 chiếm tỷ
trọng 69,37% trong tổng vốn lưu động. Nguyên nhân dẫn đến các khoản phải
thu tăng lên là do công ty quản lý các khoản phải thu chưa tốt, cũng do trong
năm công ty bán được nhiều hàng hóa và cho khách hàng chịu nhiều. năm
2009 các khoản phải thu lại giảm so với 2008 là 44.4% và tỷ trọng các khoản
phải thu trong tổng nguồn vốn lưu động cũng giảm xuống còn 36,21%. Điều
này là do trong năm 2009 hoạt động kinh doanh của công ty kém hơn so với
năm trước, doanh thu bán hàng giảm đồng thời vốn bằng tiền tăng lên có thể
do khách hàng thanh toán các khoản nợ
Trong đó khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cả 3
năm, cụ thể năm 2007 chiếm 86,87%, năm 2008 chiếm 94%, năm 2009 chiếm
98,8%. Còn khoản trả trước cho người bán và khoản phải thu khác chiếm
không đáng kể.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường học viện ngân hàng
Ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu tại thời điểm
năm 2007, 2008 và 2009 của công ty cổ phần kinh doanh than và xây dựng
Hà Nội qua một số chỉ tiêu sau:
Nhận xét hai chỉ tiêu trên biến động qua ban năm ta thấy, vòng quay các
khoản phải thu trong ba năm đều tăng. Dẫn đến kỳ thu tiền trung bình cũng
giảm theo các năm, làm giảm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Đây là cố gắng
lớn của công ty.
2.2.3.3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản vật tư, hàng hóa dự trữ của Công ty. Đối với bất
kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì khoản vốn này cũng chiếm
một tỷ trọng lớn, nhưng chỉ nên ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Không nên nhiều quá dẫn đến ứ
đọng vốn nhưng cũng không được thiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc mất cơ hội kinh doanh của công ty.
SV: Đỗ Thu Hương Lớp: TCDNC – CĐ24
Vòng quay các khoản
phải thu năm 2007
Kỳ thu tiền trung
bình năm 2007
=
6,09
360
= 59,11 ngày
Vòng quay các khoản
phải thu năm 2008
= =
8.574,31
56.625,15
= 6,6 vòng
Kỳ thu tiền trung
bình năm 2008
=
6,6
360
= 54,54 ngày
Vòng quay các khoản
phải thu năm 2009
= =
4.766,97
35.432,22
= 7,4 vòng
Kỳ thu tiền trung
bình năm 2009
=
7,4
360
= 48,64 ngày
= =
4.738,44
28.860,52
= 6,09 vòng
25