Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng cho vay doanh nghiệp VVN của ngân hàng TMCP Sount Bank CN Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.47 KB, 72 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế Việt Nam, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small
& Medium Enterprise). ngày càng tăng và hiện chiếm hơn 95% tổng số doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này đóng góp trên 45% vào GDP nước ta, nhưng
đang gặp khó khăn về nhiều mặt, trong đó có khó khăn về vốn, nhất là việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam, các ngân hàng thương mại nước ta có nhiều điều kiện
để phát triển nhưng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
Vì vậy, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều tiềm năng
nhưng đòi hỏi khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương
mại .
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã được định hướng tập trung
vào khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên,
tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP
Phương Nam chi nhánh Hà Nội còn khiêm tốn so với tiềm năng của thị
trường.
Bởi vậy, đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội”
được chọn để nghiên cứu.
Nội dung chuyên đề được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của NHTM;
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Hà Nội;


Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ và kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Hữu Tài và các thầy cô
trong khoa Ngân hàng - tài chính cùng các cán bộ ở ngân hàng thương mại cổ
phần phương Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHNG 1: NHNG VN C BN V M RNG
HOT NG CHO VAY DOANH NGHIP VừA Và Nhỏ
CủA NHÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1. Hot ng cho vay ca ngõn hng thng mi
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dich vụ cho công chúng và
doanh nghiệp .Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu ,thực hiện các dich vụ đó một cách
có hiệu quả.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại bao gồm:
* Huy động vốn.
Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của NHTM nó quyết định
sự tồn tại và phát triển cua NH.
- Nhận tiền gửi.
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các NH dã tìm mọi
cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản
tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. NH mở dịch vụ nhận tiền gửi
để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và dành đợc các khoản tiền gửi các NH đã trả lãi cho tiền gửi nh

là phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc
mắt và cho phép NH sử dụng tạm thời để kinh doanh.
- Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ NH đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua ,
bán) ngoại tê một NH đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hởng phí dịch vụ.
- Phát hành giấy tờ có giá trên thị trờng tài chính.
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Để huy động đợc một lợng tiền lớn trong thời gian ngắn, các NHTM
thực hiện phát hành các loại giấy tờ có giá trên thị trờng với cách này các NH
phải chấp nhận mức lãi suất cao hơn thị trờng để thu hút đợc các nguồn vốn
nhàn rỗi trong thời gian ngắn.
* Sử dụng vốn.
- Cho vay gồm cho vay thơng mại và cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay thơng mại.
ở thời kỳ đầu, các NH đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho NH để
lấy tiền trớc). Sau đó là chuyển tất cả từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng (là ngời mua), giúp họ có vốn để mua hàng có
dữ trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng.
Thời gian đầu các NH không chú trọng cho vay đối với cá nhân và hộ
gia đình vì các khoản cho vay tiêu dùng khả năng rủi ro vỡ nợ tơng đối cao.
Đời sống ngày càng đợc nâng cao tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình cũng đợc
tăng lên đáng kể đã buộc các NH phải hởng tới ngời tiêu dùng nh là một
khách hàng tiềm năng.
* Tài trợ và đầu t.
- Tài trợ cho dự án.

Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách trong khi thu không đủ,
chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của NH.
* Các hoạt động khác.
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng,các giấy tờ có giá
trị và tài sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho
thuê két ).
- Cung cấp tài khoản giao dịch ,thực hiện thanh toán .
- Quản lý ngân quỹ.
- Bảo lánh.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
- Cung cấp dich vụ môi giới và t vấn chứng khoán.
1.1.2. Hot ng cho vay ca ngõn hng thng mi.
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hiểu một cách khái quát nhất thì cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh
giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này
chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể
dưới hình thức hiện vật hoăc tiền tệ) trong một thời gian nhất định, sau
thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn lại một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu bao gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là lãi cho bên cho vay.
Trong nền kinh tế, có rất nhiều chủ thể cho vay, đó có thể là Nhà nước,

ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hay cá nhân, và với mỗi loại
chủ thể có thể phát sinh nhiều loại cho vay khác nhau như cho vay nhà nước,
cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng…Nhưng trong đó, hoạt động cho vay
của ngân hàng là hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là
nghiệp vụ cơ bản nhất đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là giao dịch về vốn (vốn
ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa ngân hàng
thương mại và các chủ thể khác còn lại trong nền kinh tế. Trong đó bên đi vay
được quyền sử dụng vốn của ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất
định theo các điều kiện thoả thuận trước giữa hai bên; bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng thương mại.
Theo như khái niệm trên có thể thấy hoạt động cho vay của NHTM có
ba đặc điểm, cụ thể là:
* Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin,
điều này được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng
vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Chỉ khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay
vốn thì hoạt động cho vay mới được thực hiện.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn.
Việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay
tức là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng đi vay. Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo
điều kiện để người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân
hàng.
* Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên
nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ
không phải chuyển quyền sở hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của

ngân hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời
nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả cho người gửi, mặt khác
ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên ngoài phần vốn gốc
người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân
loại ra nhiều loại cho vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay: theo tiêu thức này cho vay phân làm ba
loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm,
dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của NHTM.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Cho vay trung hạn: trước đây theo quy định của ngân hàng Nhà nước
thì thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn cho vay
trung hạn là 1 đến 5 năm, sự thay đổi nay một mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của
chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể
hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống,
sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn
chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng
các vườn cây công nghiệp.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay trung
hạn, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây mới các
công trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc
mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô

lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ
ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay đươc chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay ngân hàng đòi
hỏi khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên
thứ ba.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà dựa trên cơ sở lòng tin,
uy tín của khách hàng. Hình thức chủ yếu là tín chấp. Tín chấp là cho vay
bằng lòng tin, căn cứ vào uy tín của khách hàng thay cho tài sản đảm bảo, áp
dụng cho khách hàng truyền thông, có tình hình tài chính vững mạnh, dự án
xin vay có tính khả thi cao.
* Căn cứ vào mục đích vay vốn: có các loại cho vay sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, máy cày, máy kéo.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dụng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải

các chi phí thông thường của đời sống.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay trả góp: là loại cho vay khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: khoản vay sẽ được trả một lần cả gốc và lãi theo
thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: khoản vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng
bất cứ lúc nào khách hàng có thu nhập
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại.
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghip va v nh hiu theo ngha thụng thng l nhng c s
sn xut kinh doanh tng i nh vi quy mụ khụng ln lm. Tuy nhiờn
cú th núi chớnh xỏc th no l quy mụ nh, khụng ln lm thỡ cú rt nhiu ý
kin khỏc nhau gia cỏc nh kinh t trong v ngoi nc. Nhỡn chung xỏc
nh doanh nghip va v nh ngi ta thng cn c vo cỏc tiờu thc: Tng
s vn u t cho sn xut kinh doanh, giỏ tr ti sn c nh, s lao ng
c s dng thng xuyờn, giỏ tr bng tin ca sn phm, dch v hoc li
nhun Trờn c s ú mi nc cú mt s la chn tiờu thc khỏc nhau
a ra doanh nghip va v nh.
Ngy 23/11/2001 chớnh ph ó ban hnh ngh nh 90/N/-CP/2001 v
Tr giỳp phỏt trin doanh nghip va v nh.Theo ngh nh ny thỡ nh
ngha doanh nghip va v nh c a ra nh sau:Doanh nghip va v
nh l c sở sn xut kinh doanh c lp, ó ng ký kinh doanh theo phng
phỏp hin hnh, cú vn ng ký khụng quỏ 10 t ng hoc s lao ng trung
bỡnh hng nm khụng quỏ 300 ngi. Cn c vo tỡnh hỡnh kinh t xó hi c
th ca ngnh, a phng, trong quỏ trỡnh thc hin cỏc bin phỏp, chng

trỡnh h tr giỳp cú th linh hot ỏp dng ng thi c hai ch tiờu vn v lao
ng hoc mt trong hai ch tiờu núi trờn.
Bng 1: Mt s tiờu chớ xỏc nh doanh nghip va v nh ó c ỏp
dng Vit Nam
(Ngun s liu: B k hoch v u t)
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cơ quan tổ chức đưa ra
tiêu chí
Vốn Doanh thu Lao động
Ngân hàng Công Thương
Việt Nam
Vốn cố định dưới
10 tỷ đồng
Dưới 20 tỷ
đồng / năm
Dưới 500 người
Liên bộ Lao động và tài
chính
Vốn pháp định dưới
1 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ
đồng/ năm
Dưới 100 người
Dự án VIE/US/95(hỗ trợ
doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt
Nam của UNIDU)
+Doanh nghiệp nhỏ

+Doanh nghiệp vừa
Vốn đăng ký dưới
0.1 triệu
USD
Dưới 30 người
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ
(chương trình
VIỆT NAM – EU)
Vốn điều lệ từ
50.000USD
đến 300.000
USD
Từ 10 đến 500 người
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.2. Ho¹t ®éng cho vay doanh nghiÖp võa vµ nhá cña NHTM.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hanh kèm theo quyết
định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “ cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian
nhất định theo sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
Ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua nhiều phương thức khác nhau. Trong quy chế cho vay của các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước quy định các phương thức cho vay mà
các ngân hàng thương mại được phép áp dụng như sau:
- Cho vay trực tiếp
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân

hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất
kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn vay ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần
vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay,
mỗi món vay được tách biệt ra thành các hồ sơ khác nhau.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với những khách hàng
có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định
hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án phục vụ đời sống.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng cố
định và thỏa thuận số lãi phải trả cộng thêm phần gốc vay rồi chia ra để trả nợ
thành nhiều kỳ hạn theo thời hạn cho vay. Tài sản hình thành từ vốn vay chỉ
thuộc quyền sở hữu của người vay khi mà người vay trả hết phần gốc và lãi.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Trong thời gian hiệu
lực của hợp đồng, nếu khách hàng không hoặc không sử dụng hết hạn mức tín
dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay mà tổ chức tín
dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp.
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội cựu
chiến binh, Hội phụ nữ…
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua ú ngõn hng cú th la chn cỏc phng thc cho vay phự hp
vi tng i tng khỏch hng m mỡnh phc v t hiu qu cao nht. V
phớa khỏch hng, h cú nhiu c hi tip cn hn vi nhiu hỡnh thc vay
vn, to thun li trong hot ng sn xut kinh doanh. Hin nay thỡ i vi
i tng l doanh nghip va v nh thỡ phng thc cho vay ca ngõn hng
l cho vay tng ln.
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
1.3.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của NHTM.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu hoạt động chỉ cần lợng vốn đầu
t ban đầu ít , khả năng thu hồi vốn nhanh : Còn các doanh nghiệp lớn đI vào
hoạt động thì cần phải có một lợng vốn đầu t ban đầu rất lớn, chu kỳ sản xuất
kinh doanh thờng dài , khả năng thu hồi vốn thờng chậm , rủi ro trong đầu t
lớn. Trong khi đó đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cần lợng vốn ít .Ngoài
ra do quy mô vừa , nhỏ nên các doanh nghiệp chỉ đa số là chỉ sản xuất các mặt
hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu đợc rủi ro do thời gian sản
xuất ngắn . Đây chính là lợi thế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay vốn
tại các ngân hàng.
- Tổ chức sản xuất , bộ máy quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn

nhẹ , tiết kiệm chi phí : Với số lợng lao động không nhiều , việc tổ chức bộ
máy cũng nh cũng nh bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ t-
ơng đối gọn , không có nhiều các khâu trung gian. Điều này tăng hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp , những chính sách nhanh chóng đợc phổ biến
đến ngời lao động. Vì thế, công tác kiểm tra , giám sát đợc tiến hành một cách
chật chẽ, không phảI qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm đợc chi phí cho
doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa ngời quản lý và ngời lao động trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ tơng đối chạt chẽ: do quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ là
không lớn nên trong doanh nghiệp ngời lánh đạo có thể nắm bát dợc trình
độ,chuên môn và đòi sống cũng nh những tâm t nguyện vọng của mọi thành
viên trong doanh nghiệp thông qua việc trao đổi nói chuyện trực tiếp giữa
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
công nhân và lãnh đạo. từ đó, ngời lãnh đạo có thể có những xắp xếp ,bố trí
công việc cho phù hợp với chuyên môn và khả năng của tong ngời.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động cao: Các chủ doanh
nghiệp có đủ những khả năng nhất định nh quyền tự chủ, sự đam mê công
việc, không quản ngại khó khăn, vất vả để thành đạt. Nhiều chủ doanh nghiệp
là những ngời can đảm có gan làm giàu điều đó có thể giúp họ phát huy đợc
tính sáng tạo của bản thân họ dể bơn trảI trong nền kinh tế thị trờng. Đã có rất
nhiều ngời từ mọi tầng lớp trong xã hội nh công nhân, nông dân, tri thức, công
chức, phục viên ra nhập vào hàng ngũ doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã có rất
nhiều ngời thành đạt.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ đổi mới thiết bị, công nghệ và đối tợng
kinh doanh: Do vốn đầu t nhỏ, vốn thiết bị không lớn nên khi muốn nâng cao
chát lợng sản phẩm, hạ gigá thành họ có thể sẵn sàng thay thế công nghệ cũ
bằng công nghệ mới. Với mặt hàng sản xuất kinh doanh, nếu thấy thị trờng có
lợi họ sẽ nhanh chóng vào đó, ngợc lại họ sẽ chuyển hớng nếu điều kiện thị tr-

ờng bất lợi. Đối phó với những biến động đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
tính thích ứng cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tinh thần tự lực tự cờng cao: Số lợng
doanh nghiệp quá lớn, nhà nớc không thể kiểm soát chặt chẽ đợc hết cũng nh
không thể quan tâm hay có những tài trợ dễ dàng. Do vậy mà bắt buộc các
doanh nghiệp phảI nâng cao tinh thần tự chủ, đI lên trong cạnh tranh.
Qua các đặc điểm thuận lợi mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có đợc, chúng
ta thấy đợc sự cần thiết của việc cho vay để các doanh nghiệp phát huy đợc
sản xuất nhằm đem lại sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng , nền kinh tế
nói chung.
1.3.2. Các chỉ tiểu phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Vi s lng ngõn hng thng mi ngy cng gia tng, tớnh cnh
tranh ngy cnh mnh m. Do ú, i vi mi ngõn hng phi tỡm cho mỡnh
mt chin lc riờng,mt hng i phự hp khng nh sc mỡnh trong
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cạnh tranh. Để mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ta có thể
sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Mở rộng về quy mô: Quy mô cho vay được thể hiện thông qua một số
chỉ tiêu như là Dư nợ, doanh số cho vay, dư nợ/ số lượng doanh nghiệp
vì vậy việc mở rộng cho vay sẽ được thực hiện thông qua tăng dư nợ
cho vay , doanh số cho vay, dư nợ bình quân đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng. Ngân hàng là người phải trả
các khoản lãi cho các nguồn vốn huy động được. Đồng thời cũng thu

được lãi từ các khoản cho vay. Việc phân bổ các nguồn vốn huy động
và nguồn cho vay phải hợp lý để đảm bảo tính hiệu quả. Nếu nguồn
vốn lớn mà dư nợ thấp thì sẽ bị ứ đọng vốn, nhưng nếu dư nợ quá cao
thì có thể làm giảm khả năng thanh toán. Vì vậy, việc tăng trưỏng dư
nợ phải đi đôi với phát triển nguồn vốn. Tốc độ tăng trưởng dư nợ được
đo bằng hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động được
Muốn dư nợ tín dụng tăng, ngân hàng thương mại phải có chính sách
tín dụng hợp lý, phải không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường kiểm tra kiểm soát để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- M rng cỏc phng thc cho vay: tng d n v phỏt trin bn
vng cỏc ngõn hng thng mi phi khụng ngng tng kh nng thớch hp
ca cỏc dch v ngõn hng vi sn phm ca cỏc doanh nghip, a dng hoỏ,
m rng cỏc hỡnh thc tớn dng ngõn hng i vi cỏc doanh nghip va v
nh. Mun thu hỳt cỏc doanh nghip va v nh quan h tớn dng vi mỡnh,
cỏc ngõn hng thng mi cn cú cỏc chớnh sỏch linh hot, th tc nhanh
chúng, hỡnh thc cho vay a dng nh: cho vay thu chi, cho vay tớn chp,
cho vay cú ti sn m bo hỡnh thnh t vn vay, cho vay chit khu, cho
vay xut nhp khu
- M rng i tng cho vay: m rng tớn dng ngõn hng i vi
doanh nghip va v nh chỳng ta cn phi m rng i tng cho vay. Cỏc
ngõn hng thng mi khụng ch cho vay cỏc khỏch hng truyn thng, m
phi tỡm kim cỏc khỏch hng mi. Trong giai on hin nay cỏc doanh
nghip va v nh quc doanh lm n kộm hiu qu thỡ ngõn hng thng
mi cn hng ti cỏc doanh nghip ngoi quc doanhM rng i tng

cho vay phi i ụi vi chn lc khỏch hng iu ú s lm cho cỏc ngõn
hng thng mi tng trng bn vng v giỳp cỏc doanh nghip va v nh
cng nh nn kinh t gii quyt c vn v vn.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động cho vay
doanh nghiêp vừa và nhỏ của NHTM.
Nõng cao cht lng v hiu qu cho vay: Hot ng cho vay ca cỏc
ngõn hng l mt hot ng cha nhiu ri ro, cú rt nhiu nguyờn nhõn gõy
ra ri ro ú:
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Những nguyên nhân bất khả kháng: Những nguyên nhân bất khả
kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân
hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô( thay đổi
Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát
của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản
lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn.
Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả
năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động
của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay: Trình độ yếu kém của
người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ
định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì…là nguyên nhân gây ra rủi ro trong
việc cho vay của ngân hàng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ
vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua
chuộc…Nhiều người vay đã không suy nghĩ tính toán kĩ lưỡng hoặc không có

khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng
thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại,
người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Chất lượng cán bộ kém, không đủ
trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai… là
một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Mặt khác, sống trong môi
trường “ Tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ
của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất
lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không
đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Rủi ro trên của các khoản vay
buộc ngân hàng cần có những biện pháp cần thiết giảm thiểu rủi ro nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong những khoản cho vay.
Chỉ tiêu hiệu quả cho vay được xác định như sau:
Lãi từ hoạt động cho vay
Chỉ số thu nhập từ hoạt động cho vay =
Tổng thu nhập
Thu từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng đem lại. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách hiệu quả cả về chất lượng và số lượng sẽ
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI (SOUTHERN BANK HÀ NỘI)

2.1. Giới thiệu khái quát về Southernbank Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức
* Sù ra ®êi vµ ph¸t triÓn cña PNB.
Được thành lập vào năm 19/05/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ
đồng. Đến nay, Southern Bank trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng: vốn điều lệ
Southern Bank là 1.434 tỷ 210 triệu đồng, mạng lưới hoạt động 84 chi nhánh,
phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc; tổng tài sản đạt hơn
18.000 tỷ đồng. Theo lộ trình phát triển, vốn điều lệ của Southern Bank sẽ là
3.000 tỷ đồng. Năm đầu, Southern Bank đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ
đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức
hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh.
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự
tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng
Nhà nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương
mại vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra
những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của
Southern Bank:
- Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu
cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế
- Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi,
đạo đức tốt và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Southern
Bank luôn đúng hướng, an toàn và phát triển bền vững.
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội của từng khu vực, đưa Southern Bank trở thành ngân hàng đa phần sở
hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước

và nhân dân.
Theo chiến lược đó, Southern Bank đã tiến hành sáp nhập các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.
2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999.
3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì
Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần
Thơ.
Đến năm 2007 Southern Bank đã có mạng lưới hoạt động là 84 chi
nhánh, phòng giao dịch và công ty trực thuộc trên toàn quốc; vốn điều lệ
tăng lên 1.434 tỷ 210 triệu đồng và dự tính là 3000 tỷ đồng.
Southern Bank luôn cam kết mang đến giá trị Tín trong chất lượng từng
dịch vụ, thủ tục nhanh chóng, lãi suất hấp dẫn với nhiều giá trị cộng thêm,…
Cùng với tiêu chí hoạt động của mình – “Tất cả vì sự thịnh vượng của khách
hàng”, Southern Bank mang sứ mệnh đem sự thịnh vượng đến với cộng
đồng, xã hội và đến từng khách hàng.
Mục tiêu phát triển của Southern Bank là trở thành tập đoàn tài chính đa
năng và là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam được
công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực thông qua nỗ lực
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra nhiều giải pháp và phương
Lª §¨ng ¸nh Líp: Ng©n hµng 46C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
hng kinh doanh mi v s dng ti u ngun ti nguyờn ca Southern
Bank (nhõn lc, c s h tng, ti nguyờn bt ng sn).
Trong thi gian ti, chin lc hot ng ca Southern Bank ó c
xỏc nh nh sau:
+ Phỏt trin thnh tp on ti chớnh a nng v mnh m ca khu vc

bng chin lc phỏt trin phm vi hot ng sang nhiu lnh vc ti chớnh
nh: chng khoỏn, bo him, bt ng sn,
+ Tớch cc tỡm kim cỏc i tỏc chin lc trong v ngoi nc trao
i kinh nghim v cụng ngh, hon thin cỏc qui trỡnh ni b (bao gm qun
tr doanh nghip v qun tr ri ro), liờn kt cựng phỏt trin vỡ mc tiờu phỏt
trin bn vng ca ngõn hng núi riờng v ca cng ng núi chung.
+ Ti a hoỏ giỏ tr u t ca cỏc c ụng; gi vng tc tng trng
li nhun v nng lc ti chớnh lnh mnh.
+ Tri rng h thng chi nhỏnh trờn ton quc m rng th phn v
cỏc dch v ti chớnh, lm cu ni a hỡnh nh ngõn hng n gn hn vi
khỏch hng.
Southern Bank cam kt phc v khỏch hng theo mc tiờu: Uy tớn,
chuyờn nghip, hi lũng khỏch hng
Uy tớn
- Luụn gi ch "TN" v thc hin y cỏc cam kt vi khỏch
hng.
Chuyờn nghip
- Thi gian ỏp ng.
- Th tc phự hp, nhanh gn.
- Thc hin ỳng cỏc quy nh, quy trỡnh ó ban hnh.
- Gii chuyờn mụn, tho nghip v.
Hi lũng khỏch hng
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- a dng húa sn phm.
- Phc v tn tỡnh. Luụn luụn mang li li ớch cho khỏch hng.
- Ghi nhn v phn hi nhanh chúng nhng ý kin úng gúp ca
khỏch hng.
Ngõn hng phng Nam cam kt

- Phỏt huy tim nng v s dng ngun lc hiu qu cung cp dch
v thanh toỏn quc t, tớn dng, huy ng vn v cỏc dch v khỏc ca
Ngõn hng cú cht lng phự hp vi yờu cu ca khỏch hng thụng
qua vic ỏp dng v ci tin H thng Qun lý cht lng.
- Tuõn th thc hin ỳng, y theo Lut cỏc T chc tớn dng, cỏc
quy nh ca Ngõn hng Nh nc Vit Nam, cỏc thụng l Quc t v
quy nh ca Ngõn hng Phng Nam.
- Lm ỳng quy trỡnh ngay t u, liờn tc ci tin cht lng dch
v, ỏp ng nhu cu ngy cng cao ca khỏch hng.
- Hon thin v nõng cao nng lc qun lý, trỡnh chuyờn mụn ca
i ng Cỏn b Cụng nhõn viờn, hng ti ngõn hng hin i, chuyờn
nghip.
Chớnh sỏch ny c thit lp thnh vn bn v c ph bin cụng
khai trong Hi s, S Giao Dch v cỏc Chi nhỏnh thc hin.
Tớnh n nay, tng s nhõn viờn nghip v ca Southern Bank l 1.191
ngi. Cỏn b cú trỡnh i hc v trờn i hc chim 93%, thng xuyờn
c o to chuyờn mụn nghip v ti trung tõm o to riờng ca Southern
Bank.
Nhm nõng cao cht lng ngun nhõn lc, Southern Bank ó u t
xõy dng trung tõm o to ng dng ATC phc v cụng tỏc o to ca
ngõn hng.
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngõn hng Phng Nam (Southern Bank) ó thit lp mt c cu qun
tr iu hnh phự hp vi cỏc tiờu chun v t chc v hot ng ca ngõn
hng thng mi v cỏc hng dn v cỏc t chc v hot ng ca hi
ng qun tr, ban kim soỏt .
* Lịch sử hình thành vá phát triển của NHTMCP Phnơng Nam Chi
nhánh Hà Nội.

Nhm mc ớch m rng mng li chi nhỏnh hot ng phc v
khỏch hng, a hot ng ngõn hng n vi a bn dõn c, vựng kinh t,
to iu kin tt nht phc v cỏc nhu cu sinh hot v phỏt trin kinh t,
xó hi, ng thi phỏt trin quy mụ hot ng to li th cnh tranh, tng hiu
qu kinh doanh cho ngõn hng Phng Nam, thỏng 11 nm 2001, PNB HN ó
c thnh lp v i vo hot ng theo Quyt nh s 1384/Q NHNN
v vic cho phộp NHTM c phn Phng Nam mua li qu tớn dng nhõn dõn
xó nh Cụng v t chi nhỏnh ti H Ni. Tr s chớnh ca chi nhỏnh t
ti S 115 Trn Hng o, Qun Hon Kim H Ni vi tờn gi NHTM
c phn Phng Nam Chi nhỏnh cp I H Ni. Ti thi im thnh lp, chi
nhỏnh cú 01 chi nhỏnh cp II v 01 phũng giao dch trc thuc (Phũng giao
dch s 1), n nay chi nhỏnh ó cú 04 chi nhỏnh cp II v 02 phũng giao dch
trc thuc, c th l:
Theo vn bn s 269/NHNN QLTD ngy 26/05/2003 ca chi nhỏnh
NHNN Thnh ph H Ni cho phộp chuyn tr s chi nhỏnh cp II nh
Cụng t xó nh Cụng - Huyn Thanh Trỡ, TP H Ni n s 260 ng Cu
Giy, Qun Cu Giy TP H Ni thnh lp chi nhỏnh cp II Cu Giy vi tờn
gi y l Chi nhỏnh cp II Cu Giy NHTM c phn Phng Nam.
Chi nhỏnh cp II Thanh Xuõn c thnh lp theo vn bn s
708/NHNN/ - HAN7 ngy 30/11/2004 ca chi nhỏnh NHNN TP H Ni, chi
Lê Đăng ánh Lớp: Ngân hàng 46C
25

×