Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động và giao dịch cổ phiếu trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.65 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
A -GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Như chúng ta đã biết, tài sản tài chính là loại tài sản hàm chứa nhiều rủi ro
do những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro xảy ra có thể do những nguyên nhân
nội tại cũng như do những yếu tố tác động từ thị trường. Việc phân tích rủi ro của
từng tài sản tài chính cũng như việc đánh giá thị trường là rất quan trọng trong hoạt
động đầu tư tài chính.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường còn rất non trẻ so với các
thị trường chứng khoán lâu năm của thế giới. Vì thế, sự phát triển cũng như xu thế
diễn biến, biến động giá còn trong tầm của một thị trường trẻ mà chưa hẳn tuân theo
các quy luật phát triển của một thị trường tài chính hoàn hảo. Chính vì thế, mọi
quyết định mua bán, đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần phải đánh
giá phân tích một cách hết sức cẩn thận để hạn chế và phòng ngừa rủi ro một cách
thấp nhất.
- Đối với các nhà đầu tư và các nhà quản lý thị trường thì điều cốt lõi là phải nắm
bắt được những thông tin của thị trường. Từ những thông tin nắm bắt được cần phải có
những phân tích, đánh giá để từ đó có những quyết sách đúng đắn.
- Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tiến trình cổ phần
hoá cần huy động các nguồn vốn lớn, chi phí rẻ để phát triển bền vững. Vì thế việc
đánh giá rủi ro của thị trường cũng như tác động của thị trường đến giá cả các
chứng khoán giao dịch là điều quan trọng
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc đưa ra các mô hình, phương pháp
tính toán, các chỉ số để đánh giá rủi ro của thị trường nói chung và của từng loại
chứng khoán nói riêng là rất cần thiết để từ đó tạo lập cơ sở cho công việc định giá
tài sản tài chính.
Xuất phát từ yêu cầu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, được sự
hướng dẫn của thầy giáo TS Hoàng Đình Tuấn và cán bộ hướng dẫn thực tập, em
chọn đề tài: “Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động và giao dịch cổ
phiếu trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
thực tập tốt nghiệp của mình.


1
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình làm đề tài và bản thân cũng được
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Khoa Toán Kinh tế nhưng với sự hiểu biết còn
hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy
cô giáo, các cán bộ hướng dẫn và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện tốt hơn
nữa chuyên đề và rút kinh nghiệm cho bản thân mình.
2. Những vấn đề phân tích trong chuyên đề thực tập
- Xác định phần bù rủi ro của thị trường chứng khoán Việt Nam cho từng
giai đoạn phát triển.
- Xác định hệ số
β
- hệ số đo lường rủi ro - của từng loại cổ phiếu niêm yết
trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
- Xác định các cổ phiếu lớn của thị trường trên giác độ tỷ trọng vốn hoá thị
trường và phân tích tác động của chúng đến chỉ số thị trường VN-INDEX.
- Xác định tỷ lệ giao dịch cổ phiếu trên số lượng cổ phiếu niêm yết
- Xác định giá trị giao dịch trung bình toàn thị trường cho từng giai đoạn, từ
đó phân tích được quy mô cũng như sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Phân tích diễn biến, trạng thái biến động của thị trường thông qua việc
phân tích chuỗi chỉ số VN-INDEX.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
B- TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Các khái niệm
- Thị trường chứng khoán một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có
thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc
các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.

- Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán
( Stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá
trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
- TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị
trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán
phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
1.Chức năng của TTCK
1.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về
tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng
hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
1.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là
yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị
trường càng cao.
1.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của
doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
1.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu
cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là
một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ
cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định
hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Cơ cấu TTCK:
Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại:
2.1. Thị trường sơ cấp:
Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này,
vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư
mua các chứng khoán mới phát hành.
2.2. Thị trường thứ cấp:
Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát
hành.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
3.1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng

khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các
nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư,
các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên
thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi
nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
3.2. Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ
những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc
gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
3.3. Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có
nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng
khoán và các tổ chức có liên quan.
3.4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông
qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các
công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài
khoản của mình.
3.5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự
quản.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Các thành phần tham gia TTCK:

4.1. Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát
hành các chứng khoán.
4.2. Nhà đầu tư:
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có
thể được chia thành 2 loại:
- Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua
bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.
- Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường.
Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công
ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công
ty chứng khoán.
4.3. Các công ty chứng khoán:
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận
một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo
lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
4.4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù
hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các
giao dịch chứng khoán.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
6
Chuyên đề tốt nghiệp

II. Sự ra đời của thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã
đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước. Sự ra
đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động
và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu,
có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại
Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý
điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông
tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ
chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một
Phó giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản
lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù
trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính
Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).
Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó khăn
như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản
điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng chéo,
chưa thống nhất , đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực
tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn nhiều hạn
chế. Thêm vào đó, TTGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối
cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu
vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh
nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp Tuy vậy, sự quan

tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả
7
Chuyên đề tốt nghiệp
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 4 năm hoạt động
TTGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận
hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an
toàn và hiệu quả. Cụ thể các mặt đạt được như sau:
Hoạt động quản lý, điều hành thị trường:
Tính đến thời điểm ngày 31/08/2004, TTGDCK TP.HCM đã tổ chức thành
công 864 phiên giao dịch.Các hoạt động giao dịch được diễn ra liên tục, thông suốt.
Bên cạnh đó, Trung tâm luôn nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị Chính phủ và
UBCKNN ban hành những chính sách, quy định kịp thời để điều tiết thị trường cho
phù hợp với xu hướng phát triển và tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng,
công bằng, đúng pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Đó
là việc điều chỉnh biên độ dao động giá để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
thị trường; tăng phiên giao dịch từ 3 phiên/tuần lên 5 phiên/tuần; áp dụng các biện
pháp kỹ thuật mới như: Tăng từ một đợt khớp lệnh lên 2 đợt trong một phiên giao
dịch, áp dụng lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (lệnh ATO), chia nhỏ lô giao
dịch cổ phiếu từ 100CP xuống còn 10 CP, giảm tỷ lệ ký quỹ tiền mua chứng khoán
từ 100% xuống 70%; tăng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài từ 20% lên 30%
trên tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết của một tổ chức phát hành, không giới hạn
đối với trái phiếu; thay đổi phương thức giao dịch trái phiếu, theo đó trái phiếu chỉ
được giao dịch theo phương thức thoả thuận, không quy định khối lượng giao dịch,
biên độ dao động giá, đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá và nhiều chính sách giải
pháp khác. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát giao dịch của Trung tâm cũng được
tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện và đề xuất Thanh tra UBCKNN xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm.
Hoạt động quản lý niêm yết:
Khi mới đi vào hoạt động, tại TTGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu
(REE và SAM) và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Số lượng

chứng khoán niêm yết đã tăng dần qua các năm. Tính đến ngày 28/07/2004, toàn bộ
thị trường đã có 128 loại chứng khoán được niêm yết với tổng giá trị niêm yết là
19.025.029 triệu đồng. Trong đó có 24 cổ phiếu với tổng giá trị niêm yết đạt
1.241.991 triệu đồng và 101 trái phiếu Chính phủ, 2 trái phiếu doanh nghiệp và một
8
Chuyên đề tốt nghiệp
trái phiếu chính quyền địa phương tương đương với giá trị niêm yết là 17.783.038
triệu đồng (chiếm 93,47% trên tổng giá trị niêm yết toàn thị trường). Dự kiến thời
gian tới, số cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm được tăng lên rất nhiều do Chính phủ
đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương
mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường.
Nhìn chung, phần lớn các công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường đều
hoạt động kinh doanh có lãi. Mức thu nhập bình quân trên cổ phiếu (EPS) trong
năm 2003 khoảng 3.610 đồng/cp; mức cổ tức trung bình chia cho cổ đông là
1.580đồng/cp. Đa số các công ty niêm yết đều thực hiện tốt các nghĩa vụ công bố
thông tin đúng theo quy định, chỉ có một số ít chưa thật sự ý thức được ý nghĩa và
tầm quan trọng cũng như lợi ích mang lại từ việc công bố thông tin nên đã có một
vài trường hợp châm trễ, vi phạm công bố thông tin và được xử lý kịp thời.
Hoạt động quản lý thành viên:
Qua 7 năm hoạt động, số Công ty chứng khoán thành viên TTGDCK
TP.HCM không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Từ lúc chỉ
có 6 Công ty chứng khoán thành viên vào thời điểm đầu, đến nay toàn thị trường đã
có 55 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên TTGDCK TP.HCM. Các Thành
viên của TTGDCK TP.HCM hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
với 05 nghiệp vụ gồm: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát
hành, tư vấn đầu tư. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở
tại các công ty chứng khoán thành viên tăng liên tục qua từng năm và cho đến ngày
28/7/2004 có khoảng hơn 19 ngàn tài khoản được mở, trong đó có 153 tài khoản
của nhà đầu tư nước ngoài.
Hoạt động quản lý giao dịch:

Trước hết, phải nói rằng hoạt động quản lý giao dịch là một trong những
nghiệp vụ quan trọng của TTGDCK TP.HCM. Xác định được tầm quan trọng đó,
thời gian qua Trung tâm luôn nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp kỹ thuật cũng
như các quy chế, quy trình nhằm từng bước hoàn thiện và tạo điều kiện thuạn lợi để
các nhà đầu tư tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường. Từ thời điểm ban đầu
Trung tâm chỉ thực hiện một đợt khớp lệnh trong một phiên giao dịch và mỗi tuần
chỉ tổ chức 3 phiên giao dịch (Hai, Tư, Sáu) thì nay Trung tâm đã tăng lên 2 đợt
9
Chuyên đề tốt nghiệp
khớp lệnh trong một phiên và mỗi tuần thực hiện 5 phiên giao dịch. Bên cạnh đó,
nếu như trước đây, trái phiếu được tổ chức giao dịch thông qua 2 phương thức là
khớp lệnh và thoả thuận, có quy định biên độ giao động, đơn vị yết giá thì nay, căn
cứ vào tình hình thị trường và kinh nghiệm quốc tế, trái phiếu được giao dịch chỉ
qua phương thức thoả thuận, không quy định biên độ và đơn vị yết giá.
Tính đến ngày 28/7/2004, TTGDCK TP.HCM đã thực hiện được 839 phiên với
một số kết quả cụ thể sau: Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu đạt 139.100.237 cổ phiếu
với tổng giá trị 3.976 tỉ đồng; tổng khối lượng giao dịch trái phiếu đạt 105.745.034 trái
phiếu với tổng giá trị 10.761 tỉ đồng. Tổng khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước
ngoài 14.635.705 tương đương khoảng 611 tỷ đồng. Ngoài ra, TTGDCK TP.HCM đã
thực hiện 94 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng giá trị 17,950 tỷ đồng, trong đó
có 50 đợt trúng thầu đạt giá trị 4.650,70 tỷ đồng chiếm 25,91%.
Hoạt động công bố thông tin thị trường:
Hoạt động công bố thông tin thị trưòng chiếm vị trí khá quan trọng trong
việc xây dựng một thị trường chứng khoán hoạt động công khai, minh bạch nhằm
tạo ra một môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu cần
thiết cho các nhà đầu tư. Nhận thức được điều đó, một mặt TTGDCK TP.HCM tăng
cường, kiểm tra giám sát việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty
niêm yết, mặt khác nâng cao chất lượng, nội dung và đa dạng hoá các phương tiện
công bố thông tin theo phương châm: Đầy đủ, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận.
Hiện nay các thông tin về hoạt động chứng khoán và hoạt động của các tổ chức

niêm yết được công bố thông tin đúng theo quy định và qua nhiều phương tiện như:
trang Web, bản tin Thị trường Chứng khoán, màn hình điện tử đặt tại TTGDCK
TP.HCM và các công ty Chứng khoán thành viên, thông qua mạng Internet gửi đến
các địa chỉ E-mail đăng ký, Fax và các ấn phẩm thường niên của Trung tâm.
Hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Qua hơn 4 năm hoạt động, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ
của TTGDCK TP.HCM không ngừng được cải thiện, nâng cao và luôn đảm bảo
quy trình thanh toán các giao dịch được diễn ra thông suốt an toàn. Tính đến ngày
28/07/2004, Trung tâm đã nhận lưu ký 87.101.594 cổ phiếu (chiếm tỷ lệ 70,1%) và
176.841.650 (chiếm tỷ lệ 98,9%). Ngoài ra, Trung tâm đã thực hiện cầm cố đối với
10
Chuyên đề tốt nghiệp
48.614.897 cổ phiếu và 5.560.100 trái phiếu; Thực hiện 94 đợt thanh toán hộ cổ tức
với tổng giá trị 249.905.411.100 đồng và 102 đợt thanh toán lãi trái phiếu với tổng
giá trị 850.938.615.517 đồng. Đồng thời, TTGDCH TP.HCM đã triển khai thực
hiện các nghiệp vụ cho các loại trái phiếu chính phủ đang lưu ký của các tổ chức tín
dụng, Ngân hàng thương mại như quản lý các giao dịch trái phiếu cầm cố, chiết
khấu, các trái phiếu được đưa vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tham gia thị trường mở và
các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước. Các giao dịch trái phiếu Chính phủ
qua hệ thống lưu ký của Trung tâm đã mang lại những thuận lợi nhất định như thực
hiện được nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí do sự cách trở về địa lý và giảm
được chi phí rút, in ấn chứng chỉ chứng khoán, vận chuyển cũng như đảm bảo an
toàn cho quá trình thực hiện.
Nhằm thực hiện tốt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt nam
từ nay đến năm 2010 đã được Chính phủ thông qua, trong thời gian tới, TTGDCK
TP.HCM sẽ tập trung thực hiện một số nội dung quan trong sau đây:
- Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đã được
hoạch định, đặc biệt là nâng TTGDCK TP.HCM lên Sở giao dịch;
- Nghiên cứu phát triển mạnh thị trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu
chính phủ;

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống giao dịch, giám sát, công
bố thông tin, đăng ký - lưu ký - thanh toán bù trừ ở mức độ tự động hoá. Kết nối mạng
hệ thống diện rộng giữa TTGDCK TP.HCM với các Công ty Chứng khoán;
- Không ngừng nâng cao năng lực vận hành, quản lý và giám sát thị trường;
- Nghiên cứu phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường, các
nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
Địa chỉ website của TTGDCK Tp.HCM: />Việc phân tích đánh giá những chỉ tiêu phát triển của thị trường chứng khoán
là một việc hết sức cần thiết và quan trọng không những đối với số đông nhà đầu tư
mà còn có tác dụng to lớn đối với các nhà quản lý, hoạch định chính sách phát triển
thị trường chứng khoán trong việc nhìn nhận những ưu nhược điểm của thị trường
để có các biện pháp điều tiết cho phù hợp
11
Chuyên đề tốt nghiệp
C. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Ước lượng phần bù rủi ro của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Khái quát về cách xác định rủi ro
Thu nhập và rủi ro là yếu tố rất quan trọng trong tài chính. Các nhà đầu tư,
các tổ chức đầu tư trên thị trường chứng khoán đều mong muốn đạt được mức lợi
suất cao nhưng lại muốn rủi ro là thấp nhất, hoặc không có rủi ro. Tuy nhiên để đạt
được điều này là rất khó, nó đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức cũng như kinh
nghiệm đánh giá thị trường. Như ta đã biết luôn tồn tại mối liên hệ tỷ lệ thuận giữa
rủi ro và lợi suất đạt được. Lợi suất kỳ vọng đạt được càng lớn thì rủi ro càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu kỳ vọng nhà đầu tư bao gồm phần bù đắp cho giá
trị thời gian của tiền và bù đắp cho rủi ro của tài sản tài chính mà họ đầu tư. Khi đầu
tư vào tài sản tài chính mà ở đây là đầu tư vào các cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh, các nhà đầu tư luôn có phương châm giảm thiểu rủi ro
theo nguyên lý “không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Đa dạng hoá danh mục
đầu tư nhằm giảm rủi ro được hiểu là đầu tư vào các loại cổ phiếu có quan hệ tương
quan ngược chiều. Khi có sự biến động (tăng, giảm) của giá của các loại cổ phiếu,
lợi nhuận bù đắp cho nhau và khiến nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.

Rủi ro khi đầu tư cổ phiếu được chia làm 2 loại rủi ro:
• Rủi ro toàn hệ thống (systematic risk)- rủi ro do sự biến động lợi nhuận
của chứng khoán hay của danh mục đầu tư do sự thay đổi lợi nhuận trên thị trường
nói chung gây ra bởi các yếu tố như tình hình nền kinh tế, cải tổ chính sách thuế,
thay đổi tình hình năng lượng thế giới Đó là rủi ro mà các loại cổ phiếu, chứng
khoán trên thị trường đều ảnh hưởng. Rủi ro này còn được gọi là rủi ro thị trường
(market risk) và được đo lường bằng hệ số bêta.
• Rủi ro phi hệ thống (unsytematic risk) - rủi ro xảy ra đối với 1 doanh
nghiệp hay 1 ngành nào đó, nó xảy ra do nguyên nhân nội tại của doanh nghiệp, của
ngành đó gây ra.
Tổng rủi ro = Rủi ro toàn hệ thống + Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro phi hệ thống chỉ ảnh hưởng đến một công ty hay một ngành nào đó.
Ví dụ một cuộc đình công hay đối thủ cạnh tranh ra sản phẩm mới cùng loại có tính
12
Chuyên đề tốt nghiệp
năng tốt hơn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty hay ngành đó chứ không ảnh
hưởng toàn bộ hệ thống thị trường. Loại rủi ro phi hệ thống này hoàn toàn cắt giảm
được bằng cách đa dạng hoá đầu tư.
2.Ước lượng phần bù rủi ro Rp của thị trường và áp dụng cho thị
trường chứng khoán Việt Nam.
a.Ước lượng phần bù rủi ro R
p
của thị trường sử dụng mô hình CAPM
E(r
i
)= r
f
+ [E(R
m
) - r

f
)*
β
i
Trong đó:
E(r
i
): là lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu i
r
f
là lợi suất phi rủi ro trên thị trường.
E(r
m
): là lợi suất kỳ vọng của thị trường.
β
i
: là hệ số rủi ro của tài sản.

β
i
=
2
),cov(
m
mi
rr
σ
b.Ước lượng mô hình CAPM lần lượt theo các bước sau:
• Tính toán lợi suất kỳ vọng của thị trường E(r
m

).
• Lợi suất phi rủi ro: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không
rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm .
• Phần bù rủi ro chính là chênh lệch giữa E(r
m
) là r
f
.
• Ước lượng mô hình CAPM bằng phương pháp OLS ( Sử dụng phần mềm
EVIEW ). Từ đó đưa ra kết quả về hệ số Bêta
Cụ thể
Ước lượng phần bù rủi ro R
p
cho thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Để ước lượng phần bù rủi ro R
p
cho thị trường chứng khoán Việt Nam, trong
chuyên đề thực tập này em sử dụng chuỗi giá các cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh, từ phiên thứ nhất ngày 28/7/2000 đến ngày 5/4/2007.
Chuỗi số liệu dùng để phân tích là chuỗi lợi suất của các cổ phiếu được tính bằng
công thức:
r
it
= ln(
)1( −ti
it
S
S
) t≥ 1


i = 1,2, ,n
Trong đó:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
r
it
là lợi suất của cổ phiếu i từ thời điểm t-1 đến thời điểm t.
S
it
là giá của cổ phiếu i thời điểm t
S
i(t-1)
là giá cổ phiếu i thời điểm t-1
c. Ta phân tích động thái của chuỗi giá cổ phiếu S
t
thông qua việc phân
tích chuỗi lợi suất r
t
.
Lợi suất của các cổ phiếu này được hiệu chỉnh bằng phương pháp hiệu chỉnh
chuỗi thời gian trong tài chính. Phương pháp hiệu chỉnh này dựa trên mô hình phân
tích chuỗi thời gian trong tài chính ARCH VÀ GARCH được ước lượng bằng phần
mềm Eviews.
Mô hình phương sai sai số thay đổi có điều kiện tự hồi quy (ARCH) được
đặc biệt sử dụng cho việc mô hình hoá và dự báo phương sai có điều kiện. Phương
sai của biến phụ thuộc được mô tả như là một hàm của giá trị trong quá khứ của
biến phụ thuộc và biến độc lập hay biến ngoại sinh.
Mô hình ARCH được giới thiệu bởi Engle (1982) và được tổng quát hoá
thành GARCH bởi Bollerlev (1986). Những mô hình này được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế lượng, đặc biệt là trong phân tích chuỗi

thời gian trong tài chính.
Trong chuyên đề thực tập, tránh việc trình bày lặp lại nên em chỉ trình bày
một chuỗi lợi suất của một cổ phiếu. Chọn cổ phiếu REE dùng để phân tích.
REE là một cổ phiếu đăng kí ngay từ khi thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh bắt đầu giao dịch.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ chuỗi giá cổ phiếu REE
0
50
100
150
200
250
300
250 500 750 1000 1250 1500
P
Thống kê mô tả đối với chuỗi lợi suất của REE.
5
4
3
2
1
.0
.1
250 500 750 1000 1250 1500
R
Nhìn vào biểu đồ của chuỗi R ta nhận thấy lợi suất ở các thời kỳ khác nhau
dao động tương đối đều xung quanh mức 0 và có độ dao động thay đổi theo thời
gian. Có thời kỳ biến động rất lớn, có thời kỳ biến động nhỏ hơn. Mặc dù biến động

theo thời gian nhưng sự biến thiên của R luôn ở trong một khoảng,như vậy rất có
thể R là chuỗi dừng. Ta dùng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) để kiểm định
tính dừng của chuỗi lợi suất cổ phiếu.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi R
ADF Test Statistic -30.78882 1% Critical Value* -3.4376
5% Critical Value -2.8639
10% Critical Value -2.5681
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/11/07 Time: 17:47
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
R(-1) -0.775242 0.025179 -30.78882 0.0000
C 0.001450 0.000604 2.401375 0.0165
R-squared 0.387401 Mean dependent var 1.03E-05
Adjusted R-squared 0.386992 S.D. dependent var 0.029795
S.E. of regression 0.023328 Akaike info criterion -4.676973
Sum squared resid 0.815766 Schwarz criterion -4.669893
Log likelihood 3512.068 F-statistic 947.9515
Durbin-Watson stat 2.008704 Prob(F-statistic) 0.000000
Với kết quả trên ta có:
qs
τ
= 30.78882 >
01.0

τ
=3.4376
qs
τ
= 30.78882 >
05.0
τ
= 2.8639
qs
τ
= 30.78882 >
1.0
τ
= 2.5681
Theo tiểu chuẩn ADF chuỗi R là chuỗi dừng.
Vậy chuỗi lợi suất R
REE
là chuỗi dừng với giá trị tới hạn là 1%, 5%, 10%
Lược đồ tương quan và mô hình ARMA đối với chuỗi R
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ lược đồ tương quan trên ta thấy có sự thay đổi trong lợi suất trung bình
giữa các phiên giao dịch của cổ phiếu và gắn với sự thay đổi của các phiên trước đó
(hệ số tương quan trễ 1 thời kỳ là khác không ). Phân tích cụ thể ta sẽ thấy: Trên
lược đồ tương quan vừa nhận có
ρ
11
≠ 0. Với
ρ
1

≠ 0,
ρ
4
≠0,
ρ
5
≠0,


ρ
6
≠0. Như
vậy mô hình trung bình trượt đồng liên kết tự hồi quy ARMA đối với chuỗi R có
thể p=0, q= 0,1,4,5,6. Sau khi ước lượng từng mô hình và so sánh tính hiệu quả của
chúng bằng tiêu chuẩn Akaike, Schwarz ta lựa chọn được mô hình tốt hơn cả là mô
hình ARMA(1,0,0).
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ta có kết quả ước lượng mô hình ARMA(1,0,0) đối với R
Mô hình có hệ số chặn
Dependent Variable: R
Method: Least Squares
Date: 04/11/07 Time: 18:34
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 3 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.001871 0.000777 2.408608 0.0161
AR(1) 0.224758 0.025179 8.926299 0.0000
R-squared 0.050472 Mean dependent var 0.001868

Adjusted R-squared 0.049838 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023328 Akaike info criterion -4.676973
Sum squared resid 0.815766 Schwarz criterion -4.669893
Log likelihood 3512.068 F-statistic 79.67882
Durbin-Watson stat 2.008704 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .22
Mô hình không có hệ số chặn
Dependent Variable: R
Method: Least Squares
Date: 04/11/07 Time: 18:40
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 2 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
AR(1) 0.229441 0.025144 9.125225 0.0000
R-squared 0.046819 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.046819 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023365 Akaike info criterion -4.674466
Sum squared resid 0.818904 Schwarz criterion -4.670926
Log likelihood 3509.187 Durbin-Watson stat 2.010559
Inverted AR Roots .23
Từ kết quả trên ta thấy lợi suất R
REE
trong một phiên giao dịch thực sự chịu
ảnh hưởng của lợi suất trong phiên giao dịch trước đó do hệ số của AR(1) thực sự
khác 0 (P
value
của kiểm định T đối với hệ số của AR(1) = 0 < 0.05). Hệ số của AR(1)
> 0 nói lên rằng lợi suất của REE trong 1 phiên giao dịch chịu ảnh hưởng cùng
chiều của lợi suất của phiên giao dịch trước đó.

Vậy mô hình ARMA đối với chuỗi R là
r
t
=
δ
+
φ
r
t-1
+
ε
t
r
t
= 0.001871+ 0.224758 r
t-1
+
ε
t
Câu hỏi đặt ra là mức dao động trong lợi suất khác nhau trong các phiên liệu có phụ
thuộc vào sự thay đổi của lợi suất trong quá khứ? Ta sẽ phân tích dựa trên các mô
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hình kinh tế lượng: ARCH; GARCH; TGARCH; GARCH-M; COMPONENT
GARCH; ASYMMETRIC COMPONENT.
Các mô hình
Kiểm định sự thay đổi trong lợi suất và trong dao động của cổ phiếu REE. Sử dụng
mô hình ARCH(1)
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)

Date: 04/11/07 Time: 20:15
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C 0.001693 0.000814 2.079219 0.0376
AR(1) 0.236265 0.024102 9.802731 0.0000
Variance Equation
C 0.000358 1.65E-06 216.9139 0.0000
ARCH(1) 0.395858 0.055504 7.132077 0.0000
R-squared 0.050307 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.048404 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023346 Akaike info criterion -4.809834
Sum squared resid 0.815907 Schwarz criterion -4.795674
Log likelihood 3613.781 F-statistic 26.43319
Durbin-Watson stat 2.032046 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .24
Như vậy mức độ dao động của lợi suất trung bình trong các phiên là khác
nhau, nó chịu ảnh hưởng dương của sự thay đổi trong lợi suất của cổ phiếu R
REE
. Hệ
số ARCH(1) dương thực sự.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Lược đồ tương quan của phần dư
Nhìn vào lược đồ tương quan ta thấy phần dư của mô hình ARCH(1) đối với
chuỗi lợi suất R là nhiễu trắng. Do đó giả thiết
µ
t

=
σ
t
*
ε
t
được thoả mãn do
ε
t

nhiễu trắng.
Kiểm định ARCH
ARCH Test:
F-statistic 0.010049 Probability 0.920164
Obs*R-squared 0.010062 Probability 0.920098
Test Equation:
Dependent Variable: STD_RESID^2
Method: Least Squares
Date: 04/11/07 Time: 20:37
Sample(adjusted): 4 1503
Included observations: 1500 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.002931 0.305536 3.282527 0.0011
STD_RESID^2(-1) -0.002590 0.025837 -0.100244 0.9202
R-squared 0.000007 Mean dependent var 1.000346
Adjusted R-squared -0.000661 S.D. dependent var 11.78724
S.E. of regression 11.79113 Akaike info criterion 7.773905
Sum squared resid 208268.1 Schwarz criterion 7.780989
Log likelihood -5828.429 F-statistic 0.010049
Durbin-Watson stat 1.999976 Prob(F-statistic) 0.920164

20
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy không tồn tại ARCH cho mô hình
ARCH(1) mà ta đã chọn do kiểm định F có P
value
= 0.920164 >0.05; kiểm định
2
χ

P
value
= 0.920098 > 0.05. Kiểm định này cho thấy hệ số của STD_RESID^2(-1) thực sự
bằng 0. Như vậy mô hình vừa ước lượng được là một mô hình tốt.
Kiểm định sự thay đổi trong lợi suất và trong dao động của cổ phiếu REE.
Sử dụng mô hình GARCH(1,1)
Mô hình GARCH(r,m)
y
t
=
δ
+
φ
y
t-1
+
γ
2
t
σ
+

t
ε
Với
ε
t 
N(0,
2
t
σ
)
2
t
σ
=E[
2
t
ε
/I
t-1
] =
κ
+
α
1
2
1−t
ε

+
α

2
2
2−t
ε

+ +
α
m
2
mt−
ε
+
β
1
2
1−t
σ
+ +
β
r
2
rt−
σ
Mô hình GARCH(1,1)
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/12/07 Time: 00:28
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations

Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C 0.001412 0.000918 1.539380 0.1237
AR(1) 0.251064 0.031001 8.098524 0.0000
Variance Equation
C 9.25E-05 1.85E-05 4.996363 0.0000
ARCH(1) 0.170973 0.041952 4.075428 0.0000
GARCH(1) 0.676023 0.060492 11.17544 0.0000
R-squared 0.049574 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.047033 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023363 Akaike info criterion -4.853243
Sum squared resid 0.816537 Schwarz criterion -4.835541
Log likelihood 3647.359 F-statistic 19.50782
Durbin-Watson stat 2.061555 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .25
R
t
= 0.251064*R
t-1
+
t
ε
2
t
σ
= 9.25E-05 + 0.676023*
2
1−t
σ
+0.170973*

2
1−t
ε
Từ kết quả ước lượng mô hình AR(1) và GARCH(1,1) cho thấy lợi suất
trung bình của cổ phiếu trong một phiên có liên hệ dương với sự thay đổi trong lợi
suất của phiên trước và mức dao động trong lợi suất có khác nhau trong các phiên
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm định Wald- test cho các giả thiết của mô hình GARCH(1,1)
• Kiểm định H
0
: C(3) = 0; c(3)>0
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis: C(3) = 0
F-statistic 24.96364 Probability 0.000001
Chi-square 24.96364 Probability 0.000001
Kết quả cho thấy C> 0 ( kiểm định F có P
value
= 0.000001 < 0.05; kiểm định
2
χ
cóP
value
= 0.000001 < 0.05, bác bỏ H
0
)
• Kiểm định H
0
: c(4) + c(5) =1; c(4) + c(5) <1

Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis: C(4) + C(5) = 1
F-statistic 22.10174 Probability 0.000003
Chi-square 22.10174 Probability 0.000003
Kết quả kiểm định cho thấy c(4) +c(5)< 1 (kiểm định F có P
value
= 0.0000003
< 0.05; kiểm định
2
χ
có P
value
= 0.0000003 < 0.05 nên bác bỏ H
0
)
Như vậy, các giả thiết của mô hình GARCH(1,1) đối với chuỗi r đều được
đảm bảo, mô hình không còn ARCH. Thêm vào đó c(4) + c(5) < 1 cụ thể là bằng
0.170973 + 0.676023 = 0.866996 tương đối nhỏ so với 1. Điều đó nói lêm tốc độ hội tụ
là tương đối nhanh. Mô hình GARCH(1,1) ta vừa ước lượng được là một mô hình
tốt.
Kiểm định hiệu ứng đòn bẩy đối với chuỗi lợi suất của cổ phiếu REE. Mô
hình T-GARCH
Để phân biệt ảnh hưởng của các cú sốc âm và cú sốc dương, ta đặt biến:
I
t-1
= 1 khi
ε
t-1
< 0

I
t-1
= 0 khi
ε
t-1
≥ 0
Phương sai trong mô hình GARCH(1,1) được hiệu chỉnh thành
2
t
σ
=
κ
+
α
0
2
1−t
ε
+
β
2
1−t
σ
+
α
1
2
1−t
ε
I

t-1
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Ước lượng bằng Eviews
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/12/07 Time: 01:10
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C 0.001475 0.000957 1.541959 0.1231
AR(1) 0.250131 0.030941 8.084009 0.0000
Variance Equation
C 9.22E-05 1.86E-05 4.963747 0.0000
ARCH(1) 0.182463 0.051631 3.533986 0.0004
(RESID<0)*ARCH(1) -0.024368 0.055694 -0.437530 0.6617
GARCH(1) 0.677619 0.060731 11.15770 0.0000
R-squared 0.049674 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.046496 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023369 Akaike info criterion -4.852090
Sum squared resid 0.816451 Schwarz criterion -4.830849
Log likelihood 3647.494 F-statistic 15.62899
Durbin-Watson stat 2.059792 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .25
Từ kết quả ước lượng trên ta thấy hệ số của biến (RESID<0)*ARCH(1) không có
ý nghĩa ( di kiểm định T đối với hệ số này có P
value
= 0.6617 > 0.05) nên có thể kết

luận rằng ảnh hưởng của các cú sốc âm lên lợi suất của giá cổ phiếu là không đáng
kể hay không có biểu hiện của hiệu ứng đòn bẩy đối với giá cổ phiếu
Mô hình GARCH- M
Mô hình này nghiên cứu sự phụ thuộc của lợi suất của cổ phiếu vào bản thân độ rủi
ro của cổ phiếu này. Về mặt lý thuyết độ rủi ro càng lớn có thể mang lại lợi suất càng cao.
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/12/07 Time: 21:42
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
SQR(GARCH) 0.102190 0.033465 3.053651 0.0023
AR(1) 0.233267 0.024249 9.619651 0.0000
Variance Equation
C 0.000357 1.61E-06 222.1842 0.0000
ARCH(1) 0.398431 0.056156 7.095043 0.0000
R-squared 0.054706 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.052812 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023292 Akaike info criterion -4.812269
Sum squared resid 0.812128 Schwarz criterion -4.798108
Log likelihood 3615.608 Durbin-Watson stat 1.998574
Inverted AR Roots .23
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Date: 04/12/07 Time: 21:42
Sample(adjusted): 3 1503

Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
GARCH 2.693587 0.936483 2.876280 0.0040
AR(1) 0.236155 0.024447 9.659897 0.0000
Variance Equation
C 0.000360 1.63E-06 220.4871 0.0000
ARCH(1) 0.383810 0.055174 6.956325 0.0000
R-squared 0.046203 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.044291 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023396 Akaike info criterion -4.811557
Sum squared resid 0.819433 Schwarz criterion -4.797396
Log likelihood 3615.073 Durbin-Watson stat 1.852554
Inverted AR Roots .24
Trong cả hai ước lượng trên ta nhận thấy lợi suất cổ phiếu REE phụ thuộc
vào rủi ro của chính bản thân cổ phiếu này.
Mô hình cơ cấu GARCH ( The component GARCH )
Phương sai có điều kiện trong mô hình GARCH(1,1)
2
t
σ
=
ϖ
+
α
(
2
1−t
ε

-
ϖ
) +
β
(
2
1−t
σ
-
ϖ
)
chỉ ra giá trị trung bình thu được là không thay đổi theo thời gian. Bằng cách ngược
lại mô hình cơ cấu cho phép trung bình nhận được ở mức biến đổi, được mô hình
hoá như sau:
2
t
σ
-q
t
=
ϖ
+
α
(
2
1−t
ε
-
ϖ
)+

β
(
2
1−t
σ
-
ϖ
)
t
q
=
ω
+
ρ
(
1−t
q
-
ω
)+
φ
(
2
1−t
ε
-
2
1−t
σ
)

Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/12/07 Time: 21:48
Sample(adjusted): 3 1503
Included observations: 1501 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
AR(1) 0.236271 0.031752 7.441184 0.0000
Variance Equation
Perm: C 0.000871 0.000241 3.620406 0.0003
Perm: [Q-C] 0.929546 0.023176 40.10770 0.0000
Perm: [ARCH-GARCH] 0.165539 0.040194 4.118525 0.0000
Tran: [ARCH-Q] 0.116998 0.021843 5.356398 0.0000
Tran: [GARCH-Q] -0.778656 0.039781 -19.57335 0.0000
R-squared 0.046772 Mean dependent var 0.001868
Adjusted R-squared 0.043584 S.D. dependent var 0.023932
S.E. of regression 0.023405 Akaike info criterion -4.871825
Sum squared resid 0.818944 Schwarz criterion -4.850583
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Log likelihood 3662.305 Durbin-Watson stat 2.024522
Inverted AR Roots .24
Trong mô hình ta vừa ước lượng được ta nhận thấy hầu như các hệ số có mặt
trong mô hình là có ý nghĩa.
Qua các bước ước lượng và kiểm định các mô hình như trên ta sẽ chọn được
mô hình tốt nhất cho chuỗi lợi suất của mỗi cổ phiếu, từ đó hiệu chỉnh để được
chuỗi số liệu tốt nhất đưa vào phân tích cho các bước tiếp theo.
3.Ước lượng phần bù rủi ro thị trường R
p

3.1. Phương pháp ước lượng lợi suất kỳ vọng của thị trường E(Rm)
Để ước lượng được phụ phí rủi ro ( phần bù rủi ro ) thị trường R
p
thì ta cần
xác định được lợi suất thị trường R
m
. Lợi suất của thị trường được định nghĩa là một
bộ phận cấu thành của lợi nhuận đầu tư dựa trên việc tăng (giảm) các mức giá của
các chứng khoán trên thị trường.
Trong chuyên đề thực tập này, em sử dụng phương pháp kỳ vọng phương sai
để tính toán ước lượng lợi suất của thị trường. Ta giả thiết rằng danh mục của thị
trường là danh mục hiệu quả, khi đó danh mục thị trường sẽ là danh mục tiếp tuyến
trên biên hiệu quả.
Chuyên đề này sẽ tính toán lợi suất thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm
2000 đến 2007. Lợi suất thị trường của từng năm sẽ được tính dựa trên lợi suất của
các cổ phiếu được giao dịch trên thị trường vào năm đó. Tránh việc trùng lặp trong
quá trình xử lý số liệu, em xin trình bày cách tính cho năm 2005.
3.1.1. Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định
R
= (
1
r
,
2
r
, ,
n
r
) là vecto lợi suất trung bình của các cổ

phiếu được giao dịch trong thời kỳ đang xét ( trong vòng một ngày, một tháng, một
quý, hoặc một năm ). Thông thường trên các thị trường chứng khoán thế giới người
ta tính lợi suất thị trường theo năm nên lợi suất trung bình của các cổ phiếu cũng
được xác định theo năm. Ở đây lợi suất trung bình của các cổ phiếu sẽ được tính là
giá trị trung bình (Mean) của chuỗi lợi suất của cổ phiếu trong năm đó.
Để xác định
R
= (
1
r
,
2
r
, ,
n
r
) năm 2005 ta sử dụng vectơ lợi suất trung
bình của 27 cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong
toàn bộ năm 2005. Đó là các cổ phiếu của các công ty ở bảng sau.
25

×