Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xác định nhu cầu tín dụng của hộ gia đình tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 120 trang )

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 1 SVTH: Hà Mỹ Trang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây liên tục đạt được những kết
qu

đáng khích l
ệ, tốc độ tăng trưởng
luôn đư
ợc duy trì
ở mức khá cao (tr
ên 7%)

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2009– ). Một trong những
đóng góp quan trọng để có được thành công này chính là hoạt động của lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và
Nhà nước luôn có những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện cho hoạt
động tài chính ngân hàng phát triển. Điều này đã khẳng định một bước tiến mới
của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh lành mạnh được xem là động lực
cho sự phát triển. Không nằm ngoài xu hướng chung, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng ngày càng được hoàn thiện để có thể cạnh tranh và đáp ứng tốt
nhu cầu của xã hội. Thời gian gần đây, các chi nhánh ngân hàng tăng lên cả về
quy mô và số lượng. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu
Long (Ngân hàng MHB) là ngân hàng nhà nước trẻ nhất, có tốc độ phát triển
nhanh nhất. Ngân hàng MHB sau 12 năm hoạt động đã tăng trưởng 111 lần, đến
ngày 31.12.2009 đạt trên 39.779 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng gần 48%, số
lượng chi nhánh và PGD rộng khắp (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên ngân


hàng MHB năm 2010 - ). Để có được thành công này thì
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng và có
ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ tín
d
ụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng, giúp ngân hàng m
ở rộng
qui mô hoạt động kinh doanh, đó là việc làm không thể thiếu nhằm đảm bảo cho
sự sống còn và phát triển của ngân hàng. Nếu như nghiệp vụ tín dụng được xem
như huyết mạch của ngân hàng thì dư nợ tín dụng được xem như trái tim của
nghiệp vụ tín dụng. Để dư nợ tín dụng luôn đạt chỉ tiêu đặt ra, đảm bảo lợi nhuận
không ngừng tăng, thì việc tìm hiểu nhu cầu tín dụng của khách hàng, tìm hiểu
tâm lý của họ là việc làm cần thiết giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng mang tín chuyên nghiệp và hiệu quả.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 2 SVTH: Hà Mỹ Trang
Với những lý do trên thì việc “Xác định nhu cầu tín dụng của hộ gia đình
tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh tỉnh Trà Vinh – Phòng giao
dịch Thành phố Trà Vinh” là vấn đề cần được nghiên cứu.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở những kiến thức mà tác giả đã học và tìm
hiểu được:
- “Tài chính doanh nghiệp” được Eugene Brigham đánh giá là toàn bộ các
quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình “huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa
giá trị”
- Qua quá trình “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá
dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng” do chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ, Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (MPI) thực hiện vào tháng 5 năm 2006 đã kết luận tự do hóa ảnh hưởng đến

hoạt động của ngành ngân hàng.
- Lê Tất Thành qua quá trình nghiên cứu nhiều mô hình kinh tế đã xác định
mô hình hồi quy Logistic là mô hình hiệu quả nhất để dự báo nhu cầu kinh tế,
xếp hạn qui mô kinh tế.
- Thạc sĩ Mạc Quang Huy qua quá trình nghiên cứu khẳng định Việt Nam là
một thị trường tiềm năng để các ngân hàng đầu tư phát triển trên cơ sở tốc độ
tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao và ổn định, trung bình 7,1% trong 10 năm
qua, khoảng 500.000 tài khoản và 102 công ty chứng khoán đã ra đời trên thị
trường này (Nguồn: Tổng cục thống kê và báo chí – năm 2008). Sự ra đời của
các ngân hàng đ
ầu tư là một
s
ự cạnh tranh to lớn đối với các NHTM trong nước.

1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Thành phố Trà Vinh được thành lập từ tháng 4 năm 2010, gồm 9 phường:
phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7,
phường 8, phường 9 và xã Long Đức. Thành phố Trà Vinh có diện tích: 68.035
km
2
, dân số 131.360 người, gồm 3 dân tộc chính Kinh, Hoa, Khơme cùng sinh
sống và tham gia sản xuất (Nguồn: Thống kê của Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà
Vinh năm 2010 – www.travinh.gov.vn).
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 3 SVTH: Hà Mỹ Trang
Do chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương nên phần lớn dân
số Thành phố hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ….Có khoảng
5.872 hộ gia đình tham gia sản xuất kinh doanh (Nguồn: Thống kê của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh năm 2010 – www.travinh.gov.vn). Theo thống kê
v

ề dư nợ tín dụng tại
Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành ph

Trà
Vinh có khoảng 70% hồ sơ tín dụng phục vụ cho các hộ với mục đích đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi
nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh năm 2010).
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định nhu cầu tín dụng của hộ gia đình tại Ngân hàng Phát triển Nhà
ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh. Qua đó, đề ra những
giải pháp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng cho khách hàng, tăng khả năng cạnh
tranh của PGD.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh –
PGD Thành phố Trà Vinh qua 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 để
đánh giá hoạt động kinh doanh của PGD.
- Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh
– PGD Thành phố Trà Vinh tại từng thời điểm 30.06.2008, 31.12.2008,
30.06.2009, 31.12.2009 và 30.06.2010 để đánh giá hoạt động tín dụng của PGD.
- Phân tích tình hình tình hình dư nợ tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà
Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh tại từng thời điểm 30.06.2008, 31.12.2008,
30.06.2009, 31.12.2009 và 30.06.2010 đ
ể đánh giá hoạt động
tín d
ụng
c
ủa
PGD.
- Phân tích các chỉ số để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của PGD.

- Phân tích số liệu sơ cấp để rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín
dụng tại ngân hàng của các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh.
- Đề ra một số giải pháp để thỏa mãn nhu cầu tín dụng tại NH của các hộ
GĐ và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh –
PGD Thành phố Trà Vinh.


Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 4 SVTH: Hà Mỹ Trang
1.3. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Giả thiết
H
01
: Nhu cầu TD tại ngân hàng của các hộ gia đình khác nhau là như nhau.
H
02
: M
ức độ ảnh của
nh
ững
nhân t
ố đến nhu cầu tín dụng
t
ại ngân hàng
c
ủa

các hộ gia đình khác nhau là như nhau.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Tình hình tài chính tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành
phố Trà Vinh trong 2 năm 2008, 2009 và 06 tháng đầu năm 2010 như thế nào?
- Tình hình huy động vốn và dư nợ của Ngân hàng MHB chi nhánh Trà
Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh tại từng thời điểm 30.06.2008, 31.12.2008,
30.06.2009, 31.12.2009 và 30.06.2010 ra sao?
- Các chỉ số nào để đánh giá hoạt động tín dụng của PGD?
- Phòng giao dịch có những điểm mạnh và điểm yếu gì?
- Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố Trà Vinh những năm
gần đây ra sao?
- Đặc điểm KT – XH của các hộ gia đình ở Thành phố Trà Vinh?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng của các hộ gia đình?
- Những giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng của hộ GĐ và nâng cao
khả năng cạnh tranh của PGD ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà
Vinh - PGD Thành ph

Trà Vinh.
Phạm vi thu thập số liệu: Thành phố Trà Vinh.
1.4.2. Thời gian
Do PGD được thành lập vào tháng 1 năm 2008 nên đề tài chỉ phân tích số
liệu trong 2 năm 2008, 2009 và 06 tháng đầu năm 2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà
Vinh - PGD Thành phố Trà Vinh.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 5 SVTH: Hà Mỹ Trang
- Các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp tại Thành phố
Trà Vinh.

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp tác giả đã tham khảo một số bài
nghiên c
ứu và chuyên đề liên quan đến nội dung phân tích cụ thể như sau:

Lê Thị Kim Huê, Nguyễn Thị Lương (2009). “Phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bến Tre”, Trường
Đại học Cần Thơ.
Từ Văn Sơn, Huỳnh Thị Cẩm Lý (2009). “Phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang”, Trường Đại học
Cần Thơ.
Hai đề tài ”Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng phát triển
nhà ĐBSCL” của các tác giả Lê Thị Kim Huê - Nguyễn Thị Lương và Từ Văn
Sơn - Huỳnh Thị Cẩm Lý, hai đề tài tập trung phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, qua đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng. Thông qua việc sử dụng các số liệu thứ cấp từ
chi nhánh kết hợp phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối và vẽ đồ thị các
tác giả đã đánh giá được quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng có chiều hướng tăng, trong đó, tốc độ tăng trưởng
của hoạt động tín dụng tăng nhiều hơn so với hoạt động kinh doanh, các chi
nhánh luôn hoạt động có lợi nhuận. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn
điều chuyển, nguồn vốn có được do huy động chiếm tỷ lệ thấp. Tình hình dư nợ
của hai chi nhánh cũng tăng theo xu hướng nợ xấu tăng ở những hồ sơ vay trung
– dài h
ạn của
đ
ối tượng vay là
các công ty trách nhi
ệm hữu hạn
.

Thông qua kết quả phân tích và đánh giá các tác giả cũng đề xuất ra nhiều
biện pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại như: tập trung vào phát triển nguồn
vốn huy động, lắp đặt mạng lưới máy ATM rộng khắp, đa dạng hóa các hình thức
kinh doanh, tạo uy tín cho đơn vị để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh với các
chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu
tư Phát triển, Ngân hàng Công thương …
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 6 SVTH: Hà Mỹ Trang
Lê Ngọc Minh Thùy, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). “Giải pháp mở rộng
tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng MHB Cần
Thơ”, Trường Đại học Cần Thơ.
Đề tài hệ thống hoá lý luận về tín dụng làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu.
V
ới mục tiêu
phân tích và đánh giá t
ổng quát
v

tình hình ho
ạt động của
ngân
hàng, phân tích thực trạng đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng MHB chi nhánh Cần Thơ, qua đó đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động
tín dụng nhằm phát triển tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.
Để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra tác giả đã tổng hợp, thu thập dữ liệu,
tiến hành xử lý số liệu, thiết lập bảng, vẽ đồ thị, biểu đồ. Ngoài ra, tác giả còn sử
dụng phương pháp phân tích tỷ số, xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục
trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sử dụng
phương pháp thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình tài
chính của ngân hàng. Cùng với phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và số

tương đối để so sánh số liệu năm nay và những năm trước của các chỉ tiêu xem
biến động như thế nào, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
Qua các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng tác giả đã phát họa được tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ, cụ thể,
doanh thu và chi phí đều tăng, tốc độ tăng doanh thu nhiều hơn chi phí, lợi nhuận
kinh doanh tăng liên tục qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Về cơ cấu vốn, do công tác
huy động vốn của ngân hàng luôn được quan tâm nên tiền gửi tiết kiệm tăng (đây
cũng là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng hoạt động). Chất lượng tín dụng của
ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ đạt kết quả khả quan, nợ xấu giảm, dư nợ tín
d
ụng chênh lệch không nhiều
t
ại các thời điểm
. Cơ c
ấu tín dụng có bước chuyển
dịch từ tín dụng ngắn hạn sang tín dụng trung và dài hạn nhưng tín dụng ngắn
hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao tập trung ở đối tượng là cá nhân và hộ gia đình. Riêng
doanh số cho vay của ngân hàng năm 2008 lại giảm so với năm 2006, 2007 là do
chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Nhìn chung, ngân hàng đã
có những nổ lực đáng kể nhằm đưa hoạt động của đơn vị ngày càng hoàn thiện,
đáp ứng được những chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng
còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động nguồn vốn trung và dài hạn.
Nhiệm vụ phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tuy có
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 7 SVTH: Hà Mỹ Trang
kết quả tốt nhưng chưa thật sự hiệu quả, ngân hàng chưa xây dựng một cơ chế tín
dụng riêng biệt cho đối tượng cần được quan tâm này. Đội ngũ nhân viên chuyên
môn còn thiếu, hoạt động Marketing cho ngân hàng chưa được quan tâm đúng
mức. Trước những hạn chế đang tồn tại tác giả đã đưa ra nhiều biện pháp khắc
ph

ục như
: đào t
ạo đội ngũ nhân viên chuyên môn, tập trung
vào phân khúc khách
hàng DNVVN (nhưng không bỏ qua các đối tượng khác). Xây dựng hệ thống
Marketing với các tiêu chí mà ngân hàng đề ra phù hợp với địa bàn kinh doanh
của ngân hàng.
Trương Lê Kim Ngọc, Bùi Văn Trịnh (2008). “Rủi ro tín dụng và một số
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Bạc Liêu”, Trường Đại học Cần Thơ.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và đánh giá rủi ro
TD tại Ngân hàng Công thương Bạc Liêu, qua đó đề xuất các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Căn cứ vào số liệu thứ cấp kết hợp với phương
pháp so sánh, phân tích nhân tố - thay thế liên hoàn tác giả đã hệ thống được hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Đơn vị hoạt động căn cứ vào nguồn vốn huy động là
chính, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, doanh thu, chi phí, lợi
nhuận đều tăng qua ba năm 2006, 2007, 2008, dư nợ cao, trong đó nợ quá hạn và
nợ xấu tập trung vào các món vay trung và dài hạn. Từ thực tế nghiên cứu, tác
giả đã đưa ra nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng.
Về nguyên nhân khách quan, do tình hình kinh tế ở địa bàn nghiên cứu, hầu
hết người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến
động giá cả thị trường, điều kiện tự nhiên và các chính sách của nhà nước…đã
góp ph
ần đưa nợ quá hạn tăn
g, ảnh h
ưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
NH. Bên cạnh đó, hầu hết tài sản thế chấp tại NH là bất động sản, khả năng thanh
khoản kém gây khó khăn cho NH trong việc xử lý nợ xấu, nợ quá hạn.
Về nguyên nhân chủ quan, do đội ngũ nhân viên còn thiếu, công tác thẩm
định có nhiều sai sót làm tăng rủi ro tín dụng, dẫn đến phát sinh các khoản nợ

không có khả năng thu hồi.
Văn Phạm Đan Tuyến, Võ Thành Danh (2007). “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho doanh nghiệp tư nhân ở
Thành phố Cần Thơ”, Trường Đại Học Cần Thơ.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 8 SVTH: Hà Mỹ Trang
Đề tài được thực hiện với mong muốn đưa ra các nhân tố ảnh hưởng cũng
như phân tích tác động của các nhân tố này đến việc cung ứng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại tại Thành phố Cần Thơ trước nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp tư nhân.
Đ
ể thực hiện mục tiêu này tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt
đối và số tương đối để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế, đánh giá dư nợ tín
dụng của các ngân hàng tại địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong việc mô tả và phân tích
các số liệu tổng quan về hệ thống tín dụng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Phương pháp phân tích phân biệt để phân biệt được các biến độc lập và phụ
thuộc ảnh hưởng đến việc cung TD của NHTM. Phương pháp phân tích bảng
chéo dùng để thống kê mô tả hai hay ba biến cùng lúc vào bảng kết quả phản ánh
sự kết hợp hai hay nhiều biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá
trị phân biệt. Phương pháp mô hình kim cương có tác dụng phân tích khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng trong khu vực, Phương pháp phân tích hồi qui
tuyến tính bội được tác giả sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố trong mô hình nghiên cứu.
Qua việc phân tích và đánh giá tác giả đã kết luận, hầu hết các NHTM đều
quan tâm đến Uy tín của DN, Tài sản đảm bảo, Năng lực pháp lý, Mục đích vay
vốn của DN; 93,7 % NHTM quan tâm đến Dòng tiền, Tỷ lệ nợ, Tốc độ tăng
trưởng doanh thu, Số tiền vay…. Hầu hết các hợp đồng TD dành cho DNTN hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vay chủ yếu để bổ sung nguồn vốn lưu
động. Điều này cũng góp phần làm giảm rủi ro TD cho các NHTM sau khi giải

ngân. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng mô hình hồi qui Logistic để dự đoán t
ình
hình cung TD của NHTM cho các DN trong tương lai.
Lê Minh Tiến, Võ Hồng Phượng (2007). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ ở huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”, Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lượng vốn vay và các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay của các nông hộ ở huyện Tam bình. Đề tài sử dụng mô hình
hồi qui Logistic để phân tích nhu cầu vay và không vay của các hộ dân cư. Tác
giả sử dụng phân tích định tính để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 9 SVTH: Hà Mỹ Trang
vốn vay. Riêng phân tích định lượng tác giả sử dụng thống kê mô tả và Custom
Table để mô tả phân tích một số chỉ tiêu kinh tế xã hội, mục đích vay vốn, tình
hình vay vốn, số lần vay cũng như nhu cầu vay của các nông hộ. Với kiểm định
T - test tác giả đã kiểm định sự giống nhau và khác nhau giữa các nông hộ. Trong
quá trình nghiên cứu tác giả đ
ã s
ử dụng phần mềm Excel, phần mềm SPSS, phần
mềm Stata để phân tích các mục tiêu đã đề ra. Qua nghiên cứu tác giả kết luận
nhu cầu vay vốn của nông hộ chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như
mua cây con giống, thuê mướn nhân công…, phần còn lại tập trung vào đối
tượng có nhu cầu xây dựng và sửa chữa nhà cửa. Thời gian vay chủ yếu là ngắn
hạn (71,8%), trung hạn (28,2%), với số lần vay trung bình là 4 lần/hộ. Về các
nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã kết luận tuổi, giới tính không có ý nghĩa thống kê,
tỷ lệ số người phụ thuộc, trình độ học vấn, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập và tiết
kiệm là các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay và qui mô vay vốn, trong đó
nhân tố tiết kiệm là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất.
Karlyn Mitchell và Douglas K. Pearce Raleigh (2004). “Nhân tố tác động
đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ”, Văn phòng Hiệp hội quản trị

các doanh nghiệp nhỏ Hoa kỳ. Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, phản ứng của nhà
quản trị đối với các thủ tục của ngân hàng. Bằng phương pháp phân tích nhân tố,
đặt ra các giả thiết về dư nợ cho vay, hồ sơ tín dụng. Nghiên cứu kết luận dân
tộc, giới tính ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng, cụ thể các
doanh nghiệp có nhà quản trị là nữ và nhà quản trị thuộc dân tộc thiểu số thì ít có
ưu thế hơn các nhà quản trị da trắng. Hồ sơ vay vốn phức tạp làm giảm nhu cầu
TD c
ủa
các doanh nghi
ệp
. Đ
ể giải quyết nhu cầu về vốn các DN này
tiến h
ành
vay tại các thị trường phi ngân hàng, hoặc cắt giảm nguốn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 10 SVTH: Hà Mỹ Trang
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Định nghĩa
Ngân hàng thương m
ại
là ch
ủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ. Nghiệp
vụ chính của NHTM là nhận tiền gửi (vãng lai, tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ
hạn) và dùng nguồn vốn này cho vay lại trong nền kinh tế. Với đặc điểm là chủ

thể trên thị trường tiền tệ, các hoạt động của NHTM phần lớn tập trung vào các
nghiệp vụ ngắn hạn. NHTM đóng vai trò là chủ thể trung gian và hưởng phần
chênh lệch lãi suất giữa chi phí lãi tiền gửi trả cho khách hàng và thu nhập lãi từ
các khoản vay.
2.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông
qua việc mở tài khoản cho khách hàng, huy động các loại tiền gửi thanh toán,
tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi…. Đồng thời đây cũng là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và
khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM. Với mục tiêu huy động vốn từ
khách hàng, ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình hoạt động của mình, tập
trung dưới các hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán
Ti
ền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi thanh toán không nhằm
mục đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tiền gửi thanh toán là tiền gửi
không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào. Vì thế,
loại tiền gửi này lãi suất thường thấp vì ngân hàng không chủ động trong công
tác sử dụng vốn.

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 11 SVTH: Hà Mỹ Trang
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về thời hạn
rút vốn giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh

tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút
ti
ền trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng mức
lãi suất thấp hơn mức lãi suất đã thỏa thuận.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động. Vì vậy, để thu hút nhiều khách hàng gửi
tiền, ngân hàng đã đa dạng hoá các kỳ hạn với nhiều mức lãi suất tương ứng,
nhằm thu hút lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Thông thường tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu dành cho
đối tượng là các tổ chức kinh tế.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích tích luỹ, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu trong tương lai. Đây
là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm gồm: tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là loại hình huy
động vốn phục vụ cho đối tượng cá nhân, hộ gia đình là chủ yếu.
Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, ngân hàng còn có thể phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng...nhằm mục tiêu huy động vốn sao cho phù hợp
với kế hoạch sử dụng vốn.
b) Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn b
ộ tài sản của
ngân hàng. Khi n
ền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh doanh
trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan trọng.
NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế qua các nghiệp vụ tín dụng sau:
 Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Nghiệp vụ cho vay từng lần theo món: là phương thức cho vay mà mỗi lần
vay khách hàng và ngân hàng phải làm các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng

tín dụng. Hình thức này thường áp dụng đối với đối tượng là khách hàng có nhu
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 12 SVTH: Hà Mỹ Trang
cầu vay vốn không thường xuyên, vay theo thời vụ, vay lưu động hoặc vay bù
đắp thiếu hụt….
- Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà
NHTM và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng
th
ời gian nhất định. Hình th
ức n
ày
thư
ờng
áp d
ụng đối với những khách hàng có
quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng hoặc khách hàng có đặc điểm sản
xuất kinh doanh không thích hợp với phương thức cho vay từng lần theo món.
- Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn
bổ sung nguồn vốn lưu động nhằm cân đối quỹ hằng ngày trên tài khoản vãng lai
của khách hàng. Nghiệp vụ thấu chi là hình thức cho vay mà NHTM thỏa thuận
cho phép khách hàng được chi vượt quá số tiền trên tài khoản tiền gửi trong một
hạn mức và thời hạn tín dụng nhất định.
- Tín dụng chứng từ: vừa là một phương thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng là nhà
nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự cam kết thanh toán
của ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định trong thư tín dụng.
- Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết mà ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều này được thể hiện bằng văn bản do ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thư

bảo lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại tín dụng bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thuế quan...
- Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiêp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hi
ện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở h
ữu ch
ứng từ có giá
chưa đ
ến
ngày đáo hạn cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của chứng
từ trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
 Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn
trên 1 đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). Ngân hàng thương mại cho
vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản:
- Cho vay đầu tư dự án: là hình thức NHTM cấp phát tín dụng trên cơ sở
thẩm định tính khả thi của các dự án đã được xem xét, phê duyệt theo đúng trình
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 13 SVTH: Hà Mỹ Trang
tự, thủ tục. Dự án đầu tư trung và dài hạn của khách hàng là một bộ phận quan
trọng trong tổng thể các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các
dự án phải đảm bảo yêu cầu sau: phải là một công trình nghiên cứu khoa học có
mục tiêu cụ thể và có tính khả thi cao, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
xã h
ội của đất nước, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và
đảm bảo khả năng hoàn vốn.
- Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng tín
dụng thuê mua. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và các động sản theo
yêu cầu của bên đi thuê; bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền

thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ
hợp đồng trước thời hạn.
2.1.2. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn giá trị
đã nhận theo đúng thời gian đã thỏa thuận. Phần giá trị lớn hơn này gọi là lãi
suất. Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể hiện ở 3 mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận, người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần giá trị tăng thêm này gọi là
phần lời hay lãi suất.
2.1.2.2. Chức năng của tín dụng
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhờ chức năng này mà các
nguồn tiền tệ được điều hòa từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Tập trung và
phân phối tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.
b) Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại Sec, các
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán....Nhờ đó đã
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 14 SVTH: Hà Mỹ Trang
thay thế một lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường, làm giảm các chi phí liên
quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản....
- Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn cho việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dư
ới các hình thức chuyển khoản hoặc

thanh toán bù tr
ừ cho nhau nhằm
giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.
c) Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu, sản xuất và lưu thông hàng hóa làm tăng tốc
độ lưu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
d) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua kế hoạch huy động và cho vay sẽ phản ánh được mức độ phát
triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong toàn xã hội,
nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Mặt khác, qua việc cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào cấu
trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp những trường hợp
vi phạm pháp luật, ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí, tăng cường vai trò kiểm
soát bằng tiền của ngân hàng.
2.1.2.3. Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như mua nhà ở, đất đai, xây dựng bất động sản trong lĩnh vực
công nghi
ệp, thương mại
và d
ịch vụ.
...
- Cho vay công nghiệp và SXPNN: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ....
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu....
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như

mua sắm vật dụng đắt tiền, mua nhà cửa, vật kiến trúc, ngày nay NH còn thực
hiện các khoản cho vay để thanh toán các chi phí thông thường của đời sống như
thanh toán tiền điện, nước, điện thoại...thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 15 SVTH: Hà Mỹ Trang
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỉ trọng
cao nh
ất.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng với
mục đích mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng các công trình
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng với mục
đích xây dựng cơ bản, các dự án có qui mô lớn.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần loại tài sản nào đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH đòi hỏi người đi vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc cần có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng dưới
dạng tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp....
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức tài trợ thuê mua, theo phương thức này

NH ho
ặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi v
ay đư
ợc gọi
là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ gốc và lãi.
e) Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho việc mua bất động
sản, mua nhà ở, vay để trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng cho hình thức thấu chi).
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 16 SVTH: Hà Mỹ Trang
f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ư
ớc hoặc chứng từ có giá đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

2.1.3. Các qui định trong hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.3.1. Đối tượng cho vay
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả
năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong và nước ngoài.
2.1.3.2. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.3.3. Điều kiện vay vốn

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, ngân
hàng Nhà nư
ớc Việ
t Nam và hư
ớng dẫn của hội sở n
gân hàng.
2.1.3.4. Biện pháp bảo đảm khoản tiền vay
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Là việc người đi vay đem TS, BĐS thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình
để ngân hàng cho vay nắm giữ và dùng số tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay.
Nếu đến hạn, người vay không hoàn trả được nợ thì ngân hàng sẽ phát mãi hoặc
tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố để khấu trừ nợ.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 17 SVTH: Hà Mỹ Trang
Bên bảo lãnh đem tài sản của mình thế chấp hoặc cầm cố cho ngân hàng
(bên nhận bảo lãnh) để đảm bảo một khoản nợ cho người được bảo lãnh. Nếu đến
hạn mà người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì người bảo lãnh đứng
ra trả nợ thay nếu không ngân hàng sẽ phát mãi TS thế chấp, cầm cố để thu nợ.
- B
ảo đảm bằn
g tài s

ản hình thành từ vốn vay

Bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng) có thể thỏa thuận dùng
tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay
không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành
bằng vốn vay để thu nợ.
2.1.3.5. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời gian nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của ngân hàng Nhà nước và của
hội sở ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ
.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.3.6. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
dưới 12 tháng.
- Cho vay trung và dài h
ạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuậ
n đư
ợc xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Cho vay trung hạn là các khoản vay
từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng.
2.1.4. M
ột

s
ố vấn đề về tín dụng hộ
gia đ
ình

2.1.4.1. Khái niệm hộ gia đình
- Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2005 định nghĩa hộ gia đình là chủ thể của
quan hệ dân sự khi các thành viên trong một GĐ có tài sản chung, cùng có quyền
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 18 SVTH: Hà Mỹ Trang
chiếm hữu, quyền sử dụng, định đoạt và cùng có trách nhiệm dân sự đối với khối
tài sản đó. Như vậy, hộ GĐ nhất thiết phải có mối quan hệ về huyết thống, quan
hệ hôn nhân hoặc quan hệ về nuôi dưỡng (quan hệ về cha mẹ nuôi và con nuôi).
- Trong điều 107 dự thảo ghi: “Hộ gia đình mà các thành viên cùng đóng
góp công s
ức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật
quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự có liên quan; hộ gia đình mà đất ở
được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự”.
- Hộ GĐ SXNN: là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục vụ cho
việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, do cá nhân làm chủ hộ, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
- Hộ GĐ SXPNN: bao gồm các hộ hoạt động dưới hình thức làm thuê, công
nhân viên tham gia vào sản xuất, các hộ KD, buôn bán nhỏ lẻ, sản xuất cơ khí....
- Chủ hộ là người đại diện cho hộ, được các thành viên trong hộ thừa nhận.
2.1.4.2. Nhu cầu tín dụng của hộ gia đình
Là lượng vốn mà gia đình cần được cung cấp để thỏa mãn và phục vụ một
nhu cầu nào đó của gia đình. Nguồn vốn này thường được cung cấp bởi các tổ
chức TD nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.

Ví dụ: mua sắm nhà cửa, đất đai, đầu tư SXKD...
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng:
- Nhân tố thuộc về bản thân chủ thể đi vay: cá nhân (dân tộc, tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm…) và tổ chức ( qui mô tổ chức, thời
gian thành l
ập, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề
KD, doanh thu, chi phí…)
- Nhân tố ảnh hưởng từ quá trình tiếp cận tín dụng: sự đa dạng và các qui
định về lãi suất, thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo, lượng vốn được cung cấp, thời
gian trả nợ, uy tín của tổ chức cấp tín dụng, loại hình ngân hàng….
2.1.5. Các ch
ỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng

a) Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm vốn đã
thu hồi hay chưa thu hồi. Doanh số cho vay thể hiện quy mô hoạt động tín dụng
của ngân hàng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 19 SVTH: Hà Mỹ Trang
b) Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được vào một thời điểm nhất định.
c) Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định dư nợ ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai ch
ỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.

Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay - doanh số thu nợ
d) Nợ quá hạn là khoản nợ gồm một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá
hạn. Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ

chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nợ quá
hạn là dạng dư nợ mà ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất. Nợ quá hạn
càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả.
e) Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ - NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
- Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2 Nợ cần chú ý
- Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4 Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là những khoản nợ không hiệu quả, nó bao gồm tất cả các khoản nợ
từ nhóm 3 đến nhóm 5.
f) Hi
ệu quả hoạt động tín dụng
là l
ợi nhuận mà ngân hàng
đ
ạt được.

g) Các chỉ số phân tích nghiệp vụ cho vay
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín
dụng. Tỉ lệ này càng cao thì ngân hàng tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng.
- Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần)
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 20 SVTH: Hà Mỹ Trang
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/Vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay và khả năng huy động vốn của
NH, đ
ồng thời xác định hiệ
u qu
ả của một đồng vốn huy động
. V
ậy tỷ lệ này lớn tốt
hay nhỏ tốt? Ta chưa thể khẳng định được, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì
NH phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền
cho vay thì NH sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính
tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một NH.
- Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Nợ xấu/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng TD, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực tế,
trong kinh doanh rủi ro là không thể tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận một tỷ
lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác
nhau, riêng ở VN hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
- Dư nợ ngắn (trung, dài hạn) hạn trên tổng dư nợ (%)
Dư nợ ngắn hạn(trung, dài hạn)
Dư nợ ngắn hạn(trung, dài hạn)/ Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp đi

ều chỉnh kịp thời.

- Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này cho ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng có
đạt hiệu quả hay không. Tuy nhiên, ta cần kết hợp với các chỉ số khác để có kết
luận chính xác hơn.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 21 SVTH: Hà Mỹ Trang
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng cao hay thấp.
Thường thì vòng quay vốn tín dụng càng cao thì càng hiệu quả, chứng tỏ rằng
đồng vốn đã hoạt động với tốc độ cao để sinh lời.
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 22 SVTH: Hà Mỹ Trang
2.2. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU





























Sơ đồ 1: Sơ đồ nghiên cứu về vấn đề xác định nhu cầu tín dụng
tại ngân hàng của hộ GĐ
Số liệu thứ cấp
Phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh tại PGD
Xác định nhu
cầu TD của
hộ GĐ
H
01
: Nhu cầu tín dụng tại NH

của các hộ GĐ khác nhau
là như nhau

Giải pháp phát triển tín dụng
Số liệu sơ cấp
Thông tin về
thực trạng vay
vốn của hộ GĐ
Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến
nhu cầu TD
Phân tích nhu cầu
TD của hộ gia đình
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến nhu cầu vay
vốn tại NH của hộ gia đình
H
02
: Mức độ ảnh của các nhân tố đến
nhu cầu tín dụng tại NH của các hộ
GĐ khác nhau là như nhau

Thông tin
chung về
hộ GĐ
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 23 SVTH: Hà Mỹ Trang
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Do địa bàn hoạt động chính của PGD là Thành phố Trà Vinh nên đề tài

chọn vùng nghiên cứu tại các phường, xã ở Thành phố Trà Vinh.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm của
ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008, 2009 và 06
tháng đầu năm 2010.
+ Báo cáo tình hình huy động vốn trong 2 năm 2008, 2009 và 06 tháng đầu
năm 2010.
+ Báo cáo tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng tại từng thời điểm
(30.06.2008, 31.12.2008, 30.06.2009, 31.12.2009, 30.06.2010).
+ Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ của NH, những
tư liệu TD và những thông tin, số liệu thu thập được từ việc tiếp xúc trực tiếp và
trao đổi với cán bộ tín dụng tại PGD nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng.
- Thu thập số liệu sơ cấp qua việc sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
những hộ GĐ tại địa bàn Thành phố Trà Vinh.
a) Cỡ mẫu
Đề tài sử dụng công thức sau để tính cỡ mẫu



Trong đó:
n: là cỡ mẫu
p(1-p): độ biến động của dữ liệu
MOE: sai số
Z: biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn tắc
Trong thực tế nghiên cứu, dữ liệu biến động cao nhất khi p = 0,5; sai số cho
phép là 10%; độ tin cậy là 95% (hay  = 5%) hay Z = 1,96
Từ các giá trị có được, ta có:
n = (1,96)
2

x (0,25) / (0,1)
2
= 96
2
2
2
)]1([

Z
MOE
pp
n


Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 24 SVTH: Hà Mỹ Trang
100%
0




Vậy cỡ mẫu lớn hơn hoặc bằng 96 sẽ đủ tính suy rộng cho cả tổng thể, do
đó đề tài sử dụng cỡ mẫu 100 mẫu là phù hợp.
b) Phương pháp chọn mẫu
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.3.3.1. Phân tích số liệu thứ cấp
Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, các chỉ số tài chính
để phân tích tình hình tài chính, tình hình cho vay của ngân hàng.

– So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.


Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
– So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp
biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh được tình hình kinh tế khi số tuyệt đối không
thể nói lên được. Kết quả so sánh bằng số tương đối biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.


Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước.
Y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆Y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
%Y : là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y

1
- Y
0

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 25 SVTH: Hà Mỹ Trang
2.3.3.2. Phân tích số liệu sơ cấp
a) Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa
trên những số liệu và thông tin thu thập được trong điều kiện không chắc chắn.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả và phân tích các số liệu tổng
quan về đặc điểm kinh tế - xã hội, nhu cầu tín dụng của hộ GĐ trên địa bàn
Thành phố Trà Vinh và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu TD của các hộ.
b) Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố được sử dùng để rút gọn và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên
cứu chúng ta phải thu thập một lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có
liên hệ với nhau và số lượng của chúng phải được giảm xuống. Cụ thể ta phân
tích sự hài lòng của các hộ GĐ về thực trạng vay vốn tại NH, các biến ảnh hưởng
đến nhu cầu vay vốn của các hộ GĐ tại NH, từ đó tổng hợp lại các biến chung
nhất đưa vào mô hình nghiên cứu.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, nhu cầu vay vốn của hộ GĐ tại
NH với cỡ mẫu là 100 hộ, theo thang đo Likert 5 mức độ (1: rất không ảnh
hưởng – 5: rất ảnh hưởng).
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1.00 - 1.80 Rất không đồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng
1.81 - 2.60 Không đồng ý/Không hài lòng/ Không quan trọng
2.61 - 3.40 Không ý kiến/trung bình
3.41 - 4.20 Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng
4.21 - 5.00 R

ất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng

Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại ngân hàng
1. Qui định về lãi suất tiền vay
2. Hồ sơ vay vốn
3. Thời gian chờ NH thẩm định TS
4. Th
ời gian
ch
ờ NH
gi
ải ngân

5. Chi phí đi lại
6. Phong cách phục vụ của nhân viên
7. Đánh giá của NH về TS đem thế chấp
8. Yêu cầu vốn được đáp ứng
9. Qui định thời gian trả nợ gốc & lãi
10. Cơ hội đầu tư từ số vốn được vay
11. Sự cấp thiết đối với nguồn vốn
12. Uy tín của ngân hàng
13. Chính sách hỗ trợ của ngân hàng
14. Loại hình ngân hàng

×