Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở Trung tâm GDTX Đình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội (vận dụng qua phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 121 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ AN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ĐÌNH XUYÊN,
GIA LÂM, HÀ NỘI (VẬN DỤNG QUA PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH
SỬ
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh



HÀ NỘI - 2012


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC
Đối chứng
GDTX


Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PHT
Phiếu học tập
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm












DANH MỤC CÁC BẢNG

1.1. Bảng tổng hợp ý kiến giáo viên và học sinh về phương pháp dạy học

trong giờ học Lịch sử.
2.1. Bảng tổng kết nội dung và các loại phiếu học tập phần Lịch sử thế giới cổ
đại và trung đại.
2.2. Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm.
















DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

1.1. Biểu đồ mức độ sử dụng phiếu học tập của giáo viên trong giờ Lịch sử.
2.1. Biểu đồ so sánh kết quả điểm kiểm tra giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm.



















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC
TẬP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG TÂM GDTX 10
1.1. Cơ sở lí luận 10
1.1.1. Quan niệm về phiếu học tập 10
1.1.2. Mục tiêu, đặc trưng của môn học Lịch sử 18
1.1.3. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh THPT nói chung và học sinh THPT hệ
GDTX nói riêng trong học tập môn Lịch sử 24
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học Lịch sử 30
1.2. Thực trạng dạy học lịch sử nói chung và việc thiết kế, sử dụng phiếu học tập trong dạy
học lịch sử ở trung tâm GDTX Đình Xuyên 35
1.2.1.Mục đích khảo sát 35
1.2.2. Nội dung khảo sát 35
1.2.3. Kết quả khảo sát 36

1.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết 39
CHƢƠNG 2 41
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ
ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI (LỚP 10 – CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) Ở TRUNG TÂM GDTX
ĐÌNH XUYÊN 41
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung của phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại 41
2.1.1. Vị trí, mục tiêu phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại 41
2.1.2. Nội dung của phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại 44
2.2. Xác định nội dung sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại 48
2.2.1. Yêu cầu khi xác định nội dung 48
2.2.2. Những nội dung sử dụng phiếu học tập 50
2.3. Một số yêu cầu khi thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử thế giới cổ đại
và trung đại 55
2.3.1. Yêu cầu khi thiết kế phiếu học tập 55
2.3.2. Yêu cầu khi sử dụng phiếu học tập 59
2.4. Quy trình thiết kế phiếu học tập trong dạy học lịch sử thế giới cổ đại và trung đại 62
2.4.1. Xác định mục đích sử dụng 63
2.4.2. Xác định mục tiêu học sinh cần đạt 64
2.4.3. Xây dựng nhiệm vụ người học phải thực hiện 65


2.4.4. Hoàn chỉnh phiếu và thử nghiệm 66
2.5. Một số biện pháp hƣớng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập 67
2.5.1. Sử dụng phiếu học tập khi chuẩn bị bài ở nhà 67
2.5.2. Sử dụng phiếu học tập kết hợp với các hoạt động học tập ở trên lớp 70
2.5.3. Sử dụng phiếu học tập trong tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 76
2.6. Thực nghiệm sƣ phạm 79
2.6.1. Mục đích, đối tượng thực nghiệm 79
2.6.2. Nội dung thực nghiệm 80

2.6.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm 80
2.6.5. Kết quả thực nghiệm 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90














1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay, các quốc
gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục và đào tạo
với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích
cực trong dạy học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới
việc học tập chủ động, chống lại những thói quen học tập thụ động. Muốn vậy, cần
phải nâng cao, cải tiến đồng bộ và toàn diện về mục tiêu dạy học, nội dung, phương
pháp, phương tiện,…trong đó, phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng và
có tính quyết định đến chất lượng của quá trình dạy học.

Trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành năm 2010, điều 2.4, đã ghi “ Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[24, tr.27]. Định hướng của việc đổi mới
phương pháp dạy học nhấn mạnh đến vai trò tích cực, chủ động của học sinh
trong việc tham gia các hoạt động học tập theo sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên. Theo hướng tích cực hóa người học, người dạy sẽ đóng vai trò chủ đạo, còn
người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.Chính vì vậy vai trò của
người thầy là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu những kiến thức mới. Để
làm được điều đó, người thầy nên có những công cụ hỗ trợ cho học sinh trong học
tập để học sinh phát huy được năng lực của mình. Ở đây, phiếu học tập có thể là
một công cụ hỗ trợ hiệu quả trong dạy học.
Thực tiễn dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng trong giai đoạn
hiện nay đã và đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, đây mà nhiệm vụ
trọng tâm của ngành giáo dục. Trên thực tế, giáo viên THPT đã dần thay đổi quan
niệm dạy học theo kiểu đọc – chép, giáo viên đã xác định được vai trò của mình
trong hoạt động dạy – học.
2

Tuy nhiên, trong thực tiễn để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo
hướng tích cực, người dạy cần phải có sự lựa chọn phương pháp phù hợp và phương
tiện hỗ trợ như tình huống có vấn đề, câu hỏi, bài tập, phiếu học tập… trong đó sử
dụng phiếu học tập trong dạy học có nhiều ưu điểm lớn như: hiệu quả cao, dễ thiết
kế và sử dụng, sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy học. Phiếu học tập
không chỉ là phương tiện truyền tải kiến thức mà còn hướng dẫn cách tự học cho
học sinh, đồng thời thông qua đó rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo, xử lí linh hoạt
cho người học. Phiếu học tập không chỉ tổ chức hoạt động theo cá nhân mà có thể tổ
chức theo nhóm một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, trong chương trình Lịch sử ở bậc THPT, chương trình lớp 10 có

nội dung phong phú, bao gồm phần lịch sử thế giới cổ, trung, cận đại và lịch sử Việt
Nam trước năm 1858. Đặc biệt là phần lịch sử thế giới cổ, trung đại là một phần có
nội dung tương đối khó, với nhiều mốc thời gian, khái niệm và vấn đề lịch sử quan
trọng. Chính vì vậy, để giúp học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức này, giáo viên cần
cung cấp những công cụ hướng dẫn học sinh học tập nhằm nâng cao chất lượng
dạy học.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở trung tâm GDTX, nơi học sinh có trình độ
năng lực nhận thức có nhiều điểm khác biệt so với học sinh THPT thì việc cung cấp
những công cụ hỗ trợ học sinh trong học tập là hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi
chọn vấn đề “ Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử lớp 10 ở
Trung tâm GDTX Đình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội (vận dụng qua phần lịch sử thế
giới cổ đại và trung đại – chương trình chuẩn )” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xung quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và thiết kế công
cụ hỗ trợ hướng dẫn cho học sinh học tập trong môn Lịch sử ở trường THPT nói
riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.

3


2.1. Tài liệu khoa học giáo dục nói chung
Lý thuyết dạy học tích cực đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới và
Việt Nam nghiên cứu: Dạy và học tích cực và sử dụng thiết bị dạy học ( tài liệu tập
huấn về dạy và học tích cực - Dự án Việt – Bỉ , Bộ Giáo dục và Đào tạo , Hà nội.
tháng 5 – 2006) và tài liệu Một số phương pháp dạy học tích cực của PGS.TS Vũ
Hồng Tiến có đề cập đến 1 trong 4 đặc trưng của dạy học tích cực là dạy học thông
qua tổ chức các hoạt động của người học và nhấn mạnh tính tích cực hoạt động của
người học. Trong đó nhấn mạnh dạy học tích cực là “ dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”. Phương pháp dạy học tích cực

hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương
pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ
động”. Công trình nghiên cứu này đã đề cập đến vấn đề dạy học theo hướng hoạt
động tích cực của học sinh dựa trên việc sử dụng thiết bị dạy học nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh nhưng chưa đề cập đến những thiết bị dạy học, công cụ
hỗ trợ trong dạy học cụ thể như phiếu học tập.
John Dewey (1859 – 1952), người Mĩ cho rằng: “ Việc dạy học phải kích
thích được hứng thú, phải để học sinh độc lập, tìm tòi, thầy giáo là người thiết kế,
người cố vấn” [ 23, tr.6 ]. Nhưng ông chưa đề cập đến “người thiết kế và người cố
vấn” phải làm gì để học sinh có thể chủ động, tìm tòi được nguồn kiến thức mới.Ở
đây, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến vai trò của người thầy và những công cụ hỗ trợ
học sinh trong học tập.
Trong cuốn “Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh như thế
nào”, I.F.Khar-la-mốp (1979) cho rằng học tập là quá trình nhận thức tích cực
trong đó có bước ôn tập kiến thức đã học, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức. Việc
học tập ở nhà của HS hay việc ôn tập bài cũ có ý nghĩa tích cực không chỉ với việc
phát huy tính tích cực của HS mà còn giúp các em củng cố, nắm vững kiến thức
4

[17, tr.68]. GV cần lựa chọn nội dung, tổ chức các hoạt động ôn tập sao cho HS
biểu lộ tính sáng tạo, đi tới hiểu và nắm vững kiến thức, ví dụ như làm bài tập
thực hành, trả lời câu hỏi, viết bài mô tả ngắn gọn về sự kiện lịch sử, dẫn ra các ví
dụ hoặc sự kiện để chứng minh một kết luận nào đó Ông cũng cho rằng HS phải
tự khám phá kiến thức cho bản thân dù chỉ là “khám phá lại”. Sự khám phá này
phải thông qua việc sử dụng các bài tập chứ không phải là học thuộc lòng.
Như vậy, tư
̀
các tài liệu giáo dục học và giáo dục lịch sử chúng tôi nhận thấy

các tác g iả nước ngoài đã t ập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề chung về
việc phát huy tính tích cực của học sinh thông qua những công cụ hỗ trợ học tập của
giáo viên. Tuy nhiên các công cụ hỗ trợ cho từng bài học, từng nội dung chương
trình dạy học chưa được các tác giả đề cập đến, đây chính là gợi ý, định hướng giúp
chúng tôi thực hiện đề tài luận văn của mình.
2.2. Tài liệu về Phương pháp dạy học lịch sử
Các giáo trình về phương pháp dạy học lịch sử như: “Phương pháp dạy học
lịch sử phần đại cương”, tập 2 của các tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị chủ
biên (NXB Giáo dục 1992), Cuốn “ Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm
trung tâm” của Hội khoa học lịch sử Việt Nam do GS Phan Ngọc Liên chủ biên đã
đề cập đến phương hướng, biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở
trường phổ thông hiện nay trong đó nhấn mạnh tới vấn đề phát huy năng lực tư duy
của học sinh thông qua những công cụ hỗ trợ của giáo viên.
Cuốn “Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường
THCS” do GS Phan Ngọc Liên, PGS Trịnh Đình Tùng chủ biên đã đề cập đầy đủ
cơ sở lí luận , thực tiễn của việc phát huy tính tích cực học tập. Đồng thời đề ra
những biện pháp sư phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực, khả năng tư duy
độc lập của học sinh THCS.
“Phương pháp dạy học lịch sử - tập 1” của Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh
Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2010) có đề cập đến những vấn đề lí luận chung về
các công cụ hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh trong học môn Lịch sử. Trong
đó, khi viết về các biện pháp chủ yếu để phát huy tính tích cực của học sinhtrong
5

dạy học lịch sử có đề cập đến vấn đề “tránh việc dạy học theo lối thầy đọc, trò
chép. Học sinh dưới sự hướng dẫn của thầy, phải biết ghi nhưng gì cảm thầy cần
thiết, hiểu hoặc gợi lên những suy nghĩ về những vấn đề cần giải quyết”, nhưng
các tác giả chưa nói rõ cụ thể để làm được điều này người thầy phải làm gì để giúp
học sinh học tập hiệu quả. Các công trình nghiên cứu trên là những gợi mở quý
báu về mặt lí luận giúp chúng tôi tìm được hướng giải quyết các nhiệm vụ của

luận văn.
2.3. Các bài báo, tạp chí khoa học giáo dục
Vấn đề thiết kế và sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập cho học sinh còn được
đề cập rất nhiều trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như: Tạp chí giáo dục, Tạp
chí dạy học ngày nay…Các bài viết như “Những vấn đề trong dạy học lịch sử ở
trường THPT hiện nay” của GS Phan Ngọc Liên và Nguyễn Thị Côi , “Một vài suy
nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông hiện nay” của tác
giả Nghiêm Đình Vì và Trịnh Đình Tùng trên tạp chí nghiên cứu lịch sử số 5/1991,
“ Về biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử” của PGS Trịnh Đình Tùng
đăng trên tạp chí nghiên cứu giáo dục số 5/1994, “ Hướng dẫn làm bài tập lịch sử”
của tác giả Nguyễn Thị Côi và Phan Thị Kim Anh trên tạp chí nghiên cứu giáo dục
số 6/1994…đã đi sâu vào các vấn đề khác nhau của phương pháp dạy học Lịch sử
nói chung và vấn đề công cụ hỗ trợ trong dạy học lịch sử nói riêng. Cụ thể hơn
trong bài viết “Phiếu học tập – phương pháp dạy học có sử dụng phiếu học tập”
của tác giả Nguyễn Thị Dung được đăng trên thông tin khoa học giáo dục số
45/1994; “Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học Địa lí lớp 10 nhằm
phát huy tính tích cực và độc lập của học sinh” của tác giả Đậu Thị Hòa, Tạp chí
giáo dục số 195/2008, cho biết: Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tổ chức hoạt
động khai thác và lĩnh hội kiến thức theo hướng định trước của giáo viên. Đây là
các nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài.
2.4. Các công trình khoa học khác
Đặc biệt trong luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục của tác giả Đỗ Thị Hồng
Hạnh với đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong phương pháp thảo luận
6

nhóm môn giáo dục học tại trường THSP Thanh Hóa” tác giả đã nhấn mạnh: phiếu
học tập là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy theo nhóm. Tác giả chỉ
rõ phiếu học tập đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động dạy – học, nó được
xem như một công cụ hỗ trợ hiệu quả đối với mỗi giáo viên và học sinh trong từng
bài dạy học.

Ngoài ra, nghiên cứu về các phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh trong giờ học lịch sử còn là đề tài nghiên cứu khoa
học, đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của một số sinh viên, khoa Lịch sử trường
Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tiêu biểu như: “Sử dụng phim tư liệu trong dạy học lịch sử ở trường THPT” của
Nguyễn Tiến Trình (2008), “Xây dựng công cụ hướng dẫn học sinh tự kiểm tra
đánh giá trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT” của Nguyễn Xuân Mạnh
(2009), “ Sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy ở lớp 10
THPT” của Phạm Minh Hiếu, Nguyễn Hoàng Long , Kỷ yếu Hội nghị khoa học
sinh viên lần thứ IX – Sinh viên trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia với
nghề dạy học, Hà Nội 2010. Trong những bài viết này, các tác giả đã đề cập đến
việc xây dựng những công cụ hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong dạy học nói
chung và dạy học lịch sử nói riêng.
Tóm lại các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến yêu cầu cần có sự
hỗ trợ tích cực của các phương tiện, công cụ trong dạy học lịch sử để giờ học lịch
sử có hiệu quả hơn. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đi trước mới chỉ dừng lại
ở việc khái quát những vấn đề lí luận, chưa vận dụng cụ thể vào chương trình lịch
sử lớp 10 và chưa gắn với đối tượng học sinh Giáo dục thường xuyên. Tiếp thu các
kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thực hiện đề tài của mình nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử nói chung và phần Lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại nói riêng.



7

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Qúa trình thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy
học phần Lịch sử thế giới cổ trung đại cho học sinh lớp 10 ở trung tâm GDTX Đình
Xuyên, Gia Lâm – Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài đề xuất cho giáo viên quy trình thiết kế và hướng dẫn học sinh
sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử.
- Về chương trình: Vận dụng vào phần lịch sử thế giới cổ đại và trung đại – lớp 10.
- Về hình thức tổ chức dạy học: các bài học lịch sử nội khóa trên lớp.
- Về thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm trong dạy học lịch sử lớp 10 tại
trung tâm GDTX Đình Xuyên, Gia Lâm – Hà Nội.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiêm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng phiếu
học tập trong dạy học phần lịch sử thế giới cổ trung đại cho học sinh lớp 10 ở trung
tâm GDTX, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT
nói chung và trung tâm GDTX Đình Xuyên nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và khảo sát thực tiễn liên quan đến vấn đề thiết kế và
sử dụng phiếu học tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT nói chung và dạy học
lịch sử ở trung tâm GDTX nói riêng .
- Xác định vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung của phần Lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại trong chương trình lịch sử lớp 10 THPT, từ đó xác định nội dung kiến
thức có sử dụng phiếu học tập trong dạy học.
8

- Đề xuất quy trình thiết kế và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập trong
dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm, từ đó rút ra kết luận khoa học và khẳng định tính khả thi
của đề tài.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về lịch sử, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp chí,
internet… về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học LS; phân tích nội
dung chương trình, SGK lớp 10.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh,
điều tra xã hội học để đánh giá về thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học
Lịch sử ở Trung tâm GDTX Đình Xuyên; Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đối
chứng kết quả nghiên cứu của luận văn.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo yêu cầu mà đề tài đề
xuất sẽ phát huy tính tích cực của học sinh trong học tâp môn Lịch sử nói chung và
lịch sử thế giới cổ trung đại (lớp 10 – chương trình chuẩn) nói riêng, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và trung tâm GDTX Đình
Xuyên nói riêng.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng sử dụng phiếu học tập
trong dạy học lịch sử lớp 10 ở trung tâm GDTX Đình Xuyên, đề tài đã đề xuất quy
trình thiết kế và các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử thế giới
9

cổ đại và trung đại lớp 10 (chương trình chuẩn ) theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn, đặc biệt là về
sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử nói chung, dạy học lịch sử thế giới cổ
trung đại nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên sư phạm ngành Lịch sử, cho giáo

viên ở trường THPT nói chung và ở trung tâm GDTX Đình Xuyên nói riêng và bản
thân tác giả người đang trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử tại trung tâm GDTX Đình
Xuyên.
9. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập
trong dạy học lịch sử ở trung tâm GDTX.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử thế giới cổ đại
và trung đại (lớp 10 –chương trình chuẩn) ở trung tâm GDTX Đình Xuyên, Gia
Lâm – Hà Nội.




10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG TÂM GDTX
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về phiếu học tập
1.1.1.1. Khái niệm phiếu học tập
Phiếu học tập đã trở thành một công cụ khá quen thuộc với người giáo viên.
Tuy nhiên, cho đến nay chúng ta vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về nó.
Chính vì thế, chúng tôi muốn từ những khái niệm đã có để đưa ra một cách hiểu
thống nhất, khả thi về phiếu học tập.
Một số quan niệm về phiếu học tập:
Nhà nghiên cứu Đậu Thị Hòa cho rằng:
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, có in sẵn những thông tin, số liệu, sự

kiện cần thiết nhưng không có trong sách giáo khoa để yêu cầu học sinh phân tích,
khai thác kiến thức phục vụ cho bài học hoặc có ghi sẵn những nhiệm vụ học tập
dưới dạng các vấn đề, các câu hỏi, các bài tập để yêu cầu học sinh giải quyết.
[12, tr.35]. Theo như tác giả thì phiếu học tập được xem là những phiếu bổ sung
thông tin ngoài sách giáo khoa hoặc giao nhiệm vụ cụ thể yêu cầu học sinh giải
quyết.
Thống nhất với ý kiến trên, tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh cũng quan niệm:
Phiếu học tập là những thông tin bằng giấy hoặc dạng giấy do giáo viên
thiết kế, gồm một hoặc một số tờ có vai trò học liệu để bổ sung cho sách và tài liệu
giáo khoa quy định, có chức năng hỗ trợ giảng dạy, vừa như là công cụ hoạt động,
vừa tạo điều kiện cho hoạt động của người học và người dạy mà trước hết như một
nguồn thông tin học tập. [11, tr.22]
11

Nội dung phiếu học tập thể hiện bằng nhiều dạng ngôn ngữ khác nhau: chữ
viết, chữ in thông thường, con số, biểu tượng logic, hàm số, biểu thức, phương trình
ma trận, sơ đồ , biểu mẫu thống kê, đồ họa, tranh ảnh và các loại ký hiệu, biểu
tượng khác. Mỗi phiếu học tập giao cho học sinh một vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể
nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dượt một kỹ năng, rèn luyện một thao tác tư
duy hoặc thăm dò một thái độ của học sinh trước một vấn đề.
Trong cuốn luận văn thạc sĩ của mình, tác giả Nguyễn Thùy Linh lại cho
rằng: Phiếu học tập là những tờ giấy rời in sẵn những công tác độc lập, được phát
cho từng học sinh, nhóm học sinh, tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của
tiết học. Cách quan niệm tương đối khái quát nhưng tác giả chỉ giới hạn phạm vi sử
dụng của phiếu học tập là ở trên lớp học.
Hai tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Nam lại nhìn nhận phiếu học
tập như một công cụ được sử dụng khá linh hoạt trong mọi thời gian chứ không chỉ
ở phạm vi trong giờ học trên lớp: Phiếu học tập là những mảnh rời được giáo viên
thiết kế sẵn các yêu cầu để học sinh trả lời bằng cách điền vào. Thời điểm sử dụng
rất linh hoạt, giáo viên có thể cho học sinh làm ở nhà hay làm tại lớp.

Tác giả Phạm Đình Thực dùng cách gọi phiếu giao việc: Phiếu giao việc là
một hệ thống những việc mà học sinh phải tiến hành để có thể tự mình chiếm lĩnh
được kiến thức mới, tự mình hình thành những kĩ năng mới. Những công việc này
đã được viết trên giấy có chừa sẵn chỗ trống để học sinh làm.
Cách quan niệm của tác giả vừa khái quát, vừa cụ thể và phù hợp với cách
giới thuyết cho việc sử dụng nó trong hoạt động dạy học Toán ở tiểu học.
Đi sâu vào một loại phiếu cụ thể, tác giả Cao Thúy Oanh cũng góp một quan
niệm phiếu bài tập phân vai (role sheets) là những bài tập trên mẩu giấy rời, do giáo
viên thiết kế nhằm giúp học sinh đọc và khám phá tác phẩm (văn học). Tác giả cũng
thống nhất trong việc khẳng định đặc điểm của phiếu học tập là : được thiết kế trên
giấy, do giáo viên thiết kế.
12

Tác giả Hoàng Thanh Tú cho rằng “Phiếu học tập là bản phác thảo những
công việc của học sinh (có thể thực hiện ngay trên lớp hoặc ở nhà) làm việc cá
nhân hoặc làm việc nhóm trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được mục
tiêu bài học. Hình thức của phiếu học tập rất đa dạng, có thể thiết kế một hoặc hai
câu hỏi; bài tập; bảng biểu, sơ đồ, đề cương trống…để học sinh trả lời, trình bày,
điền hoặc sắp xếp thông tin…nhằm hình thành kiến thức hoặc phát triển một kĩ
năng nhất định” [22, tr.123].
Nhìn chung, các tác giả khá thống nhất với nhau trong việc xác định bản chất
của phiếu học tập, gồm những đặc điểm chính: Là công cụ học tập và giảng dạy;
được giáo viên thiết kế sẵn trên giấy; giúp học sinh độc lập chiếm lĩnh kiến thức và
giáo viên thuận lợi trong giảng dạy.
Tuy nhiên, các tác giả chưa thống nhất với nhau trong quan niệm về hai vấn đề:
- Nội dung kiến thức trong phiếu học tập: chỉ giới hạn trong sách giáo khoa hay chỉ
lấy ngoài sách giáo khoa hay có thể kết hợp cả hai nguồn tài liệu?
- Thời gian sử dụng phiếu học tập: chỉ giới hạn trong giờ học trên lớp hay có thể
mở rộng ra ngoài giờ học?
Thực ra, theo chúng tôi phiếu học tập không chỉ sử dụng nhằm bổ sung thông

tin ngoài sách giáo khoa cũng không chỉ giao nhiệm vụ cho người học sinh chỉ giới
hạn thời gian trên lớp học. Chính vì thế, từ những quan điểm trên, chúng tôi muốn
đưa ra một quan niệm có ý nghĩa khái quát về phiếu học tập.
Trong Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê định nghĩa:
Phiếu:
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm để phân
loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó.
- Tờ giấy ghi nhận một quyền lợi nào đó của người sử dụng.
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết do từng cá nhân trực
tiếp bỏ vào hòm phiếu.
13

Học tập:
- Học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng
- Làm theo gương tốt.
Kết hợp cách giải nghĩa từ “phiếu” và từ “học tập”, ta có thể khái quát: Phiếu
học tập là những tờ giấy rời in sẵn những nội dung, nhiệm vụ học tập. Cho nên, có
thể định nghĩa:
Phiếu học tập là công cụ hỗ trợ do giáo viên thiết kế, gồm có một hoặc một
số tờ giấy có ghi sẵn những thông tin hoặc nhiệm vụ học tập cụ thể cho học sinh.
Lưu ý:
- Thông tin trong phiếu học tập có thể gồm nguồn sách giáo khoa và ngoài sách giáo
khoa nhưng nó phải được giáo viên gia công sư phạm cho phù hợp với nội dung và
mục đích sử dụng.
- Nhiệm vụ của học sinh có thể thực hiện trong giờ học chính khóa hoặc tự học
ngoài giờ.
1.1.1.2. Chức năng của phiếu học tập
a. Cung cấp tư liệu để người học nhằm phục vụ cho quá trình khai thác nội dung bài
học
Phiếu học tập là những phiếu thông tin, do đó trước hết nó cung cấp cho

người học những thông tin cần thiết liên quan đến bài học, phục vụ thiết thực cho
bài học. Nó có thể là những nội dung trong bài học mà giáo viên muốn nhấn mạnh
để học sinh theo dõi một cách tập trung, nó cũng có thể là những hình ảnh trực quan
nhằm minh họa nội dung bài học, nó cũng có thể là những thông tin ngoài bài học
nhằm bổ sung thêm kiến thức cần thiết cho học sinh. Tiếp xúc với phiếu học tập là
học sinh được tiếp xúc với một một kênh thông tin khác do giáo viên tạo ra nhằm
hướng học sinh đến những yêu cầu nhất định.
14

Ví dụ: Một bài giới thiệu về nhân vật Tần Thủy Hoàng mà giáo viên tìm trong
các nguồn tài liệu hay một số hình ảnh ngoài sách giáo khoa nói về thành tựu văn
hóa cổ đại Hy Lạp và Rô Ma. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc những thông tin đã
cho và hoàn thành yêu cầu : Em hãy trình bày một vài nét ngắn gọn về Tần Thủy
Hoàng hoặc Trình bày những thành tựu văn hóa tiêu biểu của cư dân Hy Lạp và Rô
Ma thời cổ đại.
b. Công cụ để giáo viên và học sinh giao tiếp trong học tập
Hoạt động dạy học là hoạt động giao tiếp giữa giáo viên và học sinh. Giáo
viên và học sinh có thể sử dụng nhiều phương tiện để giao tiếp, trong đó phiếu học
tập là một công cụ hữu hiệu. Thông qua những tờ giấy rời phát đến tận tay từng học
sinh thì giáo viên sẽ giao tiếp với học sinh, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng cũng
như khả năng của học trò. Thông qua đó mà không khí lớp học sẽ sinh động hơn
chứ không đơn điệu ở hình thức thầy đặt câu hỏi – trò nghe và trả lời. Mặt khác, qua
phiếu học tập với phương pháp học tập trao đổi và hợp tác, học sinh có thể trao đổi
với nhau, giao lưu kiến thức với nhau, chỉnh sửa kiến thức cho nhau để quá trình
khám phá tri thức được thực hiện một cách hiệu quả.
Ví dụ: khi dạy nội dung Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô - ma trong bài Các
quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô - Ma. Giáo viên thiết kế một phiếu học
tập cho học sinh hoạt động nhóm với nhiệm vụ là thống kê các thành tựu văn hóa
của Hi Lạp và Rô-ma trên các lĩnh vực khác nhau. Có 4 thành tựu văn hóa lớn đó là:
Lịch và chữ viết; Khoa học; Văn học; Nghệ thuật. Học sinh mỗi nhóm làm về một

thành tựu và trình bày, các nhóm khác theo dõi, trao đổi, đặt câu hỏi dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Sau đó cả lớp thống nhất ghi vào phần nội dung trống trong
phiếu.
Như vậy, thông qua các hoạt động học tập được tổ chức ở lớp, giáo viên có
thể nắm bắt được khả năng nhận thức và diễn đạt của học sinh, tâm tư nguyện vọng
của học sinh. Mặt khác, khi cho học sinh hoạt động hợp tác, trao đổi với nhau thông
qua phiếu học tập các em có thể mở rộng, giao lưu kiến thức. Từ đó, học sinh sẽ
trưởng thành hơn thông qua hoạt động giao tiếp này.
15

1.1.1.3. Phân loại phiếu học tập
a. Phân loại theo chức năng
- Phiếu học tập cung cấp thông tin: cung cấp thông tin trong bài học hoặc liên
quan đến bài học cho học sinh. Đây chính là nguồn tài liệu tham khảo ngoài sách
giáo khoa do giáo viên tìm kiếm và đã qua quá trình gia công sư phạm để phù hợp
với nội dung bài học và năng lực nhận thức của giáo viên.
- Phiếu công cụ hoạt động: đề xuất những nội dung hoạt động cụ thể cho học
sinh, đó chính là những nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện trong mỗi giờ
học.
b. Phân loại theo mục đích
- Phiếu học tập để kiểm tra bài cũ:
Giáo viên sử dụng phiếu học tập để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã
học ở bài trước. Sử dụng phiếu học tập để kiểm tra có thể tạo điều kiện cho giáo
viên kiểm tra được nhiều học sinh một lúc, có thể cho học sinh làm được nhiều
dạng bài tập hơn nhờ việc tiết kiệm được thời gian đọc hoặc chép bài tập.
- Phiếu học tập để dạy kiến thức mới:
Phiếu dùng để khám phá, xây dựng những đơn vị kiến thức và kĩ năng trong bài
mới. Dạy bài mới là khâu quan trọng nhất, chiếm nhiều thời lượng nhất trong
chương trình. Việc sử dụng phiếu học tập sẽ tạo điều kiện cho học sinh tích cực, độc
lập chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện các kĩ năng cơ bản.

- Phiếu học tập củng cố bài học:
Phiếu dùng để hệ thống hóa, củng cố những nội dung trong bài học. Đây là khâu
hệ thống, khái quát lại những nội dung kiến thức và kĩ năng cơ bản nên việc sử
dụng phiếu học tập sẽ giúp học sinh có cái nhìn bao quát và góp phần khắc sâu bài
học hơn.
16

- Phiếu giao bài tập về nhà:
Phiếu ghi những bài tập cụ thể giao cho học sinh thực hiện ở nhà (ngoài giờ học
trên lớp). Việc chuẩn bị bài tập ở nhà sẽ tạo điều kiện cho học sinh củng cố bài
trước tốt hơn và chuẩn bị cho giờ học tiếp theo đạt hiệu quả hơn. Cho nên, nếu sử
dụng phiếu giao việc cho học sinh về nhà thực hiện, học sinh sinh sẽ có ý thức
chuẩn bị bài tốt hơn.
Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn hình thức phân loại phiếu học tập theo mục
đích sử dụng của giáo viên, tuy nhiên cách phân loại của đề tài sẽ được cải tiến để
phù hợp bởi với đối tượng học sinh GDTX mà đề tài hướng đến.
c. Phân loại theo nội dung
- Yêu cầu giải quyết vấn đề: phiếu đặt ra một nhiệm vụ học tập cụ thể nào đó mà
học sinh phải giải quyết trong một thời gian nhất định.
- Yêu cầu trả lời câu hỏi: phiếu ghi những câu hỏi mà học sinh phải trả lời.
- Yêu cầu rèn luyện kĩ năng: phiếu yêu cầu học sinh phải thực hiện một hoặc một
vài kĩ năng nhất định.
1.1.1.4. Cấu trúc phiếu học tập
Phiếu học tập được thiết kế dưới dạng tờ giấy rời, tuỳ thuộc vào từng loại
phiếu, nội dung bài học và mục đích sử dụng của giáo viên. Tuy nhiên cấu trúc của
phiếu gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin chung: thông tin chung của học sinh (họ và tên, lớp, trường)
- Nhiệm vụ cần thực hiện: Tuỳ thuộc vào nội dung bài học, đối tượng học sinh và
mục đích sử dụng mà giáo viên sẽ đưa ra nhiệm vụ cho học sinh.
- Phần để học sinh thực hiện nhiệm vụ: được giáo viên thiết kế dưới nhiều hình

thức, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của phiếu.
17

- Thời gian hoàn thành: Các thao tác nêu trên phải thực hiện trong khoảng thời gian
nhất định. Tùy khối lượng công việc, nội dung bài học và thời gian quy định của tiết
học mà giáo viên đưa ra mức thời gian cho hợp lí.
Có thể tham khảo mô hình cấu trúc phiếu học tập dưới đây:

Tùy vào mục đích sử dụng, nhiệm vụ yêu cầu và nội dung bài học, giáo viên
có thể thiết kế phiếu học tập khác nhau. Nhưng nhìn chung trong cấu trúc phiếu học
tập phải đủ những nội dung minh họa trên.
Ví dụ: Khi dạy nội dung Văn hóa cổ đại phương Đông trong bài Các quốc
gia cổ đại phương Đông, giáo viên có thể thiết kế một phiếu học tập dưới dạng điền
trống cho học sinh hoàn thành.

PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên:……………… Lớp……………………….
Nhiệmvụ cần thực hiện:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Phần học sinh thực hiện nhiệm vụ:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thời gian hoàn thành :
18


PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên:……………………………………….Lớp………………
Dựa vào nội dung mục 5: Văn hóa cổ đại phương Đông, em hãy hoàn thành

bảng thống kê về các thành tựu văn hóa của người dân phương Đông cổ đại trên
4 lĩnh vực: Lịch và thiên văn; Chữ viết; Toán học; Kiến trúc.
Lĩnh vực
Thành tựu
Lịch và thiên văn

Chữ viết

Toán học

Chữ viết

Thời gian hoàn thành: 7 phút
Trên đây là một vài quan niệm, cách hiểu về phiếu học tập trong dạy học.
Tuy nhiên, trong dạy học, muốn sử dụng một phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức dạy học, hay lựa chọn phương tiện, công cụ hỗ trợ học tập một cách hiệu quả
nhất thì người giáo viên cần phải quan tâm đến đặc trưng từng môn học mà mình
phụ trách. Mỗi môn học có mục tiêu, đặc trưng khác nhau, chính vì vậy hiểu được
mục tiêu, đặc trưng của môn học sẽ góp phần giúp giáo viên lực chọn và sử dụng
những hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện và công cụ hỗ trợ học
tập đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Mục tiêu, đặc trưng của môn học Lịch sử
1.1.2.1. Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường THPT
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT được xây dựng trên cơ sở lí luận và
thực tiễn, thể hiện tập trung việc quán triệt mục tiêu chung của giáo dục THPT,
19

thông qua chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng, nội dung của môn học và tình hình,
nhiệm vụ cụ thể của đất nước trong những điều kiện cụ thể.
Mục tiêu giáo dục phổ thông quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước về vấn đề giáo dục, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước đối với giáo dục.
Luật giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X thông qua ngày 25/12/2001 đã nêu rõ “ Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẫm mĩ về
nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”
Mục tiêu chung của giáo dục được cụ thể hóa ở mục tiêu của cấp trung học
phổ thông, được xác định như sau: “ Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp,
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT được xây dưng dựa trên mục tiêu
giáo dục, mục tiêu cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng về sử học và giáo dục.
Mục tiêu môn học cũng căn cứ vào nội dung, đặc trưng của hiện thực lịch sử và
nhận thức lịch sử; yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ cách mạng hiện nay.
Một cách cụ thể, mục tiêu của môn Lịch sử trường phổ thông nhằm giúp cho
học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế
giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê
hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành
động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội.

×