Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Rèn kỹ năng Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.4 KB, 15 trang )

Phần I: Mở đầu
1-Lý do chọn đề tài.
Sự thay đổi của khoa học kỹ thuật ngày nay đã làm thay đổi phần lớn đời
sống xã hội. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đó đã và đang chuyển hoá
thành một lực lợng sản xuất trực tiếp, sự tăng năng xuất lao động phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển khoa học kỹ thuật này. Nó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mạnh, tất yếu khoa học giáo dục cần đợc đổi mới hơn:
Trong giáo dục bậc tiểu học là bậc học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân
trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
công dân tốt mang trong mình những phẩm chất cốt lõi của nhân cách con ngời
Việt Nam trong giai đoạn mới. Những phẩm chất đó là: trí tuệ phát triển, ý chí
cao, tình cảm đẹp Đặc biệt trong trờng tiểu học các em đợc tiếp thu những tinh
hoa văn hoá nhân loại, chủ yếu là yéu tố văn minh (khoa học - kỹ thuật), tác
phong công nghiệp.
Để cập với sự thay đổi khoa học kỹ thuật ngày nay, thì việc đổi mới phơng
pháp dạy học nói chung, bậc tiểu học nói riêng đã trở thành vấn đề hết sức nóng
bỏng và cấp bách. Giáo dục tiểu học là chìa khoá mở ra sự phát triển về khoa
học kỹ thuật, là cơ sở ban đầu hình thành nhân cách cho học sinh nhằm thực
hiện mục tiêu " Nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân tài" cho đất nớc.
Vì cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang tiến nhanh nh vũ bão, thì trong
điều kiện đó giáo dục tiểu học đợc xác định là nền móng vững chắc cho sự phát
triển khoa học kỹ thuật này. Nền móng đó chính là môn "Tiếng Việt".
Môn Tiếng Việt giữ vai trò xung kích, đột phá mở cho học sinh tiếp thu
kiến thức, tri thức của các môn học khác: nó là phơng tiện giao tiếp giao lu và
phát huy tính t duy sáng tạo của học sinh. Hơn thế nữa rèn luyện kỹ năng "Viết
chữ đẹp - giữ vở sạch" cho học sinh là rất cần thiết. Vì cùng với ngôn ngữ nói,
chữ viết là công cụ giao tiếp quan trọng không thể thiếu trong xã hội. Từ thời xa
xa ông cha ta đã rất coi trọng việc rèn chữ viết. Ngời xa nói "Nét chữ - Nết ng-
ời". Chữ viết là biểu hiện nết ngời. Vậy xã hội càng văn minh, tiến bộ thì đòi hỏi
về "Nét chữ -Nết ngời" lại càng đợc nhân lên.
Hiện nay ở các trờng tiểu học đã và đang nâng cao việc rèn kỹ năng viết


cho học sinh. Riêng trờng tiểu học TT Đồi Ngô, việc rèn kỹ năng viết chữ
1
đẹp cho học sinh là vấn đề sôi nổi, đòi hỏi giáo viên có ý thức trách nhiệm cao.
Bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy đã vận dụng thực hiện
tốt vấn đề rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giỡ vở sạch" cho học sinh và vận dụng
hợp lý mục tiêu của nhà trờng đề ra. Qua suy nghĩ và thực nghiệm đã có một số
thành công trong quá trình rèn kỹ năng viết chữ đẹp cho học sinh ở lớp mình
dạy. Để khẳng định việc đổi mới phơngpháp dạy học cụ thể là rèn kỹ năng "Viết
chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho học sinh, giúp học sinh có công cụ để học tập, lao
động, vui chơi, giao tiếp và ứng xử linh hoạt trong giao tiếp hàng ngày
Đó là lý do tôi trình bày suy nghĩ của mình trong việc rốn k nng "Vit
ch p - Gi v sch" cho hc sinh lp 3B trờng tiểu học thị trấn Đồi Ngô
để nghiên cứu và ứng dụng thực tế.
2-Mục đích nghiên cứu:
Hiện nay phong trào rèn "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" là rất quan trọng và
cần thiết. Là giáo viên tôi thấy mình phải có trách nhiệm trớc vấn đề này cho
các em. Qua qúa trình giảng dạy tôi đã có nhiều biện pháp tích cực trong việc
rèn chữ viết cho học sinh và cùng áp dụng kinh nghiệm của thầy Nguyễn Hữu
Cao.
Năm học này tôi mạnh dạn áp dụng kinh nghiệm của riêng mình để tích
cực rèn chữ viết đẹp cho học sinh đạt kết quả cao hơn. Để học sinh của mình
viết đợc chữ đẹp thì điều đầu tiên ở ngời thầy, chữ của thầy phải đẹp, phải đúng
mẫu, thầy phải gơng mẫu để trò nhìn gơng thầy học tập noi theo. Một học sinh
không chỉ cứ học tốt là đợc, mà cần phải giỏi toàn diện, cần phải có lòng kiên
trì, tính cẩn thận, sạch sẽ, gọn gàng, cụ thể chữ viết phải đẹp, trình bày khoa học
thì kết quả học tập mới cao.
Trong quá trình giảng dạy, tình trạng viết chữ ẩu, viết xấu còn ở nhiều học
sinh. Bên cạnh đó cũng có em viết chữ đẹp nhng cha biết giữ sách vở sạch đẹp.
Do vậy tôi thấy cần phải rèn cho các em cả về "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch"
nhằm giúp cho các em có thói quen kỹ năng viết đẹp, giữ gìn sách vở sạch, bền.

Khi viết đề tài này qua kinh nghiệm và thực trạng nghiên cứu tôi không có
ý định đa ra một số giải pháp mới hơn về khắc phục tình trạng giữ gìn sách vở
và rèn chữ viết đẹp cho học sinh mà chỉ đa ra những suy nghĩ riêng của bản
thân về kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" thế nào cho đúng và có hiệu quả
2
cao nhằm góp phần thiết thực thực hiện tối u mục tiêu giáo dục nói chung và tr-
ờng tiểu học TT Đồi Ngô nói riêng.
3-Đối t ợng - Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 3B trờng Tiểu học TT Đồi Ngô.
Tổng số: 35 em, Trong đó: Nam: 20, Nữ: 15.
-Thời gian nghiên cứu: Quá trình dạy học năm học 2003-2004.
-Phạm vi nghiên cứu: Rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho học
sinh lớp 3.
4-Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Tìn hiểu một số lý luận về phơng pháp dạy Tập viết và một số yêu cầu về
kiến thức kỹ năng, kỹ thuật viết chữ.
-Tìm hiểu thực trạng việc rèn chữ viết của học sinh lớp 3 trờng Tiểu học TT
Đồi Ngô.
-Những biện pháp khắc phục rút ra từ thực tế giảng dạy và nghiên cứu thực
trạng nhằm nâng cao chất lợng chữ viết cho học sinh tiểu học nói chung và học
sinh lớp 3 nói riêng. Từ đó rút ra kinh nghiệm áp dụng đạt hiệu quả trong giảng
dạy.
5-Ph ơng pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài: Khi nghiên cứu tôi đã sử dụng
một số phơng pháp sau:
-Đọc , nghiên cứu sách (dạy Tập viết ở trờng tiểu học).
-Đọc sách hớng dãn dạy chính tả bậc tiểu học.
-Tạp chí Giáo dục tiểu học.
-Giải đáp 88 câu hỏi Tiếng Việt.
-Đàm thoại với những giáo viên có kinh nghiệm và các bậc phụ huynh học

sinh.
-Đúc rút kinh nghiệm của bản thân đã rèn chữ viết đẹp - giữ vở sạch từ học
sinh.
-Sử dụng các phơng pháp cụ thể: phơng pháp điều tra, phơng pháp trắc
nghiệm, phơng pháp luyện tập thực hành, phơng pháp đàm thoại
3
6-Những đóng góp mới của đề tài:
Trogn quá trình thực tế nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm rèn kỹ năng "Viết
chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho học sinh lớp 3 của Trờng tiểu học TT Đồi Ngô và
trao đổi cùng đồng nghiệp, tôi đã học hỏi đợc những kinh nghiệm quý về phơng
pháp rèn chữ viết cho học sinh. Đây là phơng pháp phát huy vai trò chủ thể của
học sinh, tạo cho các em là "nhân vật trung tâm" có khả năng t duy độc lập,
sáng tạo cao, luôn tạo cho các em những tình huống có vấn đề nhằm phát huy
khả năng viết chữ đẹp, viết đúng mẫu và cách viết chữ sáng tạo.
Những năm gần đây, Phòng Giáo dục có phát cho các trờng cuốn sách tham
khảo về một số chữ viết ở bậc tiểu học là rất bổ ích. Những mẫu chữ gồm các
nét (Chữ viết nghiêng, chữ viết thẳng, chữ viết thẳng nét thanh đậm, chữ viết
nghiêng nét thanh đậm) thể hiện rất phong phú, đa dạng về ngôn ngữ Tiếng
Việt. Để phát huy vốn có và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt đặc biệt phù
hợp với chơng trình thay sách đại trà cho học sinh lớp 3 trong năm học tới.
Cùng với sự đóng góp nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trờng và các đồng
nghiệp, tôi đã thực hiện rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" ở lớp mình và
cho thấy kết quả khá khả quan. Vì vậy tôi viết cuốn đề tài này với hy vọng sẽ
góp một phần nhỏ bé của mình trong công tác rèn chữ viết cho học sinh, giúp
cho học sinh của chúng ta - những thế hệ tơng lai của đất nớc - sẽ có trong mình
"nét chữ - nết ngời" với những phẩm chất cao đẹp hơn. Giúp cho nền giáo dục
của chúng ta ngày càng tiến xa hơn nữa trên con đờng xây dựng và phát triển
đất nớc.
7-Kết cấu của đề tài.
Phần I: Mở đầu.

1-Lý do chọn đề tài.
2-Mục đích nghiên cứu.
3-Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
4-Nhiệm vụ nghiên cứu.
5-Phơng pháp nghiên cứu.
6-Những đóng góp mới của đề tài.
7-Kết cấu của đề tài.
Phần II: Nội dung.
Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
4
1-Sơ lợc lịch sử của đề tài.
2-Cơ sở lý luận.
3-Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chơng 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1-Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
2-Kinh nghiệm nghiên cứu thực trạng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho
học sinh lớp 3.
3-Phơng pháp rèn "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho học sinh lớp 3.
4-Thực hiện các nguyên tắc về t thế ngồi viết.
5-Phơng pháp rèn viết đúng mẫu chữ viết đẹp.
Chơng III: Những giải pháp dể học sinh có kết quả cao trong việc rèn kỹ
năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch".
Phần III: Kết luận chung.
Phần II: Nội dung.
Ch ơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1-Sơ l ợc lịch sử của vấn đề.
Học viết là một quá trình phức tạp. Mỗi chữ viết đối với các em là cả một
phát minh. Vậy muốn viết đợc các chữ thì các em phải vận dụng óc quan sát, sự
chú ý của mình để phân tích các đờng nét cấu tạo thành chữ cái, cách nối các
chữ cái trong một tiếng hay một từ, cách sắp xếp các từ trong câuở đây việc

học đọc và học viết gắn liền với nhau. Do vậy, một học sinh đọc kém khó có
thể viết đúng, viết nhanh, viết đẹp dợc.
Chữ viết có thể nói là một ký hiệu nh kiểu một hình vẽ nên khi viết các em
phải phối hợp cả tay và mắt để ghi lại trên mặt phẳng, ký hiệu bằng một công
cụ để viết những đờng nét thu nhận qua mắt , đó là quá trình tổng hợp tri giác
hình vẽ, yêu cầu các em phải ghi nhớ đầy đủ các đờng nét thì mới ghi đợc chính
xác. Do vậy, yếu tố tinh thần đóng một vai trò rất quan trọng.
2-Cơ sở lý luận.
Vị trí và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch"
cho học sinh lớp 3 nh sau:
5
+Xuất phát từ phơng châm giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học, đòi
hỏi các em phải học tốt toàn bộ các môn học. Vì vậy, các em không những phải
hiểu đúng, hiểu chính xác về ngôn ngữ đọc, viết mà cần phải đọc đúng, viết
đúng. Hơn nữa là cần phải đọc nhanh, viết đẹp, giữ vở sạch.
+Đúng nh vậy, một bài văn hay và sinh động đến đâu muốn thu hút ngời
đọc thì hình thức trình bày phải sạch đẹp cũng góp một phần quan trọng. Qua đó
tôi nhận thấy viết đúng, viết đẹp, giữ vở sạch là rất cần thiết đối với học sinh
tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng. Ngời xa nói "Nét chữ - Nết ngời"
câu nói đó bao gồm bao hàm ý. Câu nói đó thể hiện tính cách con ngời, vừa thể
hiện tính kiên trì, cẩn thận chính xác và tính khoa học của một con ngời. Đó là
việc hình thành một phẩm chất, nhân cách tốt của các em trong học tập.
+Trong thực tế các môn học này hàng ngày của các em, môn học nào cũng
cần sử dụng tới chữ viết để ghi lại kiến thức trong bài học. Nếu trong khi ghi
bài, các em viết xấu, viết sai lỗi chính tả sẽ dẫn tới nội dung bị sai lệch. Nh vậy
vấn dề thông tin khoa học sẽ thiếu chính xác sẽ dẫn đến hậu quả khó lờng.
Ngoài ra còn có một số học sinh không chỉ viết sai lỗi chính tả mà các em viết
không thành chữ vì thiếu dấu, thiếu nét
Do vậy, nếu giáo viên không có sự quan tâm uốn nắn ngay từ ban đầu và
sửa sai cho các em dần dần các lỗi sai đó trở nên phức tạp.

+Nh vậy phong trào rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" vừa là mục
tiêu, vừa là phơng tiện của quá trình giáo dục nhân cách cho học sinh. Qua vấn
đề nêu ra ở đây, tôi thấy việc rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" là cơ sở
để học sinh học tập tốt.
+Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3, tôi luôn băn khoăn trăn trở vấn đề
này, làm sao cho các em viết đợc đẹp, viết đúng, viết nhanh, viết thành kỹ năng,
kỹ sảo. Để cho Tiếng Việt của chúng ta ngày càng trong sáng và phong phú
hơn.
3-Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Không phải ngày nay chúng ta mới quan tâm đến chữ viết của học sinh.
Trong bất cứ nền giáo dục nào của thời đại nào cũng quan tâm đến chữ viết.
Ngày xa cụ Nguyễn Siêu - một danh nhân văn hoá nổi tiếng , học rộng, tài cao ở
6
nớc ta - sau hai lần thi đều bị đánh tụt xuống không đợc xếp vào đỗ bậc cao nhất
chỉ vì chữ viết quá xấu. Hay Cao Bá Quát phải kiên trì tập luyện trong nhiều
năm liền mới viết đợc đẹp và trở thành nhà th pháp nổi tiếng. Ngày nay, những
trò viết đẹp, học giỏi luôn đợc thầy cô và bạn bè yêu mến. Nh vậy, chúng ta phải
khẳng định rằng: Học sinh viết đẹp trớc hết chủ yếu là do sự dạy dỗ công phu
của ngời thầy và áp dụng phơng pháp khoa học đã đợc đúc kết cùng với sự kèm
cặp sát sao của các bậc phụ huynh, sự nỗ lực phấn đấu của từng học sinh.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng và điều tra chất lợng của học sinh tr-
ớc khi áp dụng kinh nghiệm còn rất nhiều bất cập:
+Thực trạng về cơ sở vật chất của lớp học, bàn ghế cha đúng mẫu, đúng
quy cách; Phòng học cha đáp ứng điều kiện vệ sinh học đờng (còn phải học tạm
nhà ăn của trờng), bảng đen cha khoa học.
-Thực trạng về học sinh: Nổi cộm lên các vấn đề nh: nhận thức của học
sinh trong lớp không đồng đều, học sinh ở nhiều địa bàn khác nhau, chữ viết
còn xấu.
+T thế ngồi viết: đại đa số học sinh cha ngồi viết đúng t thế, ngồi gù lng,
ngực tì vào bàn, khi viết cúi sát mặt vào vở, cầm bút cha đúng khi viết, vở đặt

còn xiêu vẹo, nghiêng
Về chữ viết: Chữ viết sai về hình dáng, độ cao của chữ nhất là chữ viết th-
ờng, do cha nắm chắc cách viết các nét khuyết cơ bản và kỹ thuật viết nối các
chữ cái tạo thành. Viết còn chậm dới tốc độ quy định, chữ viết bỏ dấu, sai lỗi
chính tả, bỏ trang, để vở bẩn.
+Xuất phát từ tình trạng trên có ảnh hởng không nhỏ đến phong trào giáo
dục trọng tâm của nhà trờng. Tôi đã có biện pháp kịp thời đối với từng khía
cạnh, hạn chế những khuyết điểm tồn tại, phát huy u điểm sẵn có làm cơ sở
động lực để kinh nghiệm hoàn thành. Trớc khi áp dụng rèn kỹ năng "Viết chữ
đẹp - Giữ vở sạch" cho học sinh lớp 3B, tôi tiến hành khảo sát học sinh cả lớp
với số liệu nh sau:
Tổng số Loại A Loại B Loại C
học sinh SL % SL % SL %
35 5 14.2 20 57.1 10 28.7
7
Qua kết quả khảo sát trên cùng với phong trào rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp -
Giữ vở sạch" cho học sinh là vấn đề thật cần thiết và quan trọng cần phải tiến
hành ngay. Tôi xin đề xuất một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3.
Ch ơng II: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1-Những thuận lợi - khó khăn và nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên.
a-Thuận lợi:
Đợc Đảng và nhà nớc quan tâm rất nhiều trong lĩnh vực giáo dục. đặc biệt
là sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trờng trong việc giáo dục toàn diện học
sinh cụ thể là rèn chữ viết cho học sinh. Với phong trào rèn kỹ năng "Viết chữ
đẹp - Giữ vở sạch" đã đợc nhân dân ủng hộ và rất quan tâm tới con em mình.
Đối với đội ngũ giáo viên hiện nay chất lợng chuyên môn đợc nâng lên rõ
rệt. Trong những năm gần đây tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy rất phong
phú, đa dạng, công tác bồi dỡng thờng xuyên đợc triển khai rộng khắp và thờng
xuyên tạo điều kiện để giáo viên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

b-Khó khăn bất cập.
Cơ sở vật chất cha đảm bảo (Còn học nhờ nhà ăn của trờng), bàn ghế, bảng
đen cha đạt tiêu chuẩn.
Nhận thức về rèn chữ viết của học sinh cha đầy đủ.
c-Nguyên nhân thực trạng:
Trong lớp học việc rèn chữ viết có hiệu quả chỉ khi giáo viên thực sự quan
tâm sát sao tới học sinh.
-Các bậc phụ huynh đã phối hợp cùng giáo viên và sự phấn đấu nỗ lực của
từng học sinh.
Vậy giáo viên phải quan tâm uốn nắn ngay từ buổi ban đầu. Nên tất cả giáo
viên, học sinh phải nhận thức tốt vấn đề này.
2-Kinh nghiệm nghiên cứu trong việc rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ
vở sạch" cho học sinh lớp 3.
+Đối với học sinh:
Học sinh phải có dủ đồ dùng quy định (vở, bút, phấn, thớc)
Tôi quy định cả lớp viết chung một loại mực, một loại vở.
8
Động viên và khuyên các em dùng bút máy, (bút mài).
Sắp xếp lại chỗ ngồi cho học sinh thật phù hợp với chiều cao của từng em.
+Đối với giáo viên:
-Trình bày trong giáo án cũng nhữ trên bảng, lời phê lúc nào cũng phải
chuẩn mực, trình bày khoa học, chữ viết phải đẹp, đúng mẫu .để qua đó học
sinh cũng học tập đợc phần nào.
3-Ph ơng pháp rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho học sinh
lớp 3.
-Bồi dỡng cho học sinh lòng say mê và tinh thần quyết tâm rèn chữ viết
đẹp.
+Để bồi dỡng cho các em lòng say mê rèn chữ viết đẹp tôi thờng kể cho
các em tấm gơng rèn chữ viết đẹp của ông Cao Bá Quát ngày xa, ngày nay có
thầy Nguyễn Ngọc Ký, mặc dù bị liệt cả hai tay mà đã quyết tâm rèn chữ viết

bằng đôi bàn chân và viết rất đẹp. Từ đó các em hiểu rõ chữ viết đẹp không phải
do hoa tay có sẵn mà tất cả là do chính bản thân mình tự rèn luyện.
+Tôi kể cho các em nghe gơng rèn chữ của chính bản thân tôi và cho các
em xem vở Giáo án, vở Rèn chữ của mình và một số bài của học sinh năm học
trớc tôi đã giữ lại tôi thấy các em thật sự hứng thú, tiếp đó tôi viết thật đẹp khổ
thơ cho các em quan sát và hớng dẫn viết vào vở rèn chữ của mình trang đầu
tiên:
"Ơi quyển vở mới tinh
Em viết cho sạch đẹp.
Chữ đẹp là tính nết
Của những ngời trò ngoan".
Câu thơ vừa nhắc nhở vừa động viên các em say mê rèn chữ viết đẹp. Song
điều quan trọng không kém viết chữ đẹp là giữ vở sạch. Muốn giữ vở sạch đẹp
thì đôi bàn tay phải sạch, do vậy trớc khi vào lớp tôi yêu cầu các em rửa tay lau
khô. Khi mở vở các em phải mở nhẹ nhàng và mở sang hai bên và không đợc
gập ngợc vở lại. Nếu thấy mép vở bị quăn lại thì các em phải chú ý vuốt cho thật
phẳng. Khi viết tôi yêu cầu các em phải chuẩn bị một tờ giấy to bằng khổ giấy
viết để kê (đợ) cho khỏi mồ hôi hoặc mực giây vào vở. Bút phải để đúng nơi quy
9
định. Khi viết mở (rút) nắp bút nhẹ nhành, viết xong phải đóng nắp lại tránh
hiện tợng giây mực ra vở. Trong cặp sách vở phải để ngăn nắp, không để lung
tung, khi cất sách hoặc vở vào cặp các em chú ý không để các tờ giấy trong
quyển vở quăn lại, gập nh vậy sẽ làm cho quyển vở bị nhàu nát. Những quyển
vở đợc xếp vào những ngăn riêng. Sách giáo khoa và đồ dùng học tập để ngăn
riêng.
Ngoài ra tôi còn rèn cho các em cách trình bày bài trong các môn học sao
cho khoa học nh: hết bài kẻ ngắn giữa vở, hết ngày kẻ từ lề đến hết trang, hết
tuần kẻ cả ngoài lề đến hết trang.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú ý đến cách trình bày sách vở sạch
đẹp cho các em, em nào cha có ý thức tự giác, tự rèn tôi ân cần nhắc nhở em đó

khắc phục ngay. Do vậy các em rất có nền nếp "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" và
trình bày khoa học ở tất cả các môn học.
4-Thực hiện các nguyên tắc về t thế ngồi viết cho học sinh.
-T thế ngồi viết phải thoải mái, không gò bó, hai bàn tay phải đặt đúng iểm
tựa quy định mới điều khiển cây bút theo sự điều khiển của não.Không ngồi quá
cao đầu hoặc đầu không cúi gằm xuống vở. Khoảng cách từ mắt đến vở từ 20
đến 30cm là vừa. Không đợc nhìn quá gần hoặc quá xa khi viết vì thiếu ánh
sáng sẽ dễ bị cận.
Cột sống luôn ở t thế thẳng, vuông góc với mặt ghế ngồi, không ngồi vẹo,
ngồi lệch dẫn đến bị cong vẹo cột sống và làm mất đi vẻ đẹp của con ngời.
Hai chân phải để thoải mái, không để chân co chân duỗi, tay trái để xuôi
theo chiều ngồi và giữ mép vở cho khỏi bị xô lệch, tay phải cầm bút bằng 3
ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa), đầu ngón trỏ cách đầu ngòi bút 2,5
cm. Trong khi cầm bút góc độ bút đặt so với mặt giấy khoảng 45
0
, tuyệt đối
không cầm bút giữ đứng 90
0
. Khi viết không tì mạnh và lu ý nét đa lên nhẹ (tạo
nét thanh), nét đa xuống viết mạnh hơn (tạo nét đậm). Thực hiện đúng nguyên
tắc trên thì khi ngồi viết sẽ tránh mệt mỏi và chữ viết sẽ dẹp.
5-Ph ơng pháp rèn viết đúng mẫu chữ, viết đẹp:
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái,
tôi chia thành các nhóm chữ nh sau:
+Viết chữ thờng.
10
-Nhóm 1:Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong.
o,ô,ơ,c,e,ê,x. ở dây trọng tâm là rèn các nét cong.
-Nhóm 2: Nhóm các chữ cái có nét móc xuôi, nét móc ngợc:
n, m, u, , i, t, p.

-Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong, phối hợp với nét móc
(hoặc nét thẳng): a, ă, â, d, đ, q, r, v, s,
-Nhóm 4: Nhóm chữ cái nét cơ bản là nét khuyết hoặc nét cong phối hợp với
nét móc: l, h, b, k, y, g.
+Viết chữ hoa:
Tôi áp dụng theo cách chia nhóm chữ viết của nhà giáo u tú Nguyễn Hữu
Cao, mỗi nhóm tôi luôn viết mẫu để minh hoạ cho các giờ tập viết, giờ thực
hành luyện viết.
-Nhóm 1: u, , v.
-Nhóm 2: l, e.
-Nhóm 3: m, n.
-Nhóm 4: x, y.
-Nhóm 5: a, t, h, i.
-Nhóm 6: p, r, b, d, k.
-Nhóm 7: t, g.
-Nhóm 8: o, q, s
+Muốn có đợc mẫu chữ đúng theo các mẫu chữ ngay ngắn, các em phải rèn
chữ từ nét cơ bản trở đi. Nên ngay từ buổi ban đầu tôi đã có kế hoạch rèn cho
các em viết đúng các nét cơ bản, các con số toán học, môn học. Đặc biệt là câu
ứng dụng trong phân môn Tập viết, Luyện thực hành viết chữ đẹp.
Khi học sinh thực hành, tôi luôn có thái độ khuyến khích các em viết đẹp,
động viên nhắc nhở các em còn viết xấu để các em có biện pháp sửa chữa. Với
sự kiên trì và nỗ lực của các em đã có một số em viết đẹp.
Tôi quy định các em viết chữ cái trong một tiếng phải liên tục rèn cho các
em viết các chữ theo từng độ cao ở các bài ứng dụng, có khi là một câu thơ, một
bài ca dao hay một đoạn văn xuôi nhng yêu cầu các em phải viết đúng mẫu,
trình bày đẹp. Trong thời gian này tôi luôn theo dõi uốn nắn các em trong từng
môn học.
Đến cuối kỳ I, tôi khảo sát chất lợng chữ viết của lớp với kết quả nh sau:
11

Tổng số Loại A Loại B Loại C
học sinh SL % SL % SL %
35 15 42.9 15 42.9 5 14.2
Cùng với cuộc thi viết chữ đẹp - giữ vở sạch của nhà trờng lớp tôi cũng đợc
xếp thứ nhất.
Qua kết quả rèn chữ ở học kỳ I tôi đã chọn ra một số bộ vở của các em viết
đẹp, trình bày sạch sẽ khoa học, giữ vở sạch đẹp tuyên dơng kịp thời và dodọng
viên một số em viết còn xấu, vở cha sạch đẹp để các em ý thức hơn và học hỏi
ở bạn viết đẹp, giữ vở sạch. Từ đó tôi rút kinh nghiệm để tiếp tục rèn các em
trong học kỳ II.
ở học kỳ II tôi chú trọng rèn chữ viết đẹp cho các em, đúng chính tả và tích
cực rèn đọc cho các em ở phân môn Tập đọc. Bởi vì muốn rèn cho các em viết
đúng thì điều quan trọng là phải dọc đúng. Nếu đọc sai dẫn đến viết sai. Do
vậy, tôi dành nhiều thời gian trong giờ Tập đọc để sửa câu, từ và cách đọc
không ngọng cho các em.
Vì vậy trong khi đọc mẫu tôi đọc chuẩn để các em nghe và phân biệt đợc
đúng. Hay trong giờ Chính tả( so sánh) tôi luôn đa ra một số cặp từ so sánh để
các em phân biệt và viết đúng.
Khi chấm bài tôi phải chỉ rõ cho cho các em thấy đợc chỗ sai của mình hay
mắc phải để các em biết lỗi sai và sửa ngay. Đối với những em chậm tiến bộ,
tôi phụ đạo thêm vào các giờ học truy bài, các giờ sinh hoạt ngoại khoá
Trong quá trình rèn "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" , tôi thờng xuyên trao đổi
kinh nghiệm với các bậc phụ huynh để giúp các em tiến bộ. Đồng thời khuyến
khích các em kịp thời và tổ chức thi vở sạch - chữ đẹp trong các tổ với nhau.
Sau mỗi tháng tôi lại tổng hợp đánh giá xếp loại chữ viét giữ vở sạch vào vở
cho học sinh.
Ví dụ: Vở xếp loại A.
Chữ viết loại A
Xếp loại chung: A.
Với những việc làm trên tôi thấy các em tiến bộ rõ rệt, cụ thể chữ viết của

lớp sang cuối học kỳ II tuần 26 với kết quả nh sau:
Tổng số Loại A Loại B Loại C
12
học sinh SL % SL % SL %
35 24 68.5 10 28.5 1 0.3
Cũng trong thời gian này, nhà trờng tổ chức phong trào "Viết chữ đẹp - Giữ
vở sạch" lần 2, lớp của tôi vẫn đứng dầu trong nhóm do sự phân nhóm của tổ
chuyên môn của nhà trờng.
Ch ơng III: Những giải pháp để học sinh có kết quả "Viết
chữ đẹp - Giữ vở sạch" .
-Nhà trờng cùng với tổ chuyên môn đã tạo điều kiện và dành thời gian cho
giáo viên trong trờng, trong tổ rèn chữ viết đẹp trên bảng, vở ghi, giáo án Tất
cả các giáo viên nhiệt tình và ủng hộ rất sôi nổi.
Duy trì tốt phong trào thi "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" thờng xuyên theo
định kỳ trong toàn trờng, các tháng, tuần trong lớp. Sau mỗi đợt thi có tổng kết
khen thởng xứng đáng cho giáo viên, học sinh lớp có thành tích về rèn "Viết
chữ đẹp - Giữ vở sạch" .
-Đối với học sinh, giáo viên đã thành lập câu lạc bộ rèn chữ viết cho các em
trong lớp, các khối và nhà trờng.
-Đối với ngành: tăng cờng quản lý các cấp học đối với phong trào "Viết chữ
đẹp - Giữ vở sạch" . Có chế độ khen thởng hợp lý cho những giáo viên, học
sinh, trờng có học sinh viết chữ đẹp.
-Đối với địa phơng: Luôn quan tâm dến sự giáo dục, điều chỉnh cơ sở vật
chất hiện có cho phù hợp, xây thêm phòng học đúng đạt tiêu chuẩn, các phòng
chức năng cho học sinh vui và học, học mà vui
-Đối với các bậc phụ huynh: Các gia đình luôn quan tâm và tạo điều kiện
đầy đủ về vật chất lẫn tinh thần cho các em mình. Cùng với giáo viên chủ
nhiệm đa ra các biện pháp giáo dục con em mình.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ngành, của địa phơng, của nhà trờng.
đặc biệt cùng sự phối hợp giữa gia đình - nhà trờng đã đẩy mạnh nèn giáo dục

của huỵen.
Nhờ có những giải pháp và kinh nghiệm nghiên cứu thực trạng đã nêu ở
trên với học sinh lớp 3B tôi chủ nhiệm đã có kết quả vè rèn "Viết chữ đẹp -
Giữ vở sạch" cuối năm học nh sau:
13
Đầu năm học Cuối năm học
Tổn
g
Loại A Loại B Loại C Tổn
g
Loại A Loại B Loại C
HS SL % SL HS SL % HS SL % SL HS SL %
35 5 14.
2
20 57.
1
10 28.
7
35 27 77.2 8 22.
8
0
Phần III: Kết luận chung.
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm rèn "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" cho học
sinh là cả một tiến trình, một sự hoàn thiện dần về tri thức văn hoá, xã hội và
thẩm mỹ. Chính vì vậy việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh là việc làm cần thiết,
liên tục của mỗi giáo viên trong công tác giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 5. Càng lên
lớp cao lợng tri thức càng nhiều. Do vậy đòi hỏi các em sự chính xác khi viết
bài, đọc bài. Hơn nữa mục tiêu của chúng ta là đào tạo con ngời mới phát triển
toàn diện về mọi mặt. Trong đó việc rèn chữ viết đẹp cũng góp một phần
không nhỏ trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nh cố

vấn Phạm Văn Đồng nói:"Chữ viết cũng là biểu hiện của nét ngời". Dạy cho
các em viết đúng, viết đẹp, viết cẩn thận là góp phần rèn luyện cho các em tính
cẩn thận, lòng kiên trì, lòng tự trọng đối với bản thân cũng nh đối với thầy cô
và bạn đọc bài viết, vở viết của mình.
Đặc biệt trong viẹc rèn chữ viết khi học bài và làm bài của học sinh. Việc
rèn chữ viết với việc học tập kiến thức, trình bày kiến thức trong toàn bộ các
môn học theo hệ thống lô gic, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, để trau
dồi cho các em tri thức khoa học, trình độ khoa học sau khi học xong tiểu học.
Đồng thời đó là cơ sở vững chắc cho việc học tập ở lớp trên.
Qua một năm thực hành nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm của cô và sự nỗ
lực của trò với phong trào thi đua "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" cùng với két quả
cuối năm đã đạt đợc giúp tôi hiểu sâu hơn về tinh thần trách nhiệm của ngời
thầy đối với học sinh hơn nữa. Là một giáo viên tôi luôn tâm niệm mình phải là
một giáo viên gơng mẫu trớc học sinh, phải quan tâm tới học sinh trong mọi
hoàn cảnh, tình huống để tạo tinh thần thoải mái cho các em khi học tập, nhằm
nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện trong nhà trờng.
14
Để đợc kết quả nh trên và hoàn thành đề tài này là nhờ có sự giúp đỡ của
ban giám hiệu trờng tiểu học thị trấn Đồi Ngô và các bạn đồng nghiệp, đã quan
tâm giúp đỡ tôi. Mặc dù dã cố gắng và mang hết khả năng xong bản thân tôi
không tránh khỏi những sai sót trong nội dung nghiên cứu cũng nh phơng pháp
trình bày, sức thuyết phục của đề tài cha cao. Vậy tôi rất mong sự đóng góp
của cấp trên nhằm giúp tôi thêm những kinh nghiệm trong việc rèn chữ cho
học sinh lớp 3 nói riêng và cho học sinh tiểu học nói chung .
Tôi xin chân thành cảm ơn ./
Thị trấn Đồi Ngô, ngày 25/4/2004.
Ngời viết
Nguyễn Thị Thu Hà
15

×