Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Dạy học văn bản nghị luận hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.8 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
a. Đặt vấn đề
I. Cơ sở lý luận
Nghị luận là bàn bạc, tranh luận đúng sai về một vấn đề. Trong đời sống t
tởng của mình, con ngời thờng gặp những vấn đề cần tranh luận cho rõ đúng sai,
cần phải nêu ý kiến bộc lộ quan điểm riêng của mình khi đó có nghị luận. Đối t-
ợng nghị luận có thể là những vấn đề chính trị (Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ
mới- Vũ Khoan), xã hội (Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta- Hồ Chí Minh), đạo
đức (Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng) hay văn học nghệ thuật
(Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi).
Phơng thức nghị luận là một trong những phơng thức biểu đạt thông dụng
và quan trọng trong hoạt động giao tiếp của con ngời. Với phơng thức này, ngời
viết (ngời nói) dùng lí lẽ để phát biểu những nhận định, t tởng, suy nghĩ, quan
điểm, thái độ trớc một vấn đề đặt ra, nhằm lôi kéo thuyết phục sự tin tởng của
ngời đọc và ngời nghe.
Văn bản nghị luận là văn bản đợc tạo ra từ phơng thức nghị luận, phản ánh
những đặc điểm về mục đích và cách thức biểu đạt nghị luận, xuất hiện ở dạng
nói và dạng viết, ở đây tôi chỉ nói đến văn bản nghị luận tồn tại ở dạng viết-Văn
bản nghị luận hiện đại.
Văn bản nghị luận hiện đại là các bài văn của các tác giả hiện đại, đợc
viết theo phơng thức nghị luận đặt ra và giải quyết vấn đề quan trọng của mọi
mặt đời sống con ngời và xã hội trong thời kì hiện đại . Trong SGK Ngữ văn
THCS gồm các văn bản : Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của
tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, ý nghĩa văn chơng (NV7-2), Thuế máu,
Đi bộ ngao du(NV8-2), Bàn về đọc sách, Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của
La Phông ten, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Tiếng nói của văn nghệ
( NV9-2).

II. Cơ sở thực tiễn
1
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i


Văn bản nghị luận là một thể loại tơng đối khó đối với giáo viên và học
sinh. Qua một số giờ khảo sát, dự giờ một số đồng nghiệp và rút kinh nghiệm về
quá trình giảng dạy của bản thân tôi nhận thấy rằng việc dạy học Ngữ văn ở
THCS đặc biệt là phần văn bản nghị luận hiện đại đã có nhiều biến đổi, sáng tạo
song vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.
-Khái niệm tích hợp đợc giáo viên nói đến nhiều đã trở nên quen thuộc nh-
ng hiểu cho đầy đủ các phơng tiện tích hợp trong một số tiết học, phân biệt với
phơng pháp liên tởng, đối chiếu, kết hợp các tri thức thì còn cha thể hiện rõ.
Nhiều tiết dạy chỉ tích hợp bằng vài câu liên hệ với tác giả khác, bài văn khác
cùng chủ đề, cùng thể loại hay vài tri thức tiếng việt hay tập làm văn ở các bài
học trớc nhiều khi còn tuỳ tiện.
- Nhiều tiết cha làm sáng tỏ luận điển của văn bản mà còn phân tích, bình
giảng dàn trải.
- Cha thực sự đẩy mạnh đợc học sinh hoạt động tích cực, thảo luận nhóm
còn mang tính chất hình thức và chỉ đạt kết quả ở một số em học khá.
Đứng trớc thực tế giảng dạy vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục
những hạn chế để giờ ngữ văn đạt hiệu quả nh môn học đề ra đó là một thách
thức đòi hỏi ngời giáo viên phải dày công nghiên cứu, công phu soạn giảng và
vận dụng các phơng pháp phù hợp với từng đối tợng học sinh , từng khối lớp một
cách cụ thể.
B. Giải quyết vấn đề.
I. Dạy học phù hợp với đặc trng của văn bản nghị luận hiện
đại.
Tác giả của các bài văn nghị luận là chính khách- những ngời giữ trọng
trách quan trọng trong xã hội, là nhà văn hay nhà mĩ học. Văn nghị luận của họ
đề cập đến nhiều vấn đề vừa mang tính thời sự, vừa mang tính khoa học lâu dài
trong xã hội hiện đại nh : giá trị truyền thống yêu nớc của dân tộc, vẻ đẹp trong
cách sống của vị lãnh tụ , ngời Việt Nam cần chuẩn bị những gì để hội nhập với
2
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i

thế giới, cần ý thức đợc sự giàu đẹp nào của tiếng nói dân tộc, văn học nghệ
thuật có những giá trị nào không thể thay thế, đâu là đặc trng của phản ánh hiện
thực bằng nghệ thuật Cho dù bàn luận đến những vấn đề nào thì mục đích
chung của ngời viết nghệ thuật thời hiện đại vẫn là hớng quan tâm của đông đảo
bạn đọc đến những vấn đề có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với đời sống
cá nhân và cộng đồng từ đó xây dựng nhận thức và hành động tích cực của họ
trong hoạt động thực tiễn của mình. Vì vậy văn bản hiện đại trở thành một trong
những phơng tiện tuyên truyền và học tập, cổ vũ và phấn đấu tích cực cho mọi
ngời. Những mục đích nghị luận trên đợc thể hiện trong cách thức biể đạt có gì
là đặc trng trong các văn bản hiện đại?
Sự phong phú về đối tợng nghị luận và mục đích tác động làm cho hình
thức của văn nghị luận hiện đại đa dạng hơn nhiều so với văn nghị luận thời trớc
nó. Đó là sự mở rộng về chủ đề đợc bàn luận. Ngời ta có thể nghị luận về một sự
việc, một hiện tợng đời sống ( Đức tính giản dị của Bác Hồ, Đi bộ ngao du ),
nghị luận về một vấn đề chính trị xã hội ( Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta,
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới ) . Ngời ta cũng nghị luận về một vấn đè
khoa học ( Bàn về đọc sách, ý nghĩa văn chơng, Sự giàu đẹp của tiếng Việt,
Tiếng nói của văn nghệ ) hoặc nghị luận về một tác phẩm văn học ( Chó sói và
cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten )
Sự phong phú về đề tài kéo theo sự đa dạng của các hình thức lập luận nh
giải thích, chứng minh, cùng phép phân tích, tổng hợp nh lập kết hợp với chứng
minh kết hợp giải thích trong văn bản Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta, Sự giàu
đẹp của tiếng Việt, Đi bộ ngao du ; kết hợp với gải thích và chứng minh trong
văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Tiếng nói của văn nghệ. Các bài
nghị luận văn học thờng vận dụng nhiều hơn phép phân tích, tổng hợp nh Sự giàu
đẹp của tiêng Việt, Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten
Phong phú trong luận cứ và trong cách thức lập luận cũng là một đặc điểm
của văn bản nghị luận hiện đại. Trong văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới, để làm rõ những điểm mạnh và yếu của con ngời Việt Nam, tác giả phân
tích bằng một loạt lí lẽ ( thông minh, nhạy bén với cái mới,cần cù sáng tạo, đoàn

kết trong kháng chiến, thích ứng nhanh; nhng yếu về kiến thức cơ bản và khả
3
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ và kỉ luật lao động, thiếu coi trọng qui trình
công nghệ, đố kị trong làm ăn kinh tế, kì thị trong kinh doanh, sùng ngoại hoặc
bài ngoại, thiếu coi trọng chữ tín. Điều đó dẫn đến hệ quả là: Đáp ứng yêu cầu
của sáng tạo xã hội hiện đại, hữu ích trong một nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ
luật cao, thích ứng với hoàn cảnh chiến tranh bảo vệ đất nớc.
Nhng khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với nền kinh tế tri thức,
không tơng tác với nền công nghiệp hoá, không phù hợp với sản xuất lớn, gây
khó khăn trong quá trình kinh doanh và hội nhập ) . Các lí lẽ trên đợc nêu song
kết hợp với lời văn mang thành ngữ và tục ngữ đã nêu bật cả cái mạnh và cái
yếu của ngời Việt Nam để dễ hiểu đối với đối tợng nghe và đọc.
Các văn bản nghị luận hiện đại thờng có bố cục ba phần : mở bài, thân
bài, kết bài. Phần mở bài là một đoạn văn ngắn, mang luận điểm chính. Phần
thân bài trình bày các nội dung nghị luận, tức là phân tích bằng các luận điểm,
luận cứ cụ thể để làm rõ luận điểm chính của văn bản. Phần kết bài thờng liên hệ
vấn đề nghị luận với đời sống nhận thức của ngời đọc. Tuy nhiên, một số văn
bản vì là đoạn trích nên chỉ có phần mở bài và thân bài nh Đức tính giản dị của
Bác Hồ, Sự giàu đẹp của tiéng Việt ; có văn bản là những lời trực tiếp giải quyết
vấn đề ( ý nghĩa văn chơng, Tiếng nói của văn nghệ, Đi bộ ngao du, Bàn về đọc
sách, Thuế máu, Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten. Trong
những trờng hợp này bài văn sẽ bố cục theo trình tự các luận điểm. Đây là biểu
hiện của tính đa dạng trong bố cục văn bản nghị luận hiện đại.
Lời văn trong văn bản nghị luận hiện đại có sự kết hợp giữa trình bày
nhận thức khách quan về đối tợng với bày tỏ nhiệt tình của tác giả, thậm chí xen
cả lời miêu tả và tự sự. Ngôn từ trong các bài văn nghị luận văn học mang tính
chuyên môn, chuyên ngành nhng không hoàn toàn xa lạ đối với ngời đọc.
Bài văn nghị luận hiện đại in đậm dấu ấn chủ thể của tác giả.
Nhng các đặc trng về cách thức và mục đích biểu đạt của van bản nghị

luận hiện đại nêu trên sẽ qui định nh thế nào cho hoạt động học tơng ứng?
1. Trớc hết là việc xác định mục tiêu bài học phù hợp với những biểu hiện
nổi bật về nội dung và hình thức của văn bản nghị luận hiện đại, lấy đó
4
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
làm định hớng cho dạy học đọc- hiểu. Chẳng hạn mục tiêu của bài học
Đúc tính giản dị của Bác Hồ cần thể hiện cách hiểu khái quát về yêu
cầu nắm bắt kiến thức :
a.Nội dung văn bản
-Lối sống trong sáng, giản dị của Bác Hồ, biểu hiện trong sinh hoạt hàng
ngày, trong nói và viết. Đây là một trong nhiều phẩm chất cao quí của Bác
Hồ, từ đó hiểu thái độ của chủ thể nghị luận.
- Thái độ hiểu biết, quí trọng, ngợi ca về đức tính giản dị của Bác Hồ.
b. Hình thức văn bản: Cách lập luận chứng minh kết hợp với giải thích trên
cơ sở những hiểu biết vừa sâu sắc, vừa cụ thể về đối tợng là những nét độc
đáo của văn bản nghị luận này.
Việc xác định mục tiêu của bài học các văn bản nghị luận hiện đại sẽ nhấn
vào những trọng điểm kiến thức nói trên. Trong đó cần chú ý đến dấu ấn chủ
quan của tác giả hiện đại thể hiện trong cách nhìn và cách viết. Ví dụ đọc ý
nghĩa văn chơng, hs không chỉ hiểu quan niệm văn chơng tích cực của nhà phê
bình văn học Hoài Thanh, mà còn thấy đợc thái độ khoa học và trân trọng của
tác giả dành cho văn chơng cùng với lối viết nghị luận sắc sảo trong lí lẽ, giàu
cảm xúc và hình ảnh.
Các yêu cầu nói trên của mục tiêu bài họcvăn bản nghị luận hiện đại sẽ đ-
ợc thực hiện hoá trong mọi khâu, mọi bớc, mọi thao tác dạy học đọc hiểu.
Đề cập đến những vấn đề quan trọng của đời sống chính trị, xã hội, kinh
tế, thẩm mĩ, văn nghị luận không chỉ đáp ứng nhu cầu nhận thức đa diện của con
ngời hiện đại, mà còn khơi dậy và bồi đắp thái độ chính ttrị, đạo đức khoa học và
nhiệt tình công dân của mỗi ngời đọc. Đọc ý nghĩa văn chơng, Tiếng nói của
văn nghệ, Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten, hs có những

cơ hội nắm những điểm cốt yếu của nghệ thuật văn chơng, từ đó mà thêm quí
trọng văn chơng, biết vận dụng vào việc đọc văn; đọc Đức tính giản dị của Bác
Hồ, không chỉ thêm hiểu biết và yêu quí Bác hơn mà còn noi gơng một cách
sống cao đẹp đọc Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, hs sinh nhận thức đợc
những yêu cầu của thời kì hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đang là một thách
5
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
thức lớn đối với con ngời Việt Nam, từ đó liên hệ trách nhiệm bản thân trong học
tập để góp phần đáp ứng nhu câù mới của đất nớc.
Từ bài học liên hệ đến ngời đọc là một yêu cầu đặt ra trong dạy học văn
bản nghị luận hiện đại phù hợp với mục đích giao tiếp hiện đại của chúng. Có thể
khái quát yêu cầu của dạy học văn bản nghị luận hiện đại phù hợp với đặc trng
phơng thức biểu đạt là :
Đọc hiểu trên các dấu hiệu cách thức biểu đạt nổi bật của mỗi văn
bản nh: bố cục, hệ thống luận điểm, cách lập luận, đặc sắc của lời văn trong
sự sáng tạo của tác giả. Từ đó hiểu mục đích biểu đạt và mục đích giao tiếp
của văn bản .
II. Dạy học văn bản nghị luận hiện đại theo hớng tích hợp.
Theo hớng tích hợp, các văn bản nghị luận hiện đại đợc dạy học đọc- hiểu
kết hợp với kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận dọc theo chơng trình Ngữ văn
các lớp 7, 8, 9. ở chơng trình lớp 9 các tri thức về nghị luận đã tổng hợp tất cả
kiến thức nh văn bản nghị luận có đầy đủ các yếu tố tự sự , miêu tả, biểu cảm,
lập luận giải thích, lập luận chứng minh, các phép phân tích, tổng hợp nh vậy
tích hợp với tập làm văn phải rộng trong dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận hiện
đại và ngời dạy phải hiểu bản chất của quan điểm tích hợp, luôn có ý thức sáng
tạo vận dụng tích hợp trong dạy học ngữ văn.
Trong dạy học văn bản nghị luận hiện đại, kiến thức tích hợp cần chú ý là
bố cục bài văn quan hệ với luận điểm trong văn bản. Nếu bố cục văn bản là hình
thức tổ chức nội dung thì đọc hiểu văn bản sẽ bắt đầu từ việc xác định các thành
phần nội dung trong văn bản. Nếu bản chất văn nghị luận là trình bày quan đỉêm

thì bố cục của văn bản nghị luận là tổ chức triển khai quan điểm bằng các luận
điểm, luận cứ nên tiến hành dạy cũng theo trình tự từng luận điểm. Ví dụ trong
vắn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, để làm rõ nếp sinh hoạt giản dị của Bác,
tác giả nêu hai luận cứ: bữa cơm đơn giản của Bác và cái nhà sàn nơi Bác ở. Mỗi
luậnu cứ đều đợc cụ thể hoá bằng các chi tiết. Dẫn chứng là các bằng chứng đời
6
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
thờng, gần gũi với mọi ngời nên mọi ngời dễ đọc, dễ hiểu, dễ thuyết phục bạn
đọc .
Tích hợp với lí luậnvề thể loại văn học chính là gắn kết đọc hiểu với thể
loại văn nghị luận cùng các dấu hiệu đặc sắc về thể loại nghệ thuật ngôn từ và
quan hệ giữa tác phẩm và tác giả, tác phẩm với hiện thực đời sống, tác phẩm với
ngời
Tích hợp với mĩ học và xã hội trong dạy học văn nghị luận hiện đại để học
sinh thấy đợc tác phẩm không xa rời đời sống hiện thực và đời sống thẩm mĩ, ví
dụ ( câu hỏi trong bài ý nghĩa văn chơng) :
? Hãy tìm một số tác phẩm văn chơng đã học để chứng minh cho quan
niệm văn chơng nhân ái của Hoài Thanh?
? Tác phẩm văn chơng nào tác động sâu sắc nhất đến tình cảm của em ?
Hãy nêu tác động đó để xác nhận quan điểm của Hoài Thanh về công
dụng của văn chơng?
Nói tóm lại: Dạy học văn bản nghị luận hiện đại theo hớng tích hợp
phải gắn kết dạy học đọc hiểuvăn bản nghị luận v ới các tri thức làm văn
nghị luận dạy ở các khối lớp 7, 8, 9 ; gắn với lí luận về thể loại văn nghị
luận; gắn với hoạt động thực tiễn của tác giả bài văn, với những vấn đề đời
sống trong hoạt động thc tiễn của con ngời trong thời kì hiện đại; gắn với các
tri thức về xã hội, thẩm mĩ có liên quan.
III . Dạy học văn bản nghị luận hiện đại theo hớng tích cực.
Đọc diễn cảm văn bản nghị luận hiện đại để thể hiện giọng điệu chung
trong các biểu hiện cụ thể của mỗi văn bản.

Ví dụ :Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, giáo viên cần hớng dẫn học
sinh đọc với giọng chân thành và trong sáng vì văn bản là những lời lẽ về gơng
sáng của một con ngời cao quí, đựơc viết bởi tinh thần hiểu biết và tôn vinh của
tác giả.
7
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
Đọc văn bản nghị luận hiện đại trớc hết để nắm đợc nhận định, quan điểm
đợc thể hịên trong văn bản, do vậy câu hỏi dạy học tích cực chủ yếu sẽ ở cấp độ
đọc trên dòng và đọc giữa dòng, ví dụ trong bài Đức tính giản dị của Bác Hồ có
thể sử dụng câu hỏi nh sau:
? Trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ , tác giả đã sử dụng kết
hợp những phép lập luận nào? Phép lập luận nào là chính? Vì sao?
? Mục đích chứng minh của văn bản này là gì?
? Để đạt đợc mục đích đó, tác giả đã tổ chức lập luận theo trình tự xét từ
khái quát đến trình bày những biểu hiện cụ thể. Từ đây, hãy xác định bố cục của
văn bản này?
Khi dạy văn bản nghị luận hiện đại, không cần đến biện pháp bình giảng .
Nếu có, đó là những lời bình luận nhằm vào quan điểm nổi bật của bài văn, từ đó
làm sáng rõ sự sâu sắc trong t tởng và nhiệt tình công dân của tác giả, ví dụ nh
lời bình luận về quan điểm văn chơng của Hoài Thanh trong phần tổng kết bài
học ý nghĩa văn chơng có thể là : Gốc của văn chơng là tình cảm nhân ái . Văn
chơng làm giàu tình cảm cho con ngời, làm đẹp cho cuộc sống. Hoài Thanh đã
đem lại cho ngời đọc những hiểu biết sâu sắc đó bằng lối văn nghị luận dồi dào lí
lẽ, cảm xúc, hình ảnh, và nhất là bằng tình yêu văn chơng, trân tr ọng và đề cao
văn chơng nh một giá trị không thể thây thế trong đời sống tình cảm của con ng-
ời.
Khi dạy học văn bản nghị luận hiện đại bằng các phơng tiện hiện đại ,
giáo viên cần huy động tất cả các tri thức cớ thể tích hợp đợc để đáp ứng nhu cầu
tích cực nh các tri thức về lịch sử, âm nhạc, điện ảnh nh khi dạy văn bản Tinh
thần yêu nớc của nhân dân ta, giáo viên cần huy động vốn hiểu biết của học sinh

vế phong cách sống và viết của Bác Hồ kết hợp với phim ảnh giới thiệu nhà sàn
của Bác cùng các vật dụng sinh hoạt của Ngời ở khu bảo tàng Hồ Chí Minh, bài
hát ca ngợi đạo đức giản dị trong sáng trong khi dạy bài Đức tính giản dị của Bác
Hồ
Hình thức dạy học bằng trò chơi khó vận dụng trong dạy học văn bản
nghị luận hiện đại nhng vẫn có thể vận dụng dới hai hình thức : thi mô hình hoá
8
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
nhanh cấu trúc bài văn theo hệ thống luận điểm, luận cứ hoặc thi viết một đoạn
văn nghị luận ngắn thể hiện nhận thức của bản thân về quan điểm của tác giả
trong bài văn nghị luận vừa học. Nh vậy, có thể tóm tắt phơng pháp dạy học văn
bản nghị luận hiện đại theo hớng tích cực nh sau :
Kết hợp đọc diễn cảm với đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi đọc hiểu
văn bản, đan xen lời bình luận; kết hợp cá nhân và học theo nhóm, liên môn
đến tất cả các môn học có liên quan đến tác giả và nội dung bài học, nhất là
các bài nghị luận về chính trị và xã hội; sử dụng máy chiếu khi hình thành
luận điểm của bài văn, ra bài tập trắc nghiệm và câu hỏi thảo luận nhóm; trò
chơi thi mô hình hoá hệ thống luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận đ-
ợc học, hoặc viết nhanh và đúng đoạn văn nghị luận minh hoạ cho bài văn
nghị luận vừa học.
IV. áp dụng vào dạy văn bản ý nghĩa văn chơng .
mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh hiểu:
-Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công
dụng của văn chơng trong lịch sử loài ngời. Từ đó, bớc đầu hiểu đợc những nét
cơ bản về phong cách nghị luận văn chơng của nhà phê bình kiệt xuất Hoài
Thanh.
-Tích hợp với các văn bản đã học trong chơng trình lớp 6, 7 và cả lớp 8,9;
với phần tập làm văn ở bài Luyện tập về văn nghị luận chứng minh .
-Rèn kĩ năng phân tích bố cục, dẫn chứng, lí lẽ với lời văn trình bày có

cảm xúc, có hình ảnh trong văn bản.
Chuẩn bị.
-Giáo viên: soạn giáo án, toàn tập Hoài Thanh, tác phẩm trong nhà trờng
phổ thông và chân dung Hoài Thanh.
-Học sinh: học bài cũ, soạn bài mới.
9
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
Tiến trình hoạt động.
Bớc 1: Tổ chức .
Kiểm tra sĩ số:
Bớc 2: Kiểm tra bài cũ.
Trắc nghiệm.
1.Bài viết Đức tính giản dị của Bác Hồ của Phạm Văn Đồng đã đề cập đến sự
giản dị của Bác ở những phơng diện nào?
a. Bữa ăn, công việc.
b. Đồ dùng, căn nhà.
c. Quan hệ với mọi ngời trong lời nói, bài viết.
d.Cả ba phơng diện trên.
2.Viết về sự giản dị của Bác Hồ, tác giả dựa trên những cơ sở nào?
a. Nguồn cung cấp thông tin từ những ngời phục vụ của Bác.
b. Sự tởng tợng h cấu của tác giả.
c. Sự hiểu biết tờng tận kết hợp với tình cảm kính yêu chân thành, thắm thiết của
tác giả đối với đời sống hàng ngày và công việc của Bác.
d. Những buổi tác giả phỏng vấn Bác Hồ.
3. Vì sao tác giả coi cuộc sống của Bác là cuộc sống thực sự văn minh?
a. Vì đó là cuộc sống đề cao vật chất.
b. Vì đó là cuộc sống đơn giản.
c. Vì đó là cách sống mà tất cả mọi ngời đều có.
d. Vì đó là cuộc sống phong phú cao đẹp về tinh thần, tình cảm, không màng đến
hởng thụ vật chất, không vì riêng mình.

4. Phép lập luận chủ yếu nào dợc sử dụng trong bài Đức tính giản dị của Bác
Hồ ?
a.Chứng minh.
b.Bình giảng.
10
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
c.Bình luận.
d. Phân tích.
Bớc 3: Bài mới.
-Giáo viên giới thiệu bài.
Từ xa tới nay, văn chơng nghệ thuật là một trong những hoật động tinh
thần hết sức lí thú và bổ ích trong cuộc sống con ngời . Nhng ý nghĩa và công
dụng của văn chơng là gì, đã từng có nhiều quan niệm khác nhau . Quan niệm
của nhà phê bình văn học Hoài Thanh từng phát biểu từ những năm 30 của thế kỉ
XX cho đến thế kỉ XXI vẫn có những vấn đề đúng đắn và sâu sắc. Để tìm hiểu rõ
quan niệm của Hoài Thanh chúng ta vào bài học ngày hôm nay.
-Giáo viên ghi đầu bài lên bảng
ý nghĩa văn chơng
Hoài thanh
Hoạt động của giáo viên và học sinh. Kiến thức cơ bản.
- Yêu cầu học sinh đọc SGK
? Nêu những nét chính về tác giả , tác
phẩm?
- Hs nêu , hs khác bổ sung.
- Gv khái quát kiến thức, hs ghi vở.
I. Giới thiệu chung.
-Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức
Nguyên ( 1909- 1982 ) là nhà văn, nhà
phê bình văn học . Ông đợc nhà nớc
phong tặng giải thởng Hồ Chí Minh về

văn hoá nghệ thuật năm 2000.
Văn bản ý nghĩa văn chơng có
lần in lại đã đổi nhan đề thành ý
nghĩa và công dụng của văn chơng
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc và tìm hiểu chú thích.
11
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
Gv hớng dẫn đọc : Đọc với giọng vừa
rành mạch, vừa xúc cảm, chậm và sâu
lắng
-Gv đọc mẫu, gọi hs đọc, hs khác
nhận xét, gv nhận xét , yêu cầu hs đọc.
-Gv yêu cầu hs tìm hiểu chú thích
SGK
-Gv giải thích một số từ khó :
+Muôn hình vạn trạng : rất phong phú,
rất nhiều hình thức, hình ảnh, trạng
thái, tâm trạng khác nhau
+ Cặm cụi : chăm chỉ, cần mẫn, lo
lắng làm việc gì đó
? Văn bản nên chia mấy phần? Nêu
nội dung của mỗi phần?
? Em có nhận xét gì về cấu trúc văn
bản?
? Văn bản thuộc kiểu văn nghị luận
nào? Vì sao em xác định nh vậy ?
2.Tìm hiểu cấu trúc văn bản.
Chia 2 phần:
Phần 1 : Từ đầu đến gợi lòng vị tha-

Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng.
Phần 2 : Phần còn lại Công dụng
của văn chơng
-Không có kết luận vì đây là một đoạn
trích.
- Thuộc nghị luận văn chơng vì nội
dung nghị luận làm sáng tỏ một vấn đề
của văn chơng đó là ý nghĩa của văn
chơng.
3.Tìm hiểu nội dung văn bản.
12
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
? Hoài Thanh đi tìm ý nghĩa văn ch-
ơng bắt đầu từ điều gì?
? Câu chuyện này cho thấy tác giả
muốn cắt nghĩa nguồn gốc của văn ch-
ơng nh thế nào?
?Từ câu chuyện ấy, Hoài Thanh đi đến
kết luận nh thế nào?
? Em hiểu thế nào là nguồn gốc cốt
yếu?
? Từ đó, em hiểu kết luận của Hoài
Thanh nh thế nào?
- Câu hỏi thảo luận nhóm.
? Quan niệm của Hoài Thanh về
nguồn gốc của văn chơng là lòng th-
ơng ngời và rộng ra là thơng cả muôn
loài, muôn vật . Quan niệm ấy có hoàn
toàn chính xác không? Thử tìm một
vài dẫn chứng văn học mà em biết để

chứng minh cho ý kiến cuả Hoài
Thanh?
a. Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng.
- Từ câu chuyện tiếng khóc của nhà thi
sĩ hoà một nhịp với sự run rảy của con
chim sắp chết
- Văn chơng xuất hiện khi con ngời có
cảm xúc mãnh liệt trớc một hiện tợng
đời sống.
-Văn chơng là niềm xót thơng của con
ngời trớc những điều đáng thơng.
-Xúc cảm yêu thơng mãnh liệt trớc cái
đẹp là gốc của văn chơng.
-Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng là
lòng thơng ngời và rộng ra thơng cả
muôn vật, muôn loài.
-Nguồn gốc chính, nguồn gốc cơ bản.
- Theo Hoài Thanh, nhân ái là nguồn
gốc chính của văn chơng ( nhân ái
=lòng thơng ngời và rộng ra thơng cả
muôn vật, muôn loài ).
13
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
-Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác
nhận xét, gv bổ sung đảm bảo nội
dung :
Quan niệm của Hoài Thanh đúng và
sâu sắc, nó đã đợc chứng minh trong
thực tế văn chơng Đông Tây kim cổ ví
dụ nh Đặng Trần Côn viết Chinh phụ

ngâm khúc vì cảm thông :
Thiên địa phong trần
Hồng nhan đa truân
Còn Đoàn Thị Điểm diễn Nôm vì
đồng cảm với Đặng Trần Côn và th-
ơng phận mình chinh phụ buồn vì xa
chồng, nhớ chồng.
Còn Bà Huyện Thanh Quan viết Qua
đềo Ngang bởi nhớ nớc, thơng nhà.
Quả thật , cội nguồn của những tác
phẩm văn chơng chân chính đều xuất
phát từ tình thơng, từ lòng nhân ái của
tác giả thế nhng quan niệm trên cha
đủ vì trong thực tế, vẫn có những quan
niệm khác nhau về nguồn gốc của văn
chơng, chẳng hạn:
+Văn chơng bắt nguồn từ lao động .
Theo Lỗ Tấn thì phái Dô ta ! có lẽ
là trờng phái văn học sớm nhất của
loài ngời ra đời khi họ kéo gỗ, chặt gỗ,
dựng nhà, đóng bè.
+Văn chơng bắt nguồn từ cuộc chiến
14
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
đấu chống ngoại xâm nh Nam quốc
sơn hà ( Lý Thờng Kiệt ), Hịch t-
ớng sĩ (Trần Quốc Tuấn ), Bình
ngô đại cáo Nguyễn Trãi ), Hịch
kêu gọi toàn quốc kháng chiến ( Hồ
Chủ Tịch) và các bài thơ hiện đại ra

đời trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ đã đợc các nhạc sĩ
phổ nhạc
+Văn chơng bắt nguồn từ tiếng nói nội
tâm, đó là những bài ca dao của những
ngời đang yêu, ngời vợ lẽ, ngời em út
mồ côi, ngời đi ở
+Văn chơng bắt nguồn từ nghi lễ tôn
giáo nh Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
, Văn tế Trơng Định ( Nguyễn
Đình Chiểu ), Văn tế thập loại cô
hồn chúng sinh ( Nguyễn Du )
+Văn chơng bắt nguồn từ trò chơi giải
trí nh Hồ Chí Minh đã từng viết
Nhật kí trong tù :
Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhng mà trong ngục biết làm chi đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do
Nh vậy có rất nhiều quan niệm khác
nhau về nguồn gốc của văn chơng,
chúng ta nên xem ý kiến của Hoài
Thanh là một trong những quan niệm
-Nêu tiếp một nhận định về vai trò của
tình cảm ttrong sáng tạo văn chơng.
15
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
về nguồn gốc của văn chơng mà thôi.
? Để làm rõ hơn nguồn gốc của tình
cảm nhân ái của văn chơng Hoài

Thanh đã lầm gì?
? Tìm chi tiết?
?Em hiểu nhận định này nh thế nào?
? Em hãy tìm dẫn chứng văn học để
chứng minh Văn chơng phản ánh đời
sống, sáng tạo ra sự sống ?
- Văn chơng sẽ là hình dung của sự
sống muôn hình vạn trạng. Chẳng
những thế, văn chơng còn sáng tạo ra
sự sống
- Vậy thì, hoặc hình dung ra sự sống,
hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc
của văn chơng đều là tình cảm, là lòng
vị tha. Và vì thế, công dụng của văn
chơng là cũng giúp cho tình cảm và
gợi lòng vị tha .
-Văn chơng phản ánh đời sống, thậm
chí, sáng tạo ra đời sống, làm cho đời
sống trở nên tốt đẹp hơn.
-Sự sáng tạo ấy bắt đầu từ cảm xúc
yêu thơng tha thiết, rộng lớn của nhà
văn
-Ta có thể thấy đợc vẻ đẹp của sông
Thu Bồn qua văn bản Vợt thác của
Võ Quảng; thấy đợc vẻ đẹp của đất
mũi Cà Mau qua Sông nớc Cà Mau
của Võ Quảng.
- Ta có thể tợng tợng ra thế gới loài vật
qua tác phẩm Dế Mèn phiêu lu kí
củaTô Hoài, Ma của Trần Đăng

Khoa .
-Khi ta xem phim, đọc truyện, ta có
thể yêu, ghét, căm thù nhân vật
16
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
?Tìm dẫn chứng chứng minh Văn
chơng giúp cho tình cảm và gợi lòng
vị tha ?
? Hoài Thanh đã bàn về công dụng
của văn chơng đối với con ngời bằng
những câu văn nào?
? Trong câu văn thứ nhất, Hoài Thanh
nhấn mạnh công dụng nào của văn ch-
ơng?
?Trong câu văn thứ hai, Hoài Thanh
đã cho thấy công dụng nào của văn
chơng?
?Kết hợp lại, Hoài Thanh cho ta thấy
công dụng lạ lùng nào của văn chơng
đối với con ngời?
? ở đây, có gì đặc sắc trong nghệ thuật
nghị luận của Hoài Thanh?
b. Công dụng của văn chơng.
- Bằng hai câu văn :
+Một ngời chỉ hàng ngày cặm cụi lo
lắng vì mình, thế mà khi xem truyện
hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng ,
giận cùng những ngời ở đâu đâu, vì
những chuyện ở đâu đâu, há chẳng
phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ

lùng của văn chơng hay sao?
+ Văn chơng gây cho ta những tình
cảm ta không có, luyện những tình
cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và
chật hẹp của cá nhân vì văn chơng mà
trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm
nghìn lần
-Văn chơng khơi dậy những trạng thái
cảm xúc cao thợng của con ngời.
-Văn chơng rèn luyện, mở rộng thế
giới tình cảm của con ngời.
-Văn chơng làm giàu tình cảm con ng-
ời.
- Giàu nhiệt tình, cảm xúc nên có sức
cuốn hút ngời đọc.
- Có kể nói nghe mới hay .
17
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
? Tiếp theo Hoài Thanh dùng hai câu
văn để nói về công dụng xã hội của
văn chơng. Tìm câu văn ấy?
?Khi nói, có kể nói từ khi các ca tụng
cảnh núi non, hoa cỏ, núi non hoa cỏ
trông mới đẹp; từ khi có ngời lấy tiếng
chim kêu, tiếng sối chảy làm đề tài
ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối
nghe mới hay , tác giả muốn ta tin
vào sức mạnh nào của văn chơng?
? Em hãy lấy ví dụ để chứng minh?
? Khi nói Nếu trong pho lịch sử loài

ngời xoá các thi nhân, văn nhân và
đồng thời trong tâm linh loài ngời xoá
hết những dấu vết họ còn lu lại thì cái
cảnh tợng nghèo nàn sẽ đến bậc nào
, tác giả muốn ta cảm nhận sức
mạnh nào của văn chơng?
? Tìm dẫn chứng minh hoạ?
? Nh vậy, bằng bốn câu văn bàn về
công dụng của văn chơng, Hoài Thanh
đã giúp ta hiểu thêm những ý nghĩa
sâu sắc nào của văn chơng?
? Học toàn bộ văn bản, em thu nhận
-Nếu trong pho lịch sử bực nào?
-Văn chơng làm đẹp và hay những thứ
bình thờng
- Bài thơ Em đi giữa biển vàng
Trần Đăng Khoa ) làm cho những
cánh đồng lúa Việt Nam có những vẻ
đẹp mà cha ai có thể tởng tợng ra.
-Các thi nhân, văn nhân làm giàu cho
lịch sử nhân loại.
-Nếu không có các thi nhân, văn nhân
sẽ không có các tác phẩm văn học.
-Văn chơng làm giàu tình cảm con ng-
ời.
-Văn chơng làm đẹp, làm giàu cho
cuộc sống
-Văn bản thuộc thể loại văn bản nghị
luận hiện đại.
18

Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
đợc những điều gì?
-Gv yêu cầu hs đọc
-Gv yêu cầu hs về nhà làm
-Quan niệm của Hoài Thanh về văn
chơng : Nguồn gốc cốt yếu của văn
chơng rộng ra thơng cả muôn vật,
muôn loài .
-Công dụng của văn chơng : Phản ánh
đời sống, sáng tạo ra sự sống, gây tình
cảm không có, luyện tình cảm sẵn có;
thiếu văn chơng cuộc sống sẽ rất
nghèo nàn
4. Ghi nhớ ( SGK Trang63 )
III. Luyện tập.
Bớc 4: Củng cố.
Trắc nghiệm.
1. Hãy chọn một trong số các nhận xét sau để xác định đặc đỉêm văn nghị luận
của Hoài Thanh trong văn bản ý nghĩa văn chơng
a.Lập luận chặt chẽ, sáng sủa.
b. Lập luận chặt chẽ, sáng sủa, giàu cảm xúc
c.Lập luận vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh.
d. Lập luận lí lẽ, cảm xúc, hình ảnh nhng thiếu dẫn chứng cụ thể.
2. Có thể nhận thấy thái độ và tình cảm của Hoài Thanh đối với văn chơng bộc lộ
nh thế nào trong văn nghị luận?
a.Am hiểu văn chơng.
b. Có quan điểm rõ ràng, xác đáng về văn chơng.
c. Chân trọng và đề cao văn chơng .
19
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i

d. Cả 3 ý trên.
Bớc 5 : Hớng dẫn về nhà.
-Học bài, nắm vững nội dung, nghệ thuật, học thuộc ghi nhớ.
-Làm bài tập phần luyện tập.
-Chuẩn bị bài : Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ( Tiếp theo ).
c. kết luận.
Việc yêu cầu vận dụng sáng tạo mềm dẻo các phơng pháp dạy học văn
bản nghị luận hiện đại theo 3 yêu cầu trên là rất quan trọng và thiết thực. Nó sẽ
góp phần giúp các thày cô tháo gỡ dần những vớng mắc trong quá trình dạy tác
phẩm văn học nghị luận hiện đại ở bậc THCS. Nhng việc thực hiện có hiệu quả
đến đâu lại phụ thuộc vào ý thức vân dụng sáng tạo của các thày cô trong quá
trình thiết kế giáo án và dạy ở trên lớp . Tôi rất mong qua SKKN này, các thâỳ
cô có thể áp dụng đợc trong thực tế giảng dạy của bản thân và có những đóng
góp thiết thực hơn nữa để SKKN của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Ninh Giang ngày 26 tháng 3 năm
2007
Mục lục
Phần Nội dung Trang
20
Sáng kiến kinh nghiệm - Dy hc vn bn ngh lun hin i
A
I
II
B
I
II
III
IV
C

Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn
Giải quyết vấn đề
Dạy học phù hợp với đặc trng của văn bản nghị luận hiện
đại
Dạy học văn bản nghị luận hiện đại theo hớng tích hợp
Dạy học văn bản nghị luận hiện đại theo hớng tích cực
áp dụng vào dạy văn bản ý nghĩa văn chơng
Kết luận
1
1
1
2
2
4
5
6
14
21

×