Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Dạy học văn bản tự sự dân gian lớp 6 theo đặc trưng phương thức biểu đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.14 KB, 22 trang )

UBND thị xã Cẩm Phả cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Phòng giáo dục Độc lập Tự do Hạnh phúc

Báo cáo
đề cơng sáng kiến kinh nghiệm năm 2007 -2008
Họ và tên : Nguyễn Thị Hồng
Đơn vị công tác : Trờng THCS Quang Hanh
Tên đề tài : Dy hc vn bn t s dõn gian lp 6 theo c trng phng thc
biu t.
I. lí do chọn đề tài :
1. Quan điểm tích hợp của chơng trình Ngữ văn THCS : lấy phân môn Tập làm văn làm
trục tích hợp. Trong môn học Ngữ văn tích hợp, hệ thống văn bản sẽ không còn là đối t-
ợng dạy học chỉ của phân môn văn. Chúng vừa là đối tợng chiếm lĩnh của hoạt động đọc
văn ( đọc hiểu), đồng thời là hình mẫu văn bản để hình thành tri thức, kĩ năng nhận
biết và tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu đạt vốn là đối tợng dạy học của
phân môn tập làm văn. Từ đây sẽ thấy dạy học các văn bản Ngữ văn với t cách môn học
tích hợp mang mục đích kép : vừa thoả mãn nhu cầu khám phá và hởng thụ thẩm mĩ văn
chơng, lại vừa đáp ứng yêu cầu nhận biết và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các ph-
ơng thức biểu đạt.Vì thế không thể tách bạch hoạt động đọc văn bản với các phơng thức
biểu đạt của chúng.
2. Cấu tạo của chơng trình Ngữ văn lớp 6 : Bắt đầu làm quen với phơng pháp học tập bộ
môn học đã phải tiếp xúc và rèn kĩ năng tạo lập văn bản tự sự. Vì vậy phần văn bản chủ
yếu tập trung vào các văn bản tự sự dân gian với các thể loại : truyền thuyết, cổ tích, ngụ
ngôn, truyện cời.
II. Nội dung đề tài :
1. Thế nào là dạy học văn bản Ngữ văn theo đặc trng phơng thức biểu đạt?
2. Nhận diện văn bản tự sự và phơng pháp dạy học văn bản tự sự THCS.
3. Dạy học văn bản tự sự dân gian lớp 6.
a. Dạy học truyện truyền thuyết.
Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể.
b. Dạy học truyện cổ tích


Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể
c. Dạy học truyện ngụ ngôn
Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể
d. Dạy học truyện cời
III. phơng pháp nghiên cứu.
- Đọc, tham khảo tài liệu.
- Nghiên cứu chơng trình và cấu tạo chơng trình.
- Dạy thử nghiệm ở 1 lớp đợc phân công giảng dạy.
- Dạy cho cả tổ dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm.
IV. Kết quả : Với cách vận dụng phơng pháp dạy học văn bản theo đặc trng phơng thức
biểu đạt, học sinh đã nắm chắc đợc đặc trng phơng thức biểu đạt, biết vận dụng vào quá
trình tạo lập văn bản tự sự có hiệu quả.
V. ý kiến của tổ :


.
VI. xác nhận của nhà trờng:



VI. xác nhận của giám định viên :



Cẩm Phả, Ngày 15 tháng 3 năm 2008


Nguyễn Thị Hồng
I. lí do chọn đề tài :
1. Quan điểm tích hợp của chơng trình Ngữ văn THCS : lấy phân môn Tập làm văn

làm trục tích hợp. Điều này cho thấy mục tiêu hình thành tri thức, kĩ năng nhận biết và tạo
lập các kiểu văn bản sẽ có vai trò chi phối môn học này mà trớc hết là chi phối cách đọc-
hiểu văn bản.Trong môn học Ngữ văn tích hợp, hệ thống văn bản sẽ không còn là đối tợng
dạy học chỉ của phân môn văn. Chúng vừa là đối tợng chiếm lĩnh của hoạt động đọc văn
( đọc hiểu), đồng thời là hình mẫu văn bản để hình thành tri thức, kĩ năng nhận biết và
tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu đạt vốn là đối tợng dạy học của phân
môn tập làm văn. Từ đây sẽ thấy, dạy học các văn bản Ngữ văn với t cách môn học tích
hợp mang mục đích kép : vừa thoả mãn nhu cầu khám phá và hởng thụ thẩm mĩ văn ch-
ơng, lại vừa đáp ứng yêu cầu nhận biết và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng
thức biểu đạt.Vì thế không thể tách bạch hoạt động đọc văn bản với các phơng thức biểu
đạt của chúng.
2. Cấu tạo của chơng trình Ngữ văn lớp 6 : Bắt đầu làm quen với phơng pháp học tập
bộ môn , học sinh đã tiếp xúc và rèn kĩ năng tạo lập văn bản tự sự. Vì vậy phần văn bản
chủ yếu tập trung vào các văn bản tự sự dân gian với các thể loại : truyền thuyết, cổ tích,
ngụ ngôn, truyện cời.
Cụ thể: a. Truyền thuyết : 4 văn bản
b. Cổ tích : 5văn bản
c. Ngụ ngôn : 4văn bản
d. Truyện cời : 2 văn bản.
Vậy làm thế nào để đáp ứng đợc mục tiêu của môn học khi giảng dạy một văn bản? Đây
là vấn đề mà bất cứ ngời giáo viên Ngữ văn nào khi thiết kế bài học cũng phải đặt vấn đề
lên hàng đầu.
Qua một số năm đợc phân công dạy môn Ngữ văn 6 và năm học vừa qua tôi trực tiếp
giảng dạy 3 lớp trong khối 6, tôi đã tự rút ra cho mình một vài kinh nghiệm khi dạy cụm
văn bản tự sự dân gian theo đặc trng phơng thức biểu đạt.
II. Nội dung đề tài :
1.Thế nào là dạy học văn bản Ngữ văn theo đặc trng phơng thức biểu đạt?
Phơng thức biểu đạt là cách thức tạo lập và tồn tại của văn bản làm thành các đặc trng
hình thức của các kiểu văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp, phơng thức biểu đạt ở đây
hiểu là cách thức, nh cách kể chuyện, cách biểu cảm, cách thuyết minh, cách thức làm

văn bản hành chính- công vụ cho phù hợp với mục đích giao tiếp.Cách thức tạo lập và tồn
tại của văn bản là PTBĐ văn bản đó sẽ tạo thành các kiểu văn bản có đặc trng mục đích
riêng của nó.
Dạy học theo đặc trng phơng thức biểu đạt là dạy các văn bản xuất phát từ dấu hiệu của
các phơng thức biểu đạt tạo lập nên văn bản đó.
2. Nhận diện văn bản tự sự và phơng hớng dạyhọc văn bản tự sự dân gian.
2.1.PTBĐ tự sự là cách kể chuyện ứng với mục đích giao tiếp tự sự, tự sự là trình bày
một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn tới sự việc kia và đẫn đến một kết thúc, thể hiện
một ý nghĩa. Tự sự giúp ngời kể giải thích sự việc, tìm hiểu con ngời, nêu vấn đề và bày tỏ
thái độ khen chê ( SGK Ngữ văn 6- tập I).Đặc trng nổi bật của PTBĐ tự sự là cách thức
tự sự trình bày chuỗi sự việc và mục đích tự sự giúp ngời kể giải thích,tìm hiểu,
nêu vấn đề và bày tỏ thái dộ. Ngoài sự việc, các yếu tố làm thành cách thức tự sự còn
là : nhân vật, chủ đề, bố cục, ngôi kể, lời văn tự sự; và hoạt động giao tiếp bằng phơng
thức tự sự còn làm ngời nghe hình dung đợc sự việc, hiểu ý nghĩa sự việc theo cách nhìn
và thái độ của ngời kể.
2.2. Hoạt động giao tiếp lâu đời nhất của con ngời nhằm truyền lại kinh nghiệm sống
theo cách cảm nghĩ của ngời xa đợc thể hiện chủ yếu qua phơng thức tự sự dân gian. Ph-
ơng thức tự sự dân gian đợc thực hiện qua nghệ thuật kể chuyện truyền khẩu, nên ở dạng
gốc, chúng vẫn là những văn bản nói, phi vật thể và có dị bản.
Văn bản tự sự dân gian xuất hiện trong SGK Ngữ văn chỉ là số ít tiêu biểu cho các thể
tài. Đó là văn bản truyền thuyết ( Con Rồng cháu tiên; Bánh chng, bánh giầy; Thánh
Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gơm), cổ tích ( Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé
thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng), truyện ngụ ngôn (Thầy bói
xem voi; đeo nhạc cho mèo; ếch ngồi đáy giếng; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) và truyện c-
ời( Treo biển; Lợn cới áo mới). Do yêu cầu tích hợp với các tri thức tập làm văn tự sự nên
các văn bản tự sự dân gian trên đợc dạy học tập trung ở chơng trình Ngữ văn lớp 6.
Về cách thức biểu đạt, đặc tính chung của các văn bản tự sự dân gian là sự quan tâm đến
tích truyện. Câu chuyện đợc kể là các sự việc tiếp diễn tự nhiên có đầu cuối, phát triển
theo quan hệ nhân quả. Nhân vật có thể là thần(Thánh Gióng), bán thần ( Sơn Tinh, Thuỷ
Tinh), nửa ngời nửa vật ( Sọ Dừa), hoặc vật ( Đeo nhạc cho mèo). Đó là các nhân vật chức

năng hoặc ẩn dụ tợng trng mà cha phải là các tính cách xã hội. Các hành động của nhân
vật làm thành nội dung của các sự việc diễn ra trong thời gian và không gian phiếm chỉ
( Ngày xửa ngày xa, ở một làng nọ); lời văn thiên về kể việc, kể ngời, thuyết minh hành
động hơn là dựng ngời dựng cảnh theo lối miêu tả; cách kể nh ngời ta kể theo ngôi thứ
ba, khách quan không pha tạp biểu cảm và nghị luận; các chi tiết đơn sơ nhng lộng lẫy do
kết hợp thật (hiện thực) với ảo( kì lạ, phi thờng). Và điều đó khiến các câu chuyện đợc kể
mang nặng ý nghĩa tợng trng, khái quát.
Mục đích giao tiếp của phơng thức tự sự dân gian không thuần nhất mà phụ thuộc vào
chức năng của mỗi thể tài tự sự. Có nghĩa là mục đích kể và nghe của truyền thuyết khác
cổ tích, truyện ngụ ngôn khác truyện cời.
3. Dạy học truyện truyền thuyết :
3.1. Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyền thuyết :
Là sản phẩm của phơng thức tự sự dân gian, hoạt động dạy học văn bản truyền thuyết
một mặt tuân theo các yêu cầu chung của PPDH Đọc- hiểu văn bản, mặt khác còn phải
phù hợp với đặc trng của phơng thức tự sự dân gian biểu hiện ở văn bản truyền thuyết.
Vậy, dạy học văn bản truyền thuyết cần thoả mãn các yêu cầu nào của PPDH?
Phù hợp với đặc trng của truyền thuyết.
Truyền thuyết là hình thức kể truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện liên quan đến
lịch sử thời quá khứ, thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và
nhân vật lịch sử đợc kể. Vậy dân gian kể truyền thuyết với 2 mục đích: một mặt là giải
thích các sự kiện và nhân vật lịch sử theo quan niệm của ngời xa, mặt khác là tinh thần
suy tôn nguồn gốc giống nòi và ý nguyện đoàn kết thống nhất dân tộc của ngời Việt ( Con
Rồng cháu Tiên), là quan niệm và ớc mơ của nhân dân ta buổi đầu về ngời anh hùng cứu
nớc chống ngoại xâm (Thánh Gióng), là ớc mơ về sức mạnh chế ngự thiên tai( Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh), là ca ngợi tinh thần chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh( Sự
tích hồ gơm)
Mỗi truyền thuyết thờng mang trong nó một cốt lõi lịch sử, nhng truyền thuyết
không phải là hình thức kể lịch sử mà là lịch sử đợc hình tợng hoá theo trí tởng tợng của
ngời sáng tạo. ở đây cả ngời kể và ngời nghe đều tin câu chuyện nh là có thật, cho dù
trong các văn bản truyền thuyết đầy rẫy những chi tiết kì ảo, siêu thực.

Sự việc trong văn bản truyền thuyết là chuỗi các sự việc đợc tổ chức nh một câu
chuyện có đầu có cuối, gọi là cốt truyện. Tuy nhiên cốt truyện truyền thuyết còn đơn giản
và còn măng tính tuyến tính.
VD: Cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh gồm chuỗi 6 sự việc :
+ Vua Hùng kén rể
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn
+ Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
+ Sơn Tinh đến trớc, lấy đợc vợ
+ Thuỷ Tinh đến sau, tức giận dâng nớc đánh Sơn Tinh nhng không thắng nổi
+ Hằng năm, Thuỷ Tinh lại dâng nớc đánh Sơn tinh nhng đều thua.
Học truyện dân gian trớc hết là để nhớ và kể lại câu chuyện khi cần trong hoạt động
giao tiếp. Vì vậy biện pháp học tơng ứng sẽ là tóm tắt truyện. Việc chia nhỏ các văn bản
theo từng đoạn tơng ứng với mỗi sự việc để HS kể và nêu sự việc chính từ đó làm xuất
hiện cốt truyện sẽ là cách tổ chức dạy học cốt truyện văn bản truyền thuyết.
Trong văn bản truyền thuyết, sự việc gắn với nhân vật. Nhân vật bằng hành động sẽ tạo
ra sự việc, sự việc phản ánh hành động của nhân vật. Vì vậy tập trung cho lời kể hành
động là đặc điểm của cách xây dựng nhân vật trong truyền thuyết. Nhng các hành động
của nhân vật trong truyền thuyết không bình thờng mà phần nhiều là phi thờng, do chúng
xuất hiện chủ yếu ở các nhân vật siêu đẳng là thần thánh, do trí tởng tợng, niềm ngỡng
vọng tôn vinh của ngời kể. Vì vậy các chi tiết kể về hành động nhân vật trong truyền
thuyết hết sức khác thờng.
T duy tự sự dân gian trong truyền thuyết không nhằm tạo ra nhân vật nh là các tính
cách xã hội phản ánh đặc điểm của loại ngời này hay loại ngời khác trong hiện thực đời
sống, mà tạo ra câu chuyện của các nhân vật nhằm giải thích hiện tợng, từ đó nói lên ớc
mơ của nhân dân. Do đó, các nhân vật truyền thuyết là các biểu tợng nghệ thuật. Thánh
Gióng là biểu tợng cao cả của ngời anh hùng cứu nớc chống ngoại xâm, là biểu tợng rực
rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nớc của nhân dân ta. Sơn Tinh là biểu tợng của sức
mạnh và ớc mong chiến thắng thiên tai của ngời Việt cổ
Từ đó, mục đích đọc truyền thuyết không dừng lại ở việc nhận ra ý nghĩa giải thích
hiện tợng, mà còn là và chủ yếu là hiểu các ý nghĩa biểu tợng của nhân vật từ các sự việc

và các hành động phi thờng của họ nổi bật trong văn bản.
Vậy, yêu cầu dạy học văn bản truyền thuyết phù hợp với đặc trng PTBĐ là : Đọc- hiểu
trên các dấu hiệu đặc trng của cách thức biểu đạt tự sự dân gian biểu hiện ở văn bản
truyền thuyết nh : hệ thống sự việc đợc tổ chức thành cốt truyện đơn giản, nhân vật đợc kể
qua hành động phi thờng và xuất hiện nh các biểu tợng nghệ thuật. Từ đó hiểu mục đích
biểu đạt của truyền thuyết là giải thích các sự kiện và nhân vật theo quan niệm của ngời
xa, đồng thời nói lên khát vọng và ớc mơ chân chính của nhân dân trong hoạt động thực
tiễn của họ.
Đáp ứng dạy học tích hợp.
Việc xác định PTBĐ của văn bản đợc học, tóm tắt sự việc thành hệ thống, tìm bố cục
của văn bản, xác định trọng tâm sự việc và nhân vật để đi sâu tìm hiểu các ý nghĩa của
văn bản sẽ là các thao tác đọc- hiểu văn bản truyền thuyết, từ đó rèn cách nhận biết và tạo
lập văn bản tự sự, cách đọc văn truyền thuyết nh một sản phẩm đặc biệt trong sáng tạo
tinh thần của nhân dân ta.
Đáp ứng dạy học tích cực.
Các hoạt động dạy học đáp ứng dạy học tích cực đối với truyền thuyết là :
+ Kể chuyện diễn cảm :đây là một đặc thù trong dạy học văn bản tự sự dân gian. Các
truyền thuyết là truyện kể về chiến tích dựng nớc, bảo vệ đất nớc của các bậc tài danh
trong lịch sử đợc thần thoại hoá, do đó định hớng kể chuyện diễn cảm tơng ứng với truyền
thuyết sẽ là : giọng điệu kể hùng tráng, biểu hiện khí phách của ngời anh hùng và thái độ
tôn vinh của ngời kể dành cho nhân vật. Hoạt động này cần đợc duy trì trong suốt giờ học
và kết thúc mỗi bài học truyền thuyết (hoặc cả phần học văn bản truyền thuyết), có thể tổ
chức thi kể diễn cảm các truyện cho đại diện các nhóm học tập, xem đó nh là một trò chơi
thẩm mĩ tạo không khí sinh hoạt văn hoá dân gian và hứng thú học truyền thuyết cho học
sinh.
+ Trong dạy học truyền thuyết, câu hỏi là chìa khoá giáo viên trao cho học sinh để các
em tự mở của văn bản từ những đặc sắc của yếu tố tự sự, nh cốt truyện đến hiểu (nhận
biết, cắt nghĩa)nhân vật và lời văn đặc sắc trong văn bản
+ Cách tổ chức cho học sinh học theo nhóm đợc khởi xớng từ những câu hỏi nêu vấn đề
ccần đợc vận dụng trong dạy văn bản truyền thuyết, thậm chí với số lợng lớn hơn vì tính

cộng đồng của sự tiếp nhận văn hoá dân gian.
+ Tranh minh hoạ văn bản trong SGK là cơ sở cho hình thức dạy học liên môn với Mĩ
thuật có sự hỗ trợ của các phơng tiện nghe nhìn cần đợc vận dụng trong đọc- hiểu văn học
dân gian.
Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể.
Văn bản : Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
A. Mục tiêu bài học.
1. Giúp HS hiểu đợc nội dung, ý nghĩa và một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của truyền thuyết
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
2.Rèn kĩ năng đọc, kể, phân tích và cảm nhận truyện dân gian.
3.Khơi nguồn ở HS ớc mơ, khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên vì cuộc sống con ng-
ời.
B.Chuẩn bị :
GV - SGK, SGV, Giáo án.
- Tranh , ảnh ;bảng phụ.
HS : + Kể thuộc văn bản
+ Tìm ý trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK
+ Tìm hiểu về một số công trình thuỷ điện lớn của đất nớc.
C.Ph ơng pháp :
- Trao đổi, thảo luận, giảng bình. Thâm nhập hình tợng nhân vật và phân tích hình tợng bằng
những câu hỏi gợi dẫn của thầy.
- Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
D.Hoạt động dạy học
Giới thiệu bài : Từ thời các vua Hùng, nhân dân ta đã lấy nghề trồng lúa nớc làm nghề nghiệp
chính để sinh sống. NHng với điều kiện khí hậu, thời tiết ở nớc ta, làm ruộng gặp rất nhiều
những khó khăn. Con ngời vừa phải tìm cách thích nghi, vừa phải tìm cách khắc phục tính chất
phức tạp của tự nhiên. Dựa vào thục tế đấu tranh không mệt mỏi với những khắc nghiệt của tự
nhiên, ngời xa đã sáng tạo ra câu chuyện kì thú ST-TT.

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính

GV đọc diễn cảm để gây ấn tợng ban
đầu ở học sinh.
? Kể lại truyện bằng lời kể của mình.
Y/C: Giọng kể chậm, vang, hùng
tráng; nhấn vào các từ gợi tả hành
động nhân vật, các chi tiết phi thờng.
? Chú thích 1 trong SGK cho em hiểu
gì về truyền thuyết ST,TT
GV nói thêm: Truyện này còn có
những tên gọi khác nh: Sự tích Thánh
Tản, Tản Viên Sơn thần
? Giải thích thêm một số từ khó.
? Tóm tắt hệ thống sự việc đợc kể
trong văn bản
? Nhân vật chính của truyện là ai? vì
sao em xác định nh thế
? Từ các yếu tố nhân vật và sự việc
vừa nêu, hãy xác định phơng thức
biểu đạt của văn bản
? Nếu chia các sự việc của truyện
thành 2 phần nội dung: Vua hùng kén
rể và cuộc giao tranh ST,TT, thì em sẽ
phân chia văn bản nh thế nào?
? Cho biết phần nào là nội dung chính
của truyện
HS nghe
1 HS kể
HS dựa vào chú thích SGK trả
lời
HS thảo luận trong bàn, nêu ý

kiến:
- Sự việc :
+ Vua Hùng kén rể
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cùng
đến cầu hôn
+ Vua Hùng thách cới
+ Sơn Tinh đến trớc lấy đợc vợ
+ Thuỷ Tinh đến sau, tức giận
dâng nớc đánh Sơn tinh
+ Thuỷ Tinh thua, nhng năm
nào cúng dâng nớc đánh Sơn
Tinh
- Nhân vật chính: ST,TT
> PTBĐ: Tự sự.
HS chỉ ra giới hạn các phần
1. Từ đầu> mỗi thứ một đôi
2. Còn lại.
- Nội dung chính kể về cuộc
giao tranh ST với TT
- Tranh minh hoạ nội dung
I. Đọc, hiểu chú
thích
1. Đọc, kể
2. Chú Thích.
II. Tìm hiểu văn
bản.
1.Cấu trúc văn bản
1.
( 3phú
2 phần

2. Phân tích
a. Vua Hùng kén rể
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
? Quan sát bức tranh trong SGK và
cho biết, bức tranh minh hoạ cho nội
dung nào của văn bản
? Hs đọc lại đoạn truyện
? Vì sao vua Hùng băn khoăn khi kén
rể
? ST, TT đợc giới thiệu nh thế nào?
*ST
- Ngời vùng núi Tản Viên
- Tài năng: Vẫy tay phía Đông>
nổi công bãi; Vẫy tay phía Tây> mọc
lên núi đồi
> chúa non cao
? Em có nhận xét gì về các nhân vật
này
? Trớc tình huống này, Vua Hùng đã
đa ra giải pháp kén rể nh thế nào?
? Nhận xét về các lễ vật thách cới và
thời hạn giao lễ vật của vua
? Theo em, lễ vật này có lợi cho ST
hay TT? Vì sao
? Có ý kiến cho rằng, sính lễ của vua
hùng thiên vị cho ST. ý kiến của em?
GV: Rõ ràng là vua Hùng đã có sự
thiên vị trong thách cới, bởi vì tất cả
những thứ ấy đều là những sản vật của
núi rừng, quê hơng của ST. Dờng nh

vua Hùng đã có dự kiến và chuẩn bị
trớc về việc chọn rể. Nhân dân ta bày
tỏ lòng thiện cảm với St. Điều đó dễ
hiểu vì: Đối với ngời Việt cổ sống chủ
yếu là dựa vào thiên nhiên thì núi
rừng là nơi nuôi sống họ, mặt khác,
núi rừng còn che chở họ những khi
dông tố, lũ lụt. Chi tiết này cho ta biết
thái độ của ngời việt cổ với các hiện t-
ợng thiên nhiên.
? Em có nhận xét gì về việc vua Hùng
kén rể
GV chốt, ghi bảng
GV:Ngoài ra chi tiết thách cới của vua
Hùng còn cho ta biết, vào thời Hùng
Vơng thứ mời Tám có nghĩa là giai
đoạn cuối cùng của nớc Văn Lang, ở
xã hội của ngời Việt cổ, việc hôn
nhân, việc cới hỏi đã có quy củ, nề
nếp, luật lễ hẳn hoi. Đây chính là cái
cốt lõi lịch sử của truyền thuyết này.
GV: Sự kiện vua Hùng kén rể và ST,
TT đến cầu hôn là nguyên cớ dẫn đến
chính của truyện
Vua Hùng băn khoăn:
+ Muốn chọn cho con ngời
chồng xứng đáng
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cùng
đến cầu hôn, ngang sức ngang
tài

* TT
- Ngời vùng biển
- gọi gió > gió đến; hô ma> ma
về
> chúa vùng nớc thẳm
> Là những vị thần, có tài năng
kì lạ
> đều xứng đáng làm rể vua.
Giải pháp: Thách cới bằng lễ
vật
-Sính lễ gồm: 100ván cơm nếp,
100 nệp bánh chng, voi chín
ngà, gà chín cựa, ngựa chín
hồng maomỗi thứ một đôi >
Kì lạ, khó kiếm
- Thời hạn : Sáng mai ai đem
đến sớm > gấp
HS nêu ý kiến theo ý hiểu
HS nêu nhận xét
Vua Hùng đa ra giải
pháp kén rể thông
minh, thể hiện thái
độ của nhân dân với
các hiện tợng thiên
nhiên.
b. Cuộc giao tranh
ST-TT
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
cuộc giao tranh giữa 2 vị thần
? Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc

giao tranh
? Có thể nói, mặc dù là thần nhng TT
vẵn mang trong mình đặc điểm, tính
cách của con ngời. Đó là gì?
? Hãy thuật lại diễn biến cuộc giao
tranh
*TT
- Hô ma, gọi gió làm dông bão
- Nớc nập nhà cửa, ruộng đồng, đồi
núi rung chuyển đất trời
? Nhận xét về cuộc giao tranh này
? Trong cuộc giao tranh này, em thấy
chi tiết nào nổi bật nhất? Vì sao
? Kết quả cuộc giao tranh
? Em hình dung cuộc sống sẽ nh thế
nào nếu TT thắng ST
? Nhng thực tế là TT đã thua. Thuỷ
Tinh thua ST mấy lần
? Mặc dù thua nhng năm nào TT cũng
dâng nớc đánh ST. Theo em, TT tợng
trng cho sức mạnh nào của thiên
nhiên
GV: Thuỷ, hoả, đạo, tặc ( lũ lụt,
hoả hoạn, trộm cắp, giặc giã) , nhân
dân ta coi lũ lụt đứng hàng đầu thiên
tai địch hoạ. Mặc dù thua nhng cơn
ghen của TT không bao giờ nguôi.
năm năm báo oán, đời đời đánh ghen
là sự lí giải vô cùng độc đáo, tài tình
về hiện tợng lũ lụt hàng năm xảy ra ở

nớc ta, nhất là vào tháng 7, 8.
? ST đã thắng và luôn luôn thắng TT.
Theo em, ST tợng trng cho sức mạnh
nào
? kết quả của cuộc giao tranh có ý
nghĩa gì?
GV chốt, ghi bảng
? Truyện ST, TT đợc xây dựng có ý
nghĩa gì?
GV liên hệ thực tại : Chúng ta trân
trọng ớc mơ của ngời xa và ngày nay
- Nguyên nhân: ST mang lễ vật
đến trớc, rớc MN về núi
TT đến sau, không lấy đợc vợ,
nổi giận đánh ST
( Tính ghen)
1HS thuật, GV ghi nhanh lên
bảng
* ST
- Bốc từng quả đồi, dời từng
dãy núi, chặn dòng nớc
- nớc dâng lên bao nhiêu, đồi
núi dâng cao bấy nhiêu
> Cuộc giao tranh quyết liệt,
giằng co
HS bộc lộ, có thể là
+ nớc ngập ruộng đồng nhà
cửa> p/a sức mạnh tàn phá của
thiên nhiên
+ nớc dâng cao bao nhiêu, đồi

núi dâng cao bấy nhiêu> cho
thấy tính chất ác liệt của cuộc
giao tranh, thể hiện cuộc đấu
tranh chống thiên tai gay go, ác
liệt, không mệt mỏi của nhân
dân
KQ: Thuỷ Tinh thua
ST vẫn vững vàng
HS bộc lộ
HS tìm
> Thuỷ Tinh là hình tợng hoá
cho sức mạnh tàn phá của thiên
tai
> ST là biểu tợng của sức mạnh
chế ngự thiên tai, bão lũ của
nhân dân ta.
HS nêu ý hiểu
HS nêu ý nghĩa ( SGK)
Cuộc giao tranh
phản ánh cuộc đấu
tranh không mệt mỏi
của nhân dân ta
nhằm chế ngự những
hiện tợng khắc
nghiệt của tự nhiên
và thể hiện ớc mơ
chế ngự thiên nhiên
của ngời Việt cổ.
II. Tổng kết
1. ý nghĩa:

2.Nghệ thuật:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
chúng ta đang biến ớc mơ đó thành
hiện thực.
VD: Các công trình thuỷ điện đang
mọc lên rất nhiều nh Thuỷ điện Sông
đà Hàng vạn những công nhân, kĩ s
của các nhà máy chính là những ST
thời hiện đại
? Truyện thành công nhờ yếu tố nghệ
thuật nào?
(? Hình ảnh ST-TT có phải là những
hình ảnh có thật không?)
? Đọc ghi nhớ
Y/C: làm tại lớp bài tập 2,3
Về nhà: bài tập 1
? Đọc yêu cầu bài tập 2
Thảo luận trả lời câu hỏi
? Kể tên những công trình thuỷ điện
lớn của đất nớc ta giai đoạn hiện nay
? Để hạn chế những hiện tợng thiên
nhiên, em sẽ làm gì?
? Kể tên những truyền thuyết đã học
về thời Hùng Vơng
Ngoài những truyền thuyết này, em
biết thêm đợc những truyền thuyết
nào?
ST-TT là những nhân vật hình
tợng hoá
2HS đọc

TL: + hạn chế thiên tai, khắc
phục thiên nhiên.
+ Thích nghi với tính chất phức
tạp của thiên nhiên
HS kể: TĐ Sơn La, Thuỷ điện
YALi
HS nêu ý kiến: tuyên truyền
cho mọi ngời về tác hại của
việc chặt phá rừng, khai thác
rừng bừa bãi; kêu gọi mọi ngời
cùng trồng cây gây rừng; học
tập tốt để có kiến thức xây
dựng đất nớc
HS kể tên đợc 4 truyền thuyết
đã học, kể thêm một vài truyền
thuyết khác
Xây dựng hình tợng
nghệ thuật kì ảo
mang tính tợng trng,
khái quát cao
3.Ghi nhớ ( SGK)
IV.Luyện tập
Bài tập 1(SGK)
Bài tập 2 (SGK)
Bài tập 3(SGK)
* Củng cố
? Tại sao truyện lấy tên là Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
GV tích hợp với phần TLV: Gọi tên truyện theo nhân vật chính. Đây là một trong đặc điểm truyện dân gian, thờng
lấy tên nhân vật chính đặt tên cho truyện VD: Tấm Cám, Thánh Gióng, Thạch Sanh)
GV dùng bảng phụ cho bài tập trắc nghiệm, HS dới lớp làm ra giấy, 1HS lên bảng làm.

Y/C nối cột (1) với ô chữ đúng trong các ô cột (2),(3),(4),(5):
(1) Sơn Tinh là ngời anh hùng (2) Mở nớc, khai sáng
(3) Chống ngoại xâm
(4) Văn hoá
*(5) Lao động, phòng chống và chế ngự thiên nhiên
? Các ô còn lại ứng với những nhân vật truyền thuyết nào?
2. Lạc Long Quân,3.Thánh Gióng,4. Lang Liêu

4.Dạy học truyện cổ tích.
4.1.Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyện cổ tích.
4.1.1.Phù hợp với đặc trng của cổ tích.
Các văn bản cổ tích đợc dạy trong chơng trình Ngữ vănTHCS là : Sọ Dừa, Thạch Sanh,
Em bé thông minh, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cây bút thần. Do yêu cầu dạy học
tích hợp với tri thức tập làm văn tự sự nên các văn bản cổ tích cũng đợc học tập trung
trong chơng trình Ngữ văn 6.
Về PTBĐ, các truyện trên đều mang những dấu hiệu đặc trng của phơng thức tự sự dân
gian biểu hiện ở văn bản cổ tích. Đối tợng kể cổ tích là chuyện đời về số phận của những
con ngời bình thờng trong xã hội; thể hiện ớc mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng
của lẽ phải, của cái thiện và tài trí của con ngời bình thờng. Bằng phơng thức kể cổ tích,
nhân loại có một phơng tiện độc đáo trong việc truyền giữ kinh nghiệm sống và lòng tin
vào những điều tốt đẹp ở đời.
Các mục đích giao tiếp đó đợc thực hiện trong hình thức của văn bản cổ tích với các
yếu tố biểu đạt đặc thù sau:
+ Hệ thống sự việc của cổ tích phong phú và phức tạp hơn truyền thuyết và cốt truyện
cổ tích gần gũi với mọi lứa tuổi và có sức hấp dẫn hơn so với các hình thức tự sự khác.Cốt
truyện cổ tích có kết cấu : thắt nút- phát triển- đỉnh điểm- mở nút. Đọc hiểu cổ tích t-
ơng ứng với PTBĐ vì thế trớc hết là đọc- hiểu trên dấu hiệu cốt truyện đặc trng này.
+ Nhân vật trung tâm của cổ tích phần nhiều là ngời tốt. Đó là ngời mồ côi, ngời mang
lốt vật, ngời dũng sĩ, nghị lực và tài trí. Nhng cũng có khi là kẻ xấu nh mụ vợ trong Ông
lão đánh cá và con cá vàng.

Quy trình phân tích, cảm thụ nhân vật cổ tích với năm bớc sau: phát hiện nhân vật
tái hiện nhân vật- phân tích nhân vật- đánh giá ý nghĩa xã hội của nhân vật- tỏ thái độ đối
với nhân vật.
+ Phần đặc sắc của lời kể cổ tích là sự hoà trộn các chi tiết hiện thực với các yếu tố t-
ởng tợng , sử dụng ngôi kể thứ ba nhng gầm chứa thái độ yêu ghét phân minh.
Đọc- hiểu cổ tích là dựa trên các dấu hiệu trên từ đó rút ra ý nghĩa biểu đạt của văn
bản cổ tích : cho thấy hiện thực gì, số phận nào trong xã hội, thể hiện ớc mơ nào của nhân
dân.
4.1.2. Đáp ứng dạy học tích hợp.
Gắn kết hoạt động dạy học văn bản cổ tích với các tri thức tập làm văn tự sự đã và đang
học ở các bài( bài 1 đến bài 9); đồng thời gắn kết đọc- hiểu văn bản cổ tích với các tri
thức lí luận văn học và văn học sử về loại hình văn học dân gian, sân khấu dân gian.
4.1.3.Đáp ứng dạy học tích cực.
Tổ chức dạy học theo hớng đa dạng hoá các hình thức đọc-hiểu tơng hợp với văn bản
cổ tích : Chuyển hoá biện pháp đọc diễn cảm thành kể chuyện diễn cảm; kết hợp đàm
thoại bằng HTCH cảm thụ, phân tích tác phẩm văn học với các lời giảng bình có trọng
điểm; kết hợp học cá nhân với học theo nhóm tại lớp; liên môn với Mĩ thuật; tổ chức trò
chơi thi kể diễn cảm cổ tích sau giờ học hoặc thi giải thích tranh minh hoạ, vẽ tranh cổ
tích trong giờ ngoại khoá.
4.2.Vận dụng dạy một văn bản cụ thể.
Văn bản : em bé thông minh
( truyện cổ tích)
A.Mục tiêu cần đạt :
1. Học sinh : Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa truyện và một số điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật thông minh.
2. HS kể lại đợc truyện, biết tìm những chi tiết tạo ra ý nghĩa truyện.
3. Giáo dục HS ý thức đề cao, trân trọng sự thông minh của con ngời.
B. Chuẩn bị :
GV: G/a, SGK, SGV, Tranh ảnh.
HS : Soạn bài; tìm thêm một số truyện về nhân vật thông minh.
C.Ph ơng pháp:

Giảng- bình- vấn đáp.
D. Hoạt động dạy học :
Giới thiệu bài : Kho tàng truyện cổ tích nhiều nớc ( trong đó có Việt Nam) có một thể truyện rất lí thú : Truyện
về các NV tài giỏi thông minh. Trí tuệ dân gian sắc sảo và vui hài ở đây đợc tập trung vào việc vợt qua những thử
thách của t duy, đặt và giải nhiều câu đố oái oăm, hóc hiểm trong nhiều tình huống phức tạp. từ đó tạo nên tiếng cời,
sự hứng thú, khâm phục của ngời nghe. Em bé thông minh là một trong những truyện nh thế.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV hớng dẫn đọc : Giọng vui, hóm hỉnh. Chú
ý những câu đối thoại, những câu hỏi và trả lời
của em bé.
GV: đọc từ đầu.về tâu vua.
? HS đọc
? GT 1 số từ sau : oái oăm, lỗi lạc, nhà thông
thái
? Chỉ ra cách giải nghĩa của các từ này.
GV : EBTM là truyện cổ tích sinh hoạt.
Truyện gần nh không có yếu tố thần kì, đợc
cấu tạo theo lối sâu chuỗi gồm nhiều mẩu
chuyện. Nhân vật trải qua một chuỗi các thử
thách từ đó bộc lộ trí thông minh, tài trí hơn
ngời
? Theo dõi VB, hãy chỉ ra chuỗi các sự việc
của truyện
? Trong những lần giải đó trên, em thích nhất
là lần giải đố nào?
? Xác điịnh phơng thức biểu đạt chính của
VB?
? XĐ bố cục ba phần của VB
? Nhân vật chính trong văn bản?
? Nhân vật em bé thuộc kiểu nhân vật nào?

? Để thử tài nhân vật, tác giả dân gian đã dùng
hình thức nào? Tác dụng của hình thức này.
GV : Sự thông minh tài trí của em bé đợc thể
hiện qua các lần thử thách và giải đố.
? Em bé đã trải qua mấy lần thử thách và đó là
những lần nào?
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm nội dung
sau: - Nội dung của mỗi lần thử thách
- cách giải đố của em bé
- Kết quả của những lần giải đố.
HS liệt kê và kẻ bảng điền.
GV nhận xét, bổ sung.
HS nghe
3 HS đọc 3 đoạn còn lại.
HS dựa vào chú thích trả lời.
- oái oăm : đa ra từ trái nghĩa.
-lỗi lạc : đa ra từ đông nghĩa
- nhà thông thái : nêu khái niệm mà từ
biểu thị.
HS liệt kê:
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố lần 1 của vua.
3. 2
4. của sứ giả nớc ngoài.
HS tự bộc lộ
- PTBĐ : tự sự
HS xác định.
Em bé Thuộc kiểu nhân vật thông
minh, tài giỏi.
- Hình thức : câu đố và giải đố, đây là

hình thức phổ biến trong TCT dân
gian.
Tác dụng : + Tạo ra thử thách để nhân
vật bộc lộ tài năng.
+ Tạo tình huống cho cốt truyện phát
triển.
+ Gây hứng thú cho ngời đọc, ngời
nghe.
4 Lần : Giải câu đố của quan, 2 lần
giải câu đố của nhà vua, 1 lần giải câu
đố của sứ thần.
HS hoạt động nhóm trong bàn, viết
ra giấy, nêu ý kiến.
TG: 3phút.
Đại diện một số nhóm trình bày kết
quả.
I. Đọc hiểu chú thích.
1. Đọc.

2. Chú thích

II. Tìm hiểu văn bản.

1. Bố cục
MB : Vua sai quan đi tìm
ngời tài giỏi. ( từ đầu thật
lỗi lạc)
TB : Những lần giải đố của
em bé (tiếp láng giềng)
KB : em bé thành trạng

nguyên. ( Còn lại)
2. Phân tích.

* Sự thông minh, mu trí
của em bé qua những lần
thử thách.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV treo bảng phụ :
Bảng phụ :
Ngời ra câu đố
Nội dung câu đố Cách giải đố Kết quả
1.Viên quan Hỏi : Trâu cày một ngày
đợc mấy đờng
Đố lại : Ngựa của ông đi một ngày
đợc mấy bớc
- Cứu đợc cha
-Khiến quan phải há hốc mồm,
sửng sốt không biết trả lời sao.
Phải công nhận cậu là ngời thông
minh.
2. Vua - Yêu cầu dân làng :
Nuôi 3 con trâu đực , 1
năm đẻ thành 9 con.
Lật lại vấn đề : Đòi nhà vua bảo bố
sinh em bé.
> Nhà vua tự nói ra điều phi lí đó.
- giải thoát cho cả dân làng
- Vua phải công nhận sự tài giỏi
cảu em
3. Vua -YC : từ 1 con chim sẻ

làm thành 3 mâm cỗ.
- Đố lại vua: Rèn một con dao từ
một cây kim.
- Vua phục tài em bé và ban th-
ởng.
4. Sứ thần Đố : Xâu 1 sợi chỉ mảnh
qua ruột con ốc vặn dài.
-Hát 1 bài đồng dao để trả lời. - Sứ thần và mọi ngời thán phục.
- Giữ vững nền hoà bình cho đất
nớc.
- Làm trạng nguyên
Tiết 2 :

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV: Dùng bảng phụ khái quát nhng
nội dung tiết trớc.
? HS đọc lại một lần
? Nhận xét về mức độ của cá câu đố
? Vì sao nói mức độ câu đố sau khó
hơn câu trớc
? Để làm nổi bật sự oái oăm của câu
đố và tài trí của cậu bé, truyện đã so
sánh cậu với những ai qua mỗi lần
giải đố
GV : trong mỗi lần thử thách em bé
đã dùng sự thông minh, lí thú của
mình để giải đố
? Cách giải đố thông minh và lí thú ở
chỗ nào?
?Phản ứng của em bé khi nghe

những câu đố
? Sự hồn nhiên của em bé đợc thể
hiện ở chi tiết nào?
? Nhận xét về kết quả của mỗi lần
giải đố
? Cảm nhận của em về em bé trong
truyện
? Truyện em bé thông minh hấp dẫn
em bởi nững lí do gì?
? Nêu ý nghĩa của truyện
HS đọc
* câu đố : Lần sau khó hơn lần trớc
Vì : + xét về ngời ra câu đố : mỗi lúc một
quan trọng : viên quan > vua >sứ thần
+ Nội dung câu đố : mỗi lúc một tăng thêm >
sự thông minh tài trí của em bé ngày càng rõ
+ Đối tợng, thành phần giải câu đố : 2 cha con
> dân làng > cả triều đình và dân tộc
- Lần 1 : với ngời cha
- Lần 2: với toàn thể dân làng
- lần 3 : với vua
- Lần 4 : với cả vua, quan, đại thần, các ông
trạng và các nhà thông thái
* Sự thông minh lí thú thể hiện ở cách giải đố :
L1: Đẩy thế bí về phía ngời ra câu đố gậy
ông đập lng ông
L2+3 : Làm cho ngời ra câu đố tự nhận cái vô
lí, phi lí của điều mà họ nói > đa vua vào bẫy
để vua tự giải thích câu đố của mình.
L4 : Những lời giải đố đều không dựa vào

kiến thức sách vở mà dựa vào kinh nghiệm
đời sống dân gian.
- Phản ứng : nhanh
- Tính hồn nhiên, vô t : vừa trả lời câu đố vừa
đùa nghịch, hát, nhảy
* Kết quả : Là sự khẳng định tuyệt đối về tài trí
của em, là phần thởng xứng đáng
HS nêu cảm nhận
- Cách giải đố tự nhiên, hóm hỉnh
HS khái quát
> Em bé có trí thông minh
hơn ngời, lòng can đảm và
sự vô t, hồn nhiên của em
nhỏ.
III. Tổng kết

1. ý nghĩa :
- Đề cao tài trí của 1 em bé
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV : cuộc đấu trí của em bé xoay
quanh truyện đờng cày, bớc chân
ngựa, con trâu, con chim sẻ, con ốc,
con kiến càngTrí khôn và sự thông
minh của em bé đợc đúc kết từ đời
sống, luôn đợc vận dụng trong thực
tế.
? Đặc điểm truyện cổ tích trong văn
bản
GV : Đây là loại truyện phổ biến
trong truyện cổ tích VN

? Đọc ghi nhớ SGK
? Kể lại diễn cảm truyện (A3)
? Kể lại truyện bằng lời của viên
quan hoặc lời của ngời cha em bé
( A1)
? Đọc truyện Lơng Thế Vinh ?
Truyện đề cao điều gì?
- Truyện kể về kiểu nhân vật thông minh
- Câu đố và giải đố
2 HS đọc
HS kể
( Trí thông minh bắt nguồn từ kinh nghiệm
đời sống )
- Đề cao kinh nghiệm đời
sống
- Mang ý nghĩa mua vui,
giải trí
2. nghệ thuật
3. Ghi nhớ ( SGK)

IV . Luyện tập
*. Củng cố :

GV phát phiếu bài tập trắc nghiệm :
1. Khi kể về tài năng của em bé, tác giả nhằm ca ngợi trí tuệ của ai là chính?
A. Trẻ em B. Nhân vật em bé C. Dân tộc D. Nhân dân lao động *
2. Cái hay của truyện đợc tạo bởi yếu tố nghệ thuật nào là chính :
A. Xây dựng nhân vật B. Phóng đại
C. Tạo tình huống bất ngờ và sâu chuỗi sự kiện D. Đối lập
3. Chiến thắng của em bé có đợc sự giúp đỡ của thần linh không ?

A. Không B. Thần linh giúp đỡ bằng cách mách bảo hoàn toàn
C. Thần linh giúp đỡ một phần D. Thần linh giúp đỡ nhng ngời nghe không nhận thấy

5.Dạy học truyện ngụ ngôn
5.1.Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyện ngụ ngôn.
5.1.1.Phù hợp với đặc trng của ngụ ngôn.
Trớc hết, ngụ ngôn là hình thức kể chuyện tởng tợng. Tởng tợng trong ngụ ngôn là mợn
cái phi lí để nói (truyền dạy) cái có lí.
VD: văn bản Thầy bói xem voi, sự thật không có truyện cùng một lúc năm ông thầy
bói sờ vào con voi để đoán già đoán non, sinh ra cãi vã ẩu đả, nhng cái lí thật đợc đem ra
truyền dạy từ truyện bịa ấy là : Chân lí không thể đoán mò, muốn hiểu đúng sự vật, sự
việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
Yếu tố sự việc trong ngụ ngôn, đặc tính chung là tiết chế trong cốt truyện đơn giản
(truyện thầy bói xem voi có 3 sự việc đợc kể : các thầy bói xem voi/ các thầy bói phán
về voi/ hậu quả của việc xem và phán về voi). Trong trờng hợp này, có thể căn cứ từ diễn
tiến của 2 hay ba sự việc mà nhận ra bố cục của văn bản ngụ ngôn.
Tính truyền giáo- một yêu cầu căn bản của truyện ngụ ngôn- có thể làm khô cứng câu
chuyện đợc kể, nhng khi kể ngụ ngôn, ngời ta đã mềm hoá câu chuyện bằng cách tạo ra
cốt truyện về những hiện tợng bất bình thờng để gây cời.
Mợn chuyện ngời hay vật để truyền dạy kinh nghiệm sống, nên nhân vật trong văn bản
ngụ ngôn có thể là ngời, nh thày bói (thầy bói xem voi), có thể là vật ( chuột, ếch)đợc
kể qua lời nói và hành động, đợc nhân hoá và mang ý nghĩa ẩn dụ tợng trng hơn là tính
cách.
Lời văn ngắn gọn, chủ yếu kể việc, kể ngời theo lối lợc thuật và đậm tính khẩu ngữ
Đọc- hiểu văn bản cổ tích là đọc- hiểu dựa trên các dấu hiệu hình thức biểu đạt trên, từ
đó suy ra các ngụ ý của câu chuyện.
5.1.2.Đáp ứng dạy học tích hợp.
Gắn kết đọc- hiểu văn bản ngụ ngôn với các tri thức về văn tự sự (bố cục, sự việc, nhân
vật, đoạn văn, chủ đề, kể chuyện tởng tợng trong văn tự sự) và văn nghị luận; với các tri
thức về thể loại ngụ ngôn trong văn học, với thành ngữ, tục ngữ. Gắn kết đọc- hiểu ngụ

ngôn với hoạt động thực tiễn của con ngời để hiểu sức sống của ngụ ngôn.
5.1.3.đáp ứng dạy học tích cực
Tổ chức dạy học theo hớng đa dạng hoá các hình thức đọc-hiểu tơng hợp với văn bản
ngụ ngôn nh : tăng cờng đàm thoại bằng HTCH, thảo luận nhóm, kể chuyện diễn cảm
trong khi giảm thiểu lời giảng bình của GV; trò chơi diễn xuất văn bản; su tầm mở rộng
vốn văn bản
5.2.Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể:

Văn bản : ếch ngồi đáy giếng
( truyện ngụ ngôn)
A.Mục tiêu cần đạt :
1. Học sinh : Hiểu đợc sơ lợc khái niệm truyện ngụ ngôn.
Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa, bài học truyện ếch ngồi đáy giếng.
2. HS kể lại đợc truyện, biết tìm những chi tiết tạo ra ý nghĩa truyện.
3. Giáo dục ý thức, phơng pháp không ngừng học tập nâng cao hiểu biết và không nên chủ quan, kiêu ngạo.
B. Chuẩn bị :
GV: G/a, SGK, SGV, Tranh ảnh.
HS : Soạn bài; tìm hiểu khái niệm truyện ngụ ngôn, ôn lại đặc điểm ttruyền thuyết, truyện cổ tích.
C.Ph ơng pháp:
Giảng- bình- vấn đáp.
D. Hoạt động dạy học :
Giới thiệu bài : Bên cạnh các loại truyện dân gian đã học, trong kho tàng truyện dân gian còn có các thể loại truyện
khác nh Truyện ngụ ngôn, tryện cời. Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một thể loại nữa, đó là truyện Ngụ ngôn
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
? Đọc chú thích dấu *
GV : giải thích : ngụ : hàm chứa ý kín đáo
Ngôn : lời nói
> ngụ ngôn : là lời nói có ngụ ý kín đáo để ng-
ời nghe, ngời đọc tự suy ra mà hiểu.
? Vậy theo em, truyện ngụ ngôn là gì kể tên 1

vài truyện ngụ ngôn mà em biết.
GV giảng về khái niệm truyện ngụ ngôn >
yêu cầu HS về học SGK
Chú ý : Truyện ngụ ngôn bao giờ cũng đợc
hiểu theo 2 nghĩa : nghĩa đen : là nghĩa cụ thể
của truyện. Nghĩa bóng : là nghĩa đợc suy ra
từ ý nghĩa của truyện.
GV chuyển ý : để hiểu hơn về khái niệm
truyện ngụ ngôn, tìm hiểu văn bản.
HS đọc
HS trả lời theo ý hiểu của mình
I. Truyện ngụ ngôn

( SGK)
II. Đọc hiểu chú thích :

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV hớng dẫn đọc : chậm, bình tĩnh, xen chút
hài hớc kín đáo.
GV đọc 1 lần
? HS đọc
? Kể lại câu chuyện bằng lời kể của em?
? Em hiểu nh thế nào là vị chúa tể, nhâng
nháo
? Tìm những từ trái nghĩa với từ nhâng nháo
? Truyện đợc kể theo ngôi kể nào ?trình tự kể
? Nhân vật chính của truyện
? Truyện kể về những giai đoạn nào trong
cuộc đời của ếch ? ứng với những giai đoạn đó
là phần văn bản nào?

? Khi ở trong giếng, ếch nhìn nhận và đánh
giá về thế giới xung quanh và bản thân mình
nh thế nào?
? Nguyên nhân gì khiến ếch có sự nhìn nhận
và đánh giá nh vậy?
? Nhận xét về môi trờng và thế giới sống của
ếch
GV : ếch cha bao giờ sống thêm ở môi trờng
khác, thế giới khác, chỉ suốt ngày quanh quẩn
trong lòng một cái giếng nhỏ, nên tầm nhìn
và sự hiểu biết về thế giới xq hạn hẹp, nhỏ bé
? Nhận xét về ếch ở giai đoạn này
GV chuyển ý : sự chủ quan kiêu ngạo của
ếch dẫn đến hậu quả gì
? ếch ra khỏi giếng trong điều kiện nào?
? Cách ếch ra khỏi giếng là ý muốn chủ quan
hay khách quan
? Có gì thay đổi trong hoàn cảnh sống của ếch
? ếch có nhận ra sự thay đổi đó không? cử chỉ
nào của ếch chứng tỏ điều đó
? Em hiểu nh thế nào là nhâng nháo nhìn
? Kết cục truyện gì đã xảy ra với ếch
? em có nhận xét gì về kết cục này ? vì sao?
GV : rời khỏi môi trờng sống quen thuộc nh-
ng ếch vẫ mang trong mình cách nhìn nhận và
đánh giá về thế giới xung quanh và bản thân
mình một cách chủ quan dẫn đến hậu quả tất
yếu
? vậy ếch chết là do những nguyên nhân nào?
? Theo em, ếch đáng giận hay đáng thơng , vì

sao?
1 HS đọc
1HS kể
- chú thích ( SGK)
- trái nghĩa với nhâng nháo : nhũn
nhặn, khép nép
- Ngôi kể : thứ 3
- Thứ tự kể : trớc sau
- Nhân vật : con ếch
-2 Giai đoạn : Khi ở trong giếng và
khi ra khỏi giếng.
- ếch cho rằng : + bầu trời chỉ bằng
cái vung
+ mình thì oai nh vị chúa tể
- Nguyên nhân : + sống lâu ngày
trong giếng
+ xung quanh chỉ có vài con vật bé
nhỏ
+ tiếng kêu của nó khiến các con vật
khác hoảng sợ
> Môi trờng và thế giới sống trật
hẹp, bé nhỏ, tù túng, không thay đổi.
HS nêu nhận xét
HS chú ý phần 2
- Hoàn cảnh: ma to, nớc trong giếng
dềnh lên, đa ếch ra ngoài
> khách quan. ( bản thân ếch không
có ý muốn khám phá thế giới bên
ngoài)
- thế gới xung quanh : mở rộng, tụ

do
> ếch không nhận ra
> thái độ : nhâng nháo nhìn, không
để ý xung quanh ( nghêng ngang,
hợm hĩnh)
- Kết quả : bị trâu giẫm bẹp
> Tất yếu ( vì nếu không phải là trâu
thì cũng sẽ là con vật khác )
2 nguyên nhân :
+ Do điều kiện, hoàn cảnh, môi tr-
ờng sống ( sống lâu ngày trong
giếng, thiếu kiến thứcề thế giới xq )
+ Do lối sống kiêu căng, hợm hĩnh,
thiếu hiểu biết.
> vừa đáng giận vừa đáng thơng
HS nêu lí do
1. Đọc

2. Chú thích: SGK
II. Tìm hiểu văn bản

1. Bố cục :
2 phần : + từ đầuvị chúa tể
+ còn lại.
2. phân tích

a. ế ch khi ở trong giếng.

Hiểu biết hạn hẹp, nhng chủ
quan, kiêu ngạo, huyênh

hoang.
b. ế ch khi ra khỏi giếng.

Nghênh ngang, nhâng nháo,
không thay đổi cách nhìn về
thế giới xq
>bị chết.
3. Tổng kết
a. Bài học.

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
? Từ câu chuyện về con ếch cho chúng ta bài
học gì?
? Lấy một vài trờng hợp trong thực tế về bài
học này?
? Truyện ngụ ngôn bằng cách nào?(hình thức
ngụ ngôn)
? Biện pháp nghệ thuật của văn bản?
? Hình ảnh cái giếng, bầu trời, con ếch
là hình ảnh ẩn dụ. chỉ ra ý nghĩa ẩn dụ trong
những hình ảnh đó
GV : Tri thức của nhân loại là đại sa mạc
rộng lớn và là đại dơng bao la, sự hiểu biết của
con ngời chỉ nh hạt cát trong sa mặc và nh
giọt nớc giữa đại dơng bao la đó
? Từ câu chuyện này, nhân dân ta thờng nhắc
nhở nhau bằng những câu thành ngữ nào?
? Đọc ghi nhớ
? Tìm trong mỗi phần của văn bản một câu
văn trần thuật nòng cốt thể hiện nội dung ý

nghĩa của truyện.
HS thảo luận làm bài tập 2.
HS thảo luận, nêu ý kiến
- khuyên con ngời ta phải luôn mở
rộng tầm hiểu biết của mình bằng
mọi cách
-Sống ở đời phải biết mình biết ta,
không chủ quan, kiêu ngạo
( Những kẻ chủ quan kiêu ngạo,
kém hiểu biết dễ bị trả giá đắt, thậm
chí bằng cả tính mạng của mình )
( Không biết luật giao thông, đi lại
nghênh ngang> tai nạn)
- Mợn chuyện con vật để nói
chuyện con ngời
+ cái giếng : môi trờng sống trật hẹp,
tù túng
+ bầu trời : thế giới tri thức, sự hiểu
biết rộng lớn
+ con ếch : cách nhìn nhận của con
ngời.
- ếch ngồi đáy giếng
- Coi trời bằng vung
-Trơ nh mắt ếch
-thùng kêu to là thùng rỗng
- Phần 1: câu cuối
- Phần 2: câu cuối
- khuyên con ngời ta phải
luôn mở rộng tầm hiểu biết
của mình bằng mọi cách

-Sống ở đời phải biết mình
biết ta, không chủ quan, kiêu
ngạo
b. Nghệ thuật

- Nhân hoá
- Dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ
có ý nghĩa
* Ghi nhớ (SGK)

IV. Luyện tập
*. Củng cố
? Nhắc lại khái niệm truyện ngụ ngôn
? Chỉ ra đặc điểm truyện ngụ ngôn trong văn bản : ếch ngồi đáy giếng.

6. Dạy học truyện cời
6.1.Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyện cời.
6.1.1.Phù hợp với đặc trơng của truyện cời.
Đọc- hiểu trên các dấu hiệu cách thức biểu đạt của truyện cời nh cốt truyện chứa đựng
sự việc không bình thờng, nhân vật trong sự việc đó hành động và nói năng ngợc đời hoặc
lố bịch; lời văn tập trung kể việc và nhân vật làm việc đó, giọng kể theo ngôi thứ ba,
nhanh, khách quantất cả đều gây cời. Từ đó hiểu ý nghĩa của truyện cời : tạo ra tiếng cời
vui vẻ để giải trí và chế giễu những thói h tật xấu của ngời đời, hớng ngời đọc, ngời nghe
tới điều tốt đẹp.
6.1.2.Đáp ứng dạy học tích hợp.
Gắn kết dạy học văn bản truyện cời của phân môn văn với các tri thức về văn bản tự sự
của phân môn tập làm văn đợc dạy nh : sự việc và nhân vật, chủ đề của văn bản, lời kể và
ngôi kể, kể chuyện đời thờng; đồng thời gắn kết đọc- hiểu văn bản với các tri thức mĩ học
về cái hài, thể loại truyện cời trong văn học dân gian.
6.1.3.Đáp ứng dạy học tích cực.

Tổ chức dạy học theo hớng đa dạng hoá các hình thức đọc- hiểu phù hợp với văn bản
truyện cời : kể chuyện phân vai; kết hợp đàm thoại bằng HTCH phân tích văn bản với lời
giảng tóm tắt và hạn chế lời bình của giáo viên; kết hợp học cá nhân với thảo luận theo
nhóm; trò chơi diễn xuất văn bản
6.2.Vận dụng dạy một văn bản cụ thể.
TREO BIN
A - Mc tiờu cn t
1/ Giỳp hc sinh hiu th no l truyn ci
Hiu c ni dung, ý ngha, ngh thut gõy ci trong truyn "Treo bin".
2/ Rốn k nng k v cm th, phõn tớch truyn ci
3/ Giỏo dc hc sinh ý thc t u tranh vi thúi xu ca chớnh mỡnh
B- Phng tin:
- Giáo viên : Giáo án, bảng phụ và phiếu học tập.
- Học sinh : đọc, tóm tắt nội dung văn bản; chuẩn bị tiểu phẩm ngắn.
C. Ph ơng pháp :
- kể chuyện, đàm thoại bằng HTCH, Thảo luận, trò chơi diễn xuất.
C- Hoạt động dạy học :
I. Giới thiệu bài : Ngi VN chỳng ta rt bit ci dự bt k hon cnh, tỡnh hung
no. Vỡ vy rng ci dõn gian rt phong phỳ. Rng ci y cú cỏc cung bc khỏc nhau: cú
ting ci mua vui húm hnh nhng khụng kộm phn sõu sc; cú ting ci sõu cay, chõm bim
phờ phỏn thúi h tt xu v kớch k thự chỳng ta s phn no thy c tng cung
bc y qua vic tỡm hiu 2 truyn ci: "Treo bin" v "Ln ci ỏo mi"
HOT NG CA GV HOT NG CA HS Nội dung chính
? Em hiu truyn ci l truyn k v
nhng iu gỡ?
1HS A/ Truyn ci
(SGK - 124)
G
V
Núi thờm v "hin tng ỏng ci" l

nhng hin tng cú tớnh cht ngc
i, l bch trỏi vi t nhiờn, th hin
hnh vi, c ch, li núi ca ngi no ú
G
V
Cú 2 loi truyn ci:
+ Truyn ci ct mua vui (truyn
ci hi hc): Mt ri, Treo bin
+ Truyn ci ct phờ phỏn, kớch
(truyn ci chõm bim): Ln ci ỏo
mi, Th cht cũn hn
hiu rừ hn v truyn ci, chỳng
ta cựng tỡm hiu 1 s truyn ci sau:
I/ Truyn "Treo
bin"
G Hng dn c: c vi ging hi hc Hc sinh c vn bn a. c
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Néi dung chÝnh
V nhưng kín đáo thể hiện qua từ bỏ ngay
được lặp lại nhiều lần
? Em hiểu ntn là "bắt bẻ", "cá ươn"? 2HS b/ Chú thích
? Văn bản "Treo biển" là 1 truyện cười
dân gian. Văn bản bày có mấy sự việc
chính?
2 sv chính:
- Nhà hàng treo biển
- Nhà hàng chữa, cất biển
2. Phân tích văn bản
? Hãy xác định bố cục văn bản ứng với 2
sự việc trên?
- SV1: Câu 1

- SV2: Còn lại
a. Bố cục: 2 phần
G
v
Chúng ta đi phân tích văn bản theo bố
cục đã chia
b. Phân tích
G
v
Đọc biển:
"Ở ĐÂY CÓ BÁN CÁ TƯƠI"
*) Nhà hàng treo biển
? Nhà hàng treo biển để làm gì?  Treo biển cốt là để
giới thiệu, quảng cáo sản
phẩm nhằm mục đích bán
được nhiều hàng
? Nội dung tấm biển treo ở cửa hàng có
mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố?
Nội dung tấm biển có 4
yếu tố, thông báo 4 nội
dung:
- Ở đây: thông báo về địa
điểm
- Có bán: thông báo về
hoạt động của cửa hàng
- Cá: thông báo loại mặt
hàng
- Tươi: thông báo chất
lượng mặt hàng
? Nhận xét về nội dung tấm biển  tấm biển đã đáp ứng

đủ thông tin cần thiết cho
người nghe
? Theo em có thể thêm hay bớt thông tin
nào trên biển không? Vì sao?
Không: Vì Tấm biển đáp ứng đủ
các thông tin cần thiết
cho khách hàng
? Nếu sự việc chỉ có vậy (chỉ dừng lại ở
đây) đã thành truyện cười chưa? Vì sao?
Chưa, vì: Chưa xuất
hienẹ các yếu tố gây cười
(yếu tố không bình
thường)  chưa tạo ra
cái đáng cười
G
V
Vậy lý do nào khiến nhà hàng chữa biển
và cất biển  phần tiếp
*) Nhà hàng chữa biển
và cất biển
? Khi nhà hàng treo biển lên đã có nhiều
người góp ý về tấm biển
4 lần
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Néi dung chÝnh
? Có mấy người góp ý về tấm biển?
? Nhận xét từng ý kiến góp ý? (Lần góp ý,
nội dung góp ý, thái độ của nhà hàng
HS thảo luận, điền bảng
Lần
góp ý

ND góp
ý
Thái
độ
? Em có nhận xét gì về hành động của nhà
hàng khi nghe những lời góp ý của
khách hàng? Điều đó có đáng cười
không? Vì sao?
 Răm rắp làm theo sau
mỗi lần góp ý của khách
hàng  không có lập
trường
- Rất đáng cười: vì mỗi
lần có người góp ý là nhà
hàng không cần suy nghĩ,
nghe nói bỏ ngay. Cười vì
sự không suy xét, ngẫm
nghĩ của nhà hàng, cười
vì nhà hàng không hiểu
những điều viết trên bảng
quảng cáo có ý nghĩa gì
và treo biển quảng cáo để
làm gì
G
V
Và đặc biệt là lần góp ý cuối cùng, đó là
sự việc đáng cười nhất
? Vì sao lần góp ý cuối cùng là sự việc
đáng cười nhất?
Vì lúc này cái cười được

bộc lộ rõ nhất. Treo biển
là để quảng cáo  bây
giờ lại cất biển đi  nực
cười
G
V
Ta cười vì từng ý kiến nghe có vẻ có lý
nhưng khi thực hiện  kết quả lại phi lý
Thủ tiêu biển bán hàng  nghiã là thủ
tiêu nhà hàng và khách hàng  đó là 1
việc làm ngớ ngẩn biến việc "treo biển"
thành vô nghĩa. Biến cái "có" thành cái
"không" một cách vớ vẩn
? Vậy điều đáng cười ở đây là gì? - Người nghe góp ý 
không biết suy xét,
hoàn toàn mất hết chủ
kiến (không có quan
điểm lập trường)
? Nếu đặt mình vào vị thế của nhà hàng
em sẽ làm gì trước những lời góp ý của
khách hàng?
Lắng nghe cả 4 ý kiến,
cảm ơn họ đã góp ý cho
nhà hàng. Nhưng sẽ suy
nghĩ cẩn thận và để
nguyên tấm biển như ban
HOT NG CA GV HOT NG CA HS Nội dung chính
u
? Nhn xột v mc ting ci trong cõu
chuyn?

Ci vui v, phờ phỏn
nh nhng
3. Tng kt
? Theo em tỏc gi dõn gian mn truyn
ny ci ai? Ci iu gỡ?
Ci nhng ngi khụng
cú ch kin, khụng suy
xột k khi lm theo ý kin
ca ngi khỏc dn
n hng vic
? Khỏi quỏt thnh ý ngha ca truyn ci a. í ngha: Treo bin
l 1 truyn hi hc,
to ting ci vui v,
phờ phỏn nh nhng
nhng ngi thiu ch
kin khi lm vic,
khụng suy xột khi
nghe ý kin ngi
khỏc
? Em rút ra cho mình bài học gì từ văn bản
này?
BI HC: Khi c
ngi khỏc gúp ý, khụng
nờn vi vng hnh ng
theo ngay. Lm vic gỡ
cng phi cú ý thc, cú
ch kin, tip thu cú chn
lc ý kin ca ngi khỏc
? Hc sinh c ghi nh b. Ghi nh (SGK)
4. Luyn tp

? Nu nh hng nh em lm li bin, em
s lm ra sao? Rỳt ra bo hc gỡ v cỏch
dựng t?
- Hc sinh cú th lm li
bin bng cỏch v hỡnh
nhng con cỏ v "
õy cú bỏn cỏ"
- T dựng phi cú ngha,
cú lng thụng tin cn
thit, khụng dựng t tha
III. phơng pháp nghiên cứu.
- Đọc, tham khảo tài liệu.
- Nghiên cứu chơng trình và cấu tạo chơng trình.
- Dạy thử nghiệm ở các lớp đợc phân công giảng dạy.
- Dạy cho cả tổ dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm.
IV. Kết quả :
Với cách vận dụng phơng pháp dạy học văn bản theo đặc trng phơng thức biểu đạt nh
trên, học sinh của tôi đã nắm đợc đặc trng phơng thức biểu đạt của từng thể loại văn bản,
biết vận dụng vào quá trình tạo lập văn bản tự sự có hiệu quả.
Qua các tiết học đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các
em tham gia xây dựng bài học một cách sôi nổi và hào hứng. Nhìn chung, học sinh đã
ham thích học môn Ngữ văn hơn.
Bản thân học sinh cũng có ý thức hơn trong việc soạn bài, làm bài theo hướng tích
hợp, biết khai thác, vận dụng linh hoạt các kiến thức trong đời sống, trong các môn học
khác để đưa vào trong bộ môn Ngữ văn.
Kiến thức truyền thụ cho học sinh luôn được liên tục củng cố và hệ thống hoá trong
quá trình dạy – học.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.


Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm hết sức nhỏ bé được rút ra từ việc áp dụng trong
thực tế giảng dạy của cá nhân. Tôi xin được mạnh dạn trình bày như trên và kính mong
được sự góp ý về mọi mặt của đồng nghiệp.
T«i xin chân thành cảm ơn!
Quang Hanh, ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2008
Ngêi viÕt
NguyÔn ThÞ Hång

×