Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN LÀM VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.51 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
LÀM VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG MƠN
NGỮ VĂN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những yêu cầu của nhà trường về việc thực hiện chương trình
thay sách mới là giáo viên (GV) phải có đồ dùng dạy học (ĐDDH) và sử dụng
ĐDDH trong tiết dạy. Yêu cầu này, chính là cụ thể hoá yêu cầu của Bộ đối với
tất cả giáo viên đứng lớp. Trong yêu cầu đó, Bộ nhấn mạnh giáo viên phải :
“Thực sự coi trọng phương tiện dạy học với tư cách là công cụ nhận thức một
phận hữu cơ của phương pháp dạy học và nội dung học tập”.
(1)
Để đáp ứng yêu
cầu của nhà trường, của Bộ, mỗi giáo viên phải làm gì khi ĐDDH từ trên cấp
xuống cho trường còn quá ít? Nhất là đối với môn ngữ văn. Như vậy chỉ còn một
cách là mỗi giáo viên phải tự làm DDDH. Nhưng làm ĐDDH như thế nào để bất
cứ giáo viên nào cũng làm được và sử dụng có hiệu quả? Đó là điều đặt ra cho
tôi những trăn trở để viết nên đề tài này.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
I. CÁCH LÀM ĐDDH
1. Chuẩn bò :
a. Vật dụng :
- Giấy rô –ki
- Bút lông đen (hoặc xanh đậm) và đỏ loại to
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
- Keo con voi loại thường.
- Các miếng dán xé (gồm 2 miếng : Gọi A là miếng ni – lông xơ cứng, B
là miếng ni – lông tơi mềm. Khi cần ta dán B vào A hoặc xé B ra khỏi A)


- Thước, bút chì đen, kéo.
- Ống nhựa để nẹp tờ rô – ki.
b. Nội dung kiến thức và phương pháp truyền thụ :
* Phần văn học :
- Nghiên cứu tác phẩm rút ra các chi tiết cốt lõi.
- Gợi mở cho học sinh (HS) phát hiện những mối quan hệ .
- Đònh hướng hệ thống các câu hỏi, dẫn dắt HS chủ động hiểu được nghệ
- thuật, nội dung, chủ đề của tác phẩm.
- Lựa chọn nội dung giảng bình.
* Phần từ ngữ, ngữ pháp :
- Chuẩn bò những mẫu câu, mẫu đoạn tiêu biểu
- Đònh hướng cách gợi mở, dẫn dắt
- Tiên liệu mức độ HS phát hiện, hình thành khái niệm
- Dự trù các phương án sưả chữa thích hợp
2. Cách làm :
* Trước hết dùng bút chì và thước để gạch hàng và can nháp số lượng từ để
viết từ cho đủ với diện tích của mỗi tờ rô – ki (tuỳ số lượng từ nhiều hay ít mà kẻ
các ô li khác nhau từ 1,5 cm đến 2,5 cm)
* Sau đó dùng 2 tờ rô – ki :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
- Một tờ rô – ki lớn ( để nguyên ) dùng bút lông đen ( hoặc xanh) viết trực
tiếp mẫu câu, mẫu đoạn vào đó, gacïh chân ( bằng bút đỏ) những từ ngữ cần thiết.
- Một tờ rô – ki lớn cắt thành những miếng rô – ki nhỏ có diện tích tương
ứng với diện tích của mẫu câu, mẫu đoạn ở tờ rô – ki lớn. Trên các mảnh rô – ki
nhỏ này sẽ ghi đề mục hoặc đáp án tương ứng với mẫu câu, mẫu đoạn ở tờ rô –
ki lớn.
* Tiếp đến ta cắt các dây dán xé A,B

(2)
thành mẩu có diện tích : 4 cm
2
. Dùng
keo con voi, xòt nhẹ và nhanh
(3)
vào mặt sau của mẩu dán xé B (2 mẩu) òn nhanh
vào 2 vò trí cân xứng ở mặt sau của miếng rô – ki nhỏ, để 2 mẩu dán xé này dính
chặt vào mặt sau của miếng rô – ki nhỏ. Dùng kim đâm từ tâm của 2 miếng dán
xé B xuống 2 vò trí của tờ rô – ki lớn. Ở 2 vò trí xác đònh này òn nhanh 2 miếng
dán xé A (đã bôi keo) cho dính chặt vào bề mặt tờ rô – ki lớn.
* Kế nữa, ta dùng bút chì đánh dấu ngang, dọc trên tờ rô – ki lớn để dễ dán
mảnh rô – ki nhỏ có hai mảnh dán xé B ở mặt sau khớp với vò trí của hai miếng
dán xé A ở bề mặt tờ rô – ki lớn.
* Cuối cùng dùng bút lông xanh đóng khung chu vi tờ rô – ki lớn, xếp mép tờ
rô- ki này (1 cm) rồi đút ống nhựa vào vừa để làm nẹp, vừa để treo ĐDDH lên.
- Trong quá trình giảng, dẫn dắt để hình thành kiến thức, từng bước giáo
viên dán kiến thức ở mảnh rô – ki nhỏ vào vò trí của tờ rô – ki lớn có mẫu câu,
mẫu đoạn tương ứng. Nếu dạy nhiều lớp cùng khối thì dạy ở lớp này xong, xé
các mảnh rô ki nhỏ ra khỏi tờrô ki lớn, đến lớp khác tiếp tục thao tác dán chúng
vào tờ rô ki lớn trong quá trình giảng.
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Nếu hình thành kiến thức cần có nhiều mẫu câu thì cắt thêm những mảnh
rô – ki nhỏ, ghi mẫu câu, mẫu đoạn cần thiết vào đó ( phía sau của các mảnh rô
– ki này cũng như trên bề mặt của tờ rô ki lớn phải có đôi miếng dán xé A, B
được dán ở những vò trí đã xác đònh). Sau khi mẫu câu trên đã phân tích xong thì
lần lượt dán mẫu câu, mẫu đoạn khác vào. Cần hạn chế viết mẫu câu hàng loạt

sẽ làm HS mất tập trung vào mẫu câu, mẫu đoạn mà ta phân tích.
II. CÔNG DỤNG :
Đồ dùng dạy học làm theo cách này có những ưu điểm sau :
- Dễ làm và dễ sử dụng : Chỉ cần mỗi giáo viên thực sự có trách nhiệm với
HS, đầu tư kó vào bài dạy thì sẽ làm được và rất tự nhiên sẽ có những thao tác
rành rẽ, chuẩn xác khi sử dụng chúng trong tiết dạy.
- Có thể vận dụng với những mục đích khác nhau như : kiểm tra bài cũ,
hình thành kiến thức mới, ôn tập hệ thống kiến thức toàn chương, rèn kỹ năng
nhận biết, lựa chọn, tư duy cho HS
- Có thể sử dụng được nhiều năm, nếu bảo quản tốt.
- Có thể ứng dụng dạy cho tất cả các bộ môn, đặc biệt với hình thức trắc
nghiệm.
- Là một bảng phụ dễ lắp tháo, dễ dòch chuyển, ít phí tổn.
Nếu trường lớn, một khối lớp sẽ có nhiều giáo viên giảng dạy, hãy chia
nhau làm và cùng nhau sử dụng. Được như vậy, số lượng ĐDDH sẽ đủ cho những
tiết cần thiết trong chương trình học cho cả năm.
III. VẬN DỤNG ĐDDH TRÊN VÀO TIẾT DẠY:
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Trong môn ngữ văn một trong những mục đích cuối cùng phải đạt là giúp
HS nói, viết được một vấn đề hoàn chỉnh. Chất liệu nói, viết đó hay hoặc dở phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như : Kiến thức về cuộc sống, về văn học, vốn từ ngữ,
mức độ cảm thụ tác phẩm, cách diễn đạt … Trong đó cung cấp kiến thức văn học,
vốn từ ngữ, ngữ pháp là trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh. Thông qua
quá trình dạy, GV văn phải giúp học sinh: “ Hiểu được chính tác phẩm văn học
là kết quả của việc sử dụng hữu hiệu nhất tiếng nói của dân tộc”
(4a)
Khi hiểu

được điều đó, HS từng bước sẽ có ý thức chủ động “ nắm bắt những kiến thức cơ
sở từ các tiết học văn học, từ ngữ, ngữ pháp để tạo ra những văn bản nói và viết
vừa có tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật”
(4b).
Do mối quan hệ mật thiết này
( Văn – Tiếng – Tập làm văn), thì kiến thức cơ sở là quan trọng để tạo lập văn
bản, nên trong đề tài này, tôi xin phép được minh hoạ việc sử dụng ĐDDH trong
một phần của tiết dạy và học phần văn học và từ ngữ.
1.Phần văn học :
a. Vai trò của ĐDDH trong tiết dạy và học phần văn học :
Như ta đã biết, một tác phẩm văn học thường mang nghóa hàm ẩn ; nếu GV
chỉ diễn giảng thao thao bằng lời thì HS trung bình, HS yếu sẽ khó tiếp thu kòp,
khó cùng học sinh khá, giỏi đồng bộ tham gia xây dựng bài học được. Và từ đó
dẫn đến thái độ nhàm chán, nảy sinh tư tưởng thụ động trong các tiết học văn,
dẫn đến hậu quả HS trung bình không khá lên được và HS yếu lại càng yếu. Do
vậy bên cạnh giảng bằng lời, GV cần làm ĐDDH và sử dụng ĐDDH cho HS
được thấy. Cùng một lúc ta huy động vừa thò giác và thính giác sẽ kích thích sự
hưng phấn, gợi mở tư duy cho 3 đối tượng HS, giúp HS động não, chủ động phát
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
biểu xây dựng bài giúp cho thầy hoàn thành tốt bài dạy, giúp tiết học văn sôi nổi,
thú vò hơn. Như vậu có thể nói ĐDDH có vai trò hỗ trợ, tiếp sức hữu hiệu cho
thầy và trò trong dạy và học văn.
b. Minh họa cách sử dụng ĐDDH :
Trong tác phẩm “ Bức tranh” của Nguyễn Minh Châu, điều tôi ấn tượng nhất
là bức chân dung tự họa . Để hình thành nội dung kiến thức này, tôi đã sử dụng
ĐDDH làm theo cách trên . Đây là các thao tác giúp học sinh hiểu : “ Bức chân
dung tự họa” qua ĐDDH đó :

- Trước hết cho HS xác đònh hai đoạn văn thể hiện bức chân dung.
- Yêu cầu HS tự so sánh 2 bức chân dung đó : phát biểu xác đònh được
đoạn cuối truyện là : “ bức chân dung hoàn chỉnh cho lương tâm người
hoạ só” sau nhiều tháng đấu tranh.
- Dùng hệ thống câu hỏi để HS phát biểu các chi tiết có trên bức chân
dung tự họa
- Giáo viên cùng lớp trao đổi thống nhất đáp án.
- Giáo viên treo tờ rô – ki lớn có ghi các chi tiết đó trên bảng vừa để
củng cố , khắc sâu kiến thức cho HS, vừa làm cơ sở giúp HS tái hiện
các chi tiết liên quan và rút ra ý nghóa :
- Đây là ý nghóa các dấu hiệu có ở bề mặt tờ rô ki lớn.
Ký hiệu 2 miếng dán xé A đã
được dán dính vào tờ rô – ki lớn ( dán
bằng keo con voi)
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Dấu hiệu để dán mảnh rô – ki nhỏ có 2 miếng dán xé B ở mặt sau
khớp với 2 miếng dán xé A ở bề mặt tờ rô ki lớn này.
I,I( A),I(B),1a, 1b,2a, 2b…Là những số hiệu tương ứng với I,
1, 2, 3 … đồng thời cũng là những ký hiệu để gọi khi diễn giải cho ngắn gọn.
- Tờ rô – ki lớn này cùng các dấu hiệu trên được thiết kế theo chiều dọc
với mô hình ( đã làm trước ở nhà) như sau :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
7
I Bức chân dung tự hoạ I(A)
5
I (B)
5

1. Một nửa mái đầu tóc tốt rợp 1a
(5)
1b
(5)
như một khu rừng.
2. Một nửa mái đầu tóc đã cắt 2a
(5)
2b
(5)

như một phần bộ óc màu
xám bò mổ phanh ra.
3. Không trông rõ miệng, chỉ 3a
(5)
3b
(5)

thấy một vật đen lờ mờ nổi
bồng bềnh trên những đám
bọt xà phòng.
4. Luồng ánh sáng hàng nghìn 4a
(5)
4b
(5)

nến chiếu từ trước và trên đầu
xuống.
5. Đôi mắt mở to, nghiêm khắc 5a
(5)
5b

(5)

đang nhìn vào nội tâm.
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Bức chân dung tự hoạ đó mô tả ai? Có phải là gương mặt bên ngoài mà ai
cũng nhìn thấy không? HS trả lời . Giáo viên chốt lại – ghi bảng và HS tự ghi
vào vở.
- Mô tả gương mặt bên trong của người hoạ só đang đối diện với lương tâm.
Giữa câu chuyện tự thú với lương tâm của người hoạ só và bức chân dung
tự hoạ có mối quan hệ gì? Câu chuyện tự thú là gì của bức chân dung? HS trả lời,
GV dán ảnh rô – ki có cụm từ :
(6)
vào vò trí I (A)
GV lần lượt dùng hệ thống câu hỏi sau để hoàn tất lời chú giải cho bức
chân dung tự hoạ :
- Phần nào trong câu chuyện tự thú ví như : “ nửa mái đầu tóc tốt rợp như
một khu rừng” ?
GV gợi mở để HS đi đến đáp án đã ghi trên mảng rô – ki nhỏ :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
8
Lời chú giải
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
(6)



và giáo viên dán mảnh rô ki này
vào vò trí 1 a

- Phần nào trong câu chuyện tự thú làm sáng tỏ chi tiết : “ một nửa mái
đầu đã cắt như một phần bộ óc màu xám đã bò mổ phanh ra” ? HS phát biểu,
GV dẫn dắt chỉnh sửa cho đúng với đáp án đã ghi ở mảnh rô – ki nhỏ :

(6)
và dán vào vò trí 2a
- Cứ tương tự như vậy GV hỏi, HS đáp, GV lấy ý kiến cả lớp, lần lượt dán
mảnh rô – ki :

(6)
vào vò trí 3a
dán mảnh rô -ki :

(6)
vào vò trí 4a
dán mảnh rô – ki :
(6)
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
9
Không ai biết câu chuyện
giữa người hoạ só và người
chiến só
Một phần sự thật ở người
hoạ só, người chiến só năm
xưa biết rõ
Sự nhận thức chưa rõ ràng,
chưa dứt khoát của người
họa só.
Thái độ độ lượng,bao
dung của người chiến só

Người hoạ só đã nhận ra
lỗi của mình đối với người
chiến só
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
vào vò trí 5a
Như vậy mô hình trên bảng theo tờ rô – ki lớn sẽ là :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
10
I. Bức chân dung tự hoạ I(A)
(5)
I(B)
(5)
1. Một nửa mái đầutóc tốt rợp 1a
(5)
1b
(5)
như một khu rừng
2. Một nửa mái đầu tóc đã cắt 2a
(5)
2b
(5)
như một phần bộ óc màu
xám bò mổ phanh ra
3. Không trông rõ miệng, chỉ 3a
(5)
3b
(5)
thấy một vệt đen lờ mờ nổi
bồng bềnh trên những đám

bọt xà phòng
4. Luồng ánh sáng hàng nghìn 4a
(5)
4b
(5)
nến chiếu từ trước và trên
đầu xuống
5. Đôi mắt mở to, nghiêm 5a
(5)
5b
(5)
khắc đang nhìn vào nội
tâm
Lời chú giải
Không ai biết câu chuyện
giữa người hoạ só và người
chiến só
Một phần sự thật ở người
hoạ só, người chiến só năm
xưa biết rõ
Sự nhận thức chưa rõ ràng,
chưa dứt khoát của người
hoạ só
Thái độ độ lượng, bao
dung của người chiến só
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Lời chú giải cho các chi tiết trên bức chân dung tự hoạ có ý nghóa gì? GV dán
mảnh rô – ki :


(6)
vào vò trí I (B)
Sau đó, GV dán các đáp án :

(6)
vào vò trí 1b
(6)
vào vò trí 2b
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
11
Ý nghóa
Những điều
chưa rõ ràng, còn
khuất lấp
Dũng cảm nhận
ra cái xấu
Người họa só đã nhận ra
lỗi của mình đối với người
chiến só
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
(6)
vào vò trí 3b
(6)
vào vò trí 4b
(6)
vào vò trí 5b
Hỏi : Nếu sắp xếp các đáp án như vậy đã chính xác, tương ứng với lời chú
giải các chi tiết trên bức chân dung tự hoạ chưa ? Yêu cầu HS lên dán lại cho
chính xác.

Cuối cùng các mảnh rô – ki nhỏ có đáp án thích hợp đã được dán đầy đủ,
chính xác vào tờ rô ki lớn theo thiết kế đònh sẵn như sau :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
12
Điều bí ẩn
Điều đã khám
phá
Tác dụng của
đạo đức, lương
tâm
I. Bức chân dung tự hoạ I(A) I(B)
(5)
1. Một nửa mái đầutóc tốt rợp 1a 1b
như một khu rừng.
2. Một nửa mái đầu tóc đã cắt 2a 2b
như một phần bộ óc màu
xám bò mổ phanh ra.
3. Không trông rõ miệng, chỉ 3a 3b
thấy một vệt đen lờ mờ nổi
bồng bềnh trên những đám
bọt xà phòng.
4.Luồng ánh sáng hàng nghìn 4a
nến chiếu từ trước và trên
đầu xuống.
5. Đôi mắt mở to, nghiêm 5a

5b
khắc đang nhìn vào nội
tâm.
Lời chú giải

Ý nghóa
Không ai biết câu chuyện
giữa người hoạ só và
người chiến só.
Điều bí ẩn.
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
13
Một phần sự thật ở người
hoạ só, người chiến só năm
xưa biết rõ
Sự nhận thức chưa rõràng,
chưa dứt khoát của người
hoạ só.
Điều đã khám
phá.
Những điều
chưa rõ ràng, còn
khuất lấp.
Thái độ độ lượng, bao
dung của người chiến só.
Tác dụng của
đạo đức, lương
tâm.
Người hoạ só đã nhận ra
lỗi của mình đối với
người chiến só
Dũng cảm
nhận ra cái xấu.

Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Từ các ý nghóa đó, hãy cho biết tác giả nghó gì về thế giới bên trong của
con người? HS trả lời, lớp bổ sung – GV chốt lại và ghi bảng :
- Thế giới bên trong của con người có nhiều mảng khuất lấp, bí ẩn không
phải ai cũng nhận ra được.
Giảng hình cho HS hiểu : Bức chân dung tự hoạ gương mặt bên trong của
người hoạ só có thể coi như biểu tượng chung cho thế giới bên trong của mỗi
người.
c. Kết luận :
Tóm lại , truyện ngắn “ Bức tranh” của Nguyễn Minh Châu dài 14 trang với
hơn 7.000 chữ, ta chỉ cần phân tích một phần nhỏ trong tác phẩm, rồi khái quát
hệ thống bằng một tờ rô – ki chưa đầy 180 chữ đã giúp HS tái hiện được các tình
tiết, hiểu được mối quan hệ giữa các sự việc, nhân vật với sự biến chuyển về
nhận thức quan diểm, hiểu được mối quan hệ giữa ý nghóa của sự việc, con người
với cách nhìn, cách nghó của nhà văn … từ đó đối chiếu và tự kiểm điểm lại bản
thân mình. Nếu không có ĐDDH trên thì việc hình thành kiến thức sẽ trở nên mù
mờ như : “ cưỡi ngựa xem hoa” hoặc khá hơn là nắm được ý nghóa của các chi
tiết trên bức chân dung một cách rời rạc, máy móc và câu chuyện tự thú với
lương tâm trở nên thừa thãi.
2. Phần từ ngữ :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
a. Vai trò của ĐDDH trong tiết dạy và học phần từ ngữ :
Đồ dùng dạy học trong từ ngữ, ngữ pháp không những có vai trò hỗ trợ, tiếp
sức cho thầy, trò hoàn thành tốt bài dạy bằng phương pháp giao tiếp hoá trong
giảng dạy
(7)

như văn học mà còn có vai trò đặt nền móng cơ bản cho phương
pháp quy nạp của giáo viên, tạo điều kiện cho HS tiếp thu nhanh kiến thức, có
thời gian luyện tập thực hành nhiều. Có thể nói ĐDDH trong tiết dạy – học từ
ngữ, ngữ pháp là một công cụ không thể thiếu đối với giáo viên.
b. Minh hoạ cách sử dụng ĐDDH trong tiết từ ngữ :
Ở phần Tiếng Việt, các khái niệm về từ ngữ, ngữ pháp là trừu tượng, khó
hiểu. Nhưng nếu GV biết cách làm ĐDDH như trên và chỉ ra qua ĐDDH đó để
cụ thể cho những khái niệm thì sự tiếp thu của học sinh sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Tôi xin trình bày cách sử dụng ĐDDH trong một phần tiết dạy từ ngữ để chứng
minh.
Để hình thành khái niệm hoán dụ, ta cần các thao tác sau :
- Đầu tiên, ta phân chia tờ rô – ki lớn ( nguyên) thành 2 phần : phần viết ví
dụ, phần để dán lời diễn giải.
- Ở phần ví dụ, ta viết trực tiếp mẫu câu :
“ Áo nâu liền vối áo xanh
Nông thôn cùng với thò thành đứng lên”
Tiếp đó ta dán các miếng dán xé A vào các vò trí 2, 1a, 2a, để chúng dính
chặt vào bề mặt tờ rô ki lớn theo thiết kế dọc sau : ( đã làm trước ở nhà)

Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
15
Ví dụ Diễn giải
1. Áo nâu liền với áo xanh 1a
Nông thôn cùng với thò thành đứng lên .
( Tố Hữu)
2.
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Hỏi : “ Áo nâu, áo xanh” chỉ ai? Nói “ nông thôn”, nói “thò thành” đứng
lên ta phải hiểu như thế nào?

Từ các câu trả lời của HS, GV cùng HS dẫn đến đáp án :

(6)
và dán mảnh rô – ki này
vào vò trí 1a

Vào vò trí 2
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
16
Nông dân liền với công nhân
Người sống ở nông thôn cùng với
người sống ở thò thành đứng lên .
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Từ “đổ máu” cho em liên tưởng đến điều gì? Qua câu trả lời của HS, GV
cùng lớp chỉnh sửa, chốt lại và dán mảnh rô – ki :
Vào vò trí 2a
Như vậy trên bảng theo tờ rô – ki lớn sẽ là :
Giảng :
- “Nông dân, công nhân” là những danh từ chỉ người dựa trên những đặc
điểm, tính chất chung mà hình thành nên gọi là khái niệm.
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
17
Ngày Huế xảy ra chiến tranh
Chú Hà Nội về

Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.

Ví dụ Diễn giải
1. Áo nâu liền với aó xanh 1a
Nông thôn cùng với thò thành đứng lên .
(Tố Hữu)
2. 2a
Nông dân liền với công nhân
Người sống ở nông thôn cùng với
người sống ở thò thành đứng lên .
Ngày Huế xảy ra chiến tranh
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.

Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
- Trong hai cụm từ : “ Người sống ở nông thôn” và “người sống ở thò
thành” thì từ nào là chính? Những từ như vậy các nhà ngôn ngữ khái quát thành
từ ngữ chỉ sự vật ( những từ chỉ đồ vật, thực vật, thú vật cũng gọi chung là những
từ chỉ sự vật).
- Cụm từ : “ Xảy ra chiến tranh” là một trong những sự việc diễn ra mà
người ta có thể nhận thấy. Những từ ngữ như vậy gọi là hiện tượng.
Từ đó, qua những từ ngữ gạch chân ở ví dụ 1 và 2, yêu cầu HS xác đònh từ

ngữ chỉ khái niệm, sự vật và hiện tượng.
* Trong 2 ví dụ trên, nhà thơ Tố Hữu có gọi đúng sự vật, khái niệm, hiện
tượng vốn có của nó không? Mà gọi như thế nào?
( Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái
niệm khác)
* “Nông dân, công nhân” với “áo nâu, áo xanh”; “Người sống ở nông
thôn, người sống ở thò thành” với “ nông thôn, thò thành”; “Xảy ra chiến
tranh” với “đổ máu” có quan hệ như thế nào? ( quan hệ gần gũi, tương cận)
* So sánh cách biểu đạt của nhà thơ Tố Hữu với cách diễn giải của chúng ta,
hãy nhận xét xem cách viết nào hay hơn? Vì sao?
Cách viết nhà thơ Tố Hữu gọi là hoán dụ. Vậy hãy phát biểu hoán dụ là gì?
Sau khi học sinh phát biểu và đọc to phần ghi nhớ ở mục I, GV sử dụng
tiếp phần giấy rô-ki còn lại để hình thành các kiểu hoán dụ cho HS, cũng bằng
hình thức dán các mẫu câu, mẫu đoạn và cách diễn giải tương tự như trên
3. Kết luận :
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
18
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Tóm lại, khái niệm”hoán dụ” được sách giáo khoa trình bày bằng những
thuật ngữ chuyên ngành rất cô đúc, giảng để HS hiểu đến nơi đến chốn là cả một
vấn đề. Nhưng với ĐDDH này, trong quá trình giảng, GV chỉ cần thao tác lắp ráp
những mảnh rô-ki nhỏ đã giúp HS không những chủ động hiểu tường tận được
khái niệm mà còn củng cố lại ngữ nghóa của một số từ ngữ đã học ở bài học
trước. Như vậy có ĐDDH, hiệu quả dạy và học sẽ cao hơn mà không mất nhiều
thời gian và công sức. Hơn nữa có ĐDDH, lớp sẽ sinh động hơn, hoạt động giữa
thầy và trò sẽ đồng bộ, nhòp nhàng, đặc biệt là HS có nhiều thời gian luyện tập
thực hành. Và do vậy, HS sẽ hiểu và thuộc bài ngay tại lớp.
IV. KẾT QUẢ DẠY VÀ HỌC KHI CÓ VÀ BIẾT SỬ DỤNG ĐDDH :
1. Đối với GV :

- Đảm bảo truyền thụ có hệ thống các kiến thức của bài học một cách chất
lượng đúng thời gian quy đònh.
- Thu hút HS, thu hút người dự.
- Được đánh giá cao trong những tiết thao giảng.
- GV trong tổ đạt được nhiều tiết khá giỏi : 17/20 tiết
Giỏi : 7/20 tiết ; Khá 10/20 tiết
( Trong khi đó ở năm học 2003 – 2004 : Giỏi là 3/20; Khá 7/20 tiết)
- Bản thân tôi đạt 2 tiết giỏi ở kỳ thi GV giỏi tỉnh vừa qua.
2. Đối với HS :
- HS tập trung chú ý tham gia phát biểu xây dựng bài tốt.
- HS có nhiều thời gian luyện tập, thực hành, hoạt động nhóm.
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
19
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
- Đặc biệt thu hút được đồng thời 3 đối tượng học sinh.
- Chất lượng học văn tăng lên :
+ Năm học 2003 – 2004 có 190 HS
. 1 giỏi huyện
. 3 giỏi trường , 30 khá
+ Năm học 2004 – 2005 có : 245 HS
. 3 giỏi huyện
. 8 giỏi trường ; 50 khá (5 dân tộc thiểu số)
. HS dân tộc thiểu số học khá văn ngày càng tăng, không còn HS học kém
và HS yếu từng bước đã có những tiến bộ đáng kể.
* Tóm lại, sử dụng ĐDDH khi dạy ngữ văn sẽ tạo được sự phấn khích, làm
tăng nhiệt tình dạy của thầy và học của trò lên. Vì thế chất lượng dạy và học dần
dần sẽ tăng lên.
Với ĐDDH này, tôi cam đoan HS dù lười học cũng động não, HS dù học
yếu cũng tò mò. Tất cả sẽ dán mắt lên bảng chờ đợi từng thao tác của chúng ta

đó.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ :
Với đà phát triển của xã hội về giáo dục, với xu hướng : “ nhìn ra thế giới”
và mong ước “ sánh vai với các cường quốc năm châu” theo lời Bác, đang dần
trở thành hiện thực thì cách làm và sử dụng ĐDDH này chưa phải là tối ưu.
Nhưng trong tình hình khó khăn, thiếu thốn của một số trường về kinh phí và
thiết bò như trường tôi (ở vùng dân tộc thiểu số ) thì cách làm và dử dụng ĐDDH
này là vô cùng cần thiết và hữu hiệu.
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
20
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
ĐDDH sẽ nâng cao chất lượng day và học đáp ứng tích cực yêu cầu của Bộ
không những đối với các môn khoa học tự nhiên mà còn đối với các môn khoa
học xã hội nữa. Do vậy muốn có ĐDDH đầy đủ và phong phú thì không thể
không nói đến tự làm ĐDDH./.
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
21
Sáng kiến kinh nghiệm
Lung Thò Bích Nga
Chú thích :
(1) Trích điều 6 mục 1 về yêu cầu xây dựng chương trình giáo dục trang 11
trong sách tài liệu : “ Chương trình trung học sơ sở môn ngữ văn”
(2) Xem trang 1 phần a ( vật dụng) ở gạch đầu dòng thứ 4
(3) Khi sử dụng keo con voi cần cẩn thận không để dính tay, thao tác xòt keo :
xòt một phần ở phía trên miếng dán xé, sau đó cầm nghiêng cho keo chảy
đều xuống và in nhanh vào vò trí đã xác đònh ở tờ và các mảnh rô ki.
(4a, 4b) : Một phần của mục 1.3 về mục tiêu kiến thức trang 14 trong sách tài
liệu “ Chương trình trung học cơ sở môn ngữ văn”
(5) Không cần ghi trên tờ rô ki trong thực tế vì đây là những số liệu để dễ

diễn
giải trong đề tài này.
(6) Đã làm trước ở nhà
- Ở mặt sau các mảnh rô ki nhỏ này, từng mảnh đã có đôi miếng dán xé B
dính chặt vào hai vò trí xác đònh.
(7) Giao tiếp hoá trong giảng dạy : Chuyển quá trình trình bày của GV thành
những cuộc đàm thoại dài ngắn khác nhau giữa giáo viên và HS; giữa HS
với nhau.
(8) Chưa cần đóng khung ở phần dưới, vì từ phần này trở xuống còn sử dụng
tiếp để hình thành “các kiểu hoán dụ” cho HS
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong môn ngữ văn
22

×